Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu nhằm tìm hiểu, nghiên cứu nhận diện một cách toàn diện các mặt công tác quản lý tại các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích, nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt động, cũng như mô hình quản lý hiện nay đối với các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý cũng như công tác bảo tồn và phát huy các giá trị của các di tích góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giới thiệu, tuyên truyền, giáo dục về cuộc đời, thân thế, sự nghiệp, tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các tầng lớp nhân dân, thực hiện thắng lợi các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Anh Minh QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Anh Minh QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 9319042 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG VĂN BÀI Hà Nội - 2018
- 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ Quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn, số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận án Nguyễn Anh Minh
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ............................................ 3 DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH, BẢNG TRONG LUẬN ÁN ......................................... 4 MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM .......... 12 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 12 1.2. Khái niệm liên quan đến quản lý di tích lưu niệm ................................................. 26 1.3. Khát quát về di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam ........................ 34 Tiểu kết .......................................................................................................................... 42 CHƯƠNG 2: LƯU NIỆM DANH NHÂN TRONG LỊCH SỬ VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM ....................... 44 2.1. Lưu niệm danh nhân trong lịch sử .......................................................................... 44 2.2. Mô hình quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam .................................................................................................................... 54 Tiểu kết .......................................................................................................................... 68 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM .................................................................................................... 70 3.1. Nguồn lực quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam........... 70 3.2. Các hoạt động quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam ......... 78 3.3. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam ............................................................................................ 108 Tiểu kết ........................................................................................................................ 113 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM............................... 115 4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về lưu niệm danh nhân từ năm 1945 đến nay......................................................................................................................... 115 4.2. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả về quản lý di tích Lịch sử - Văn hóa. ....... 119 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh .... 125 Tiểu kết ........................................................................................................................ 142 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............................ 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 149 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 161
- 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 1. ATK : An toàn khu 2. BQL : Ban quản lý 3. CNH : Công nghiệp hóa 4. DSVH : Di sản văn hóa 5. DTLN : Di tích lưu niệm 6. DTLS : Di tích lịch sử 7. ĐTH : Đô thị hóa 8. HĐH : Hiện đại hóa 9. ICOMOS : Hội đồng quốc tế về Di tích và Di chỉ 10. LSVH : Lịch sử văn hóa 11. NCS : Nghiên cứu sinh 12. Nxb : Nhà xuất bản 13. PGS : Phó Giáo sư 14. PL : Phụ lục 15. PTS : Phó Tiến sĩ 16. STT : Số thứ tự 17. Tp : Thành phố 18. Tr : Trang 19. TS : Tiến sĩ 20. TTCN : Tiểu thủ công nghiệp 21. UBND : Ủy ban nhân dân 22. VHTT : Văn hóa Thông tin 23. VHTTDL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH, BẢNG TRONG LUẬN ÁN Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý khu di tích Kim Liên (Nghệ An) 58 Sơ đồ 2.2: Mô hình quản lý khu di tích ATK Định Hóa (Thái Nguyên) 61 Sơ đồ 2.3: Mô hình quản lý khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch 65 Bảng 3.1: Cơ cấu các chuyên ngành được đào tạo 72 Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh theo trình độ đào tạo 72 Bảng 3.3: Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp ở một số DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh 75 Bảng 3.4: Số lượng khách tham quan một số DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh 103
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sống và làm việc ở nhiều nơi, nhiều địa danh đã khắc ghi những đóng góp to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Để ghi nhớ, tôn vinh và tri ân công lao to lớn của Người, Đảng, Nhà nước, nhân dân rất quan tâm, trân trọng giữ gìn và phát huy giá trị các di tích có liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp của Người. Theo số liệu của Bảo tàng Hồ Chí Minh, riêng ở trong nước đã thống kê được 858 di tích và địa điểm di tích liên quan đến Chủ tịch Hồ Chí Minh ở 32 tỉnh, thành phố, trong đó có 5 di tích được công nhận là di tích Quốc gia đặc biệt. Có thể khẳng định rằng trong những năm qua, các di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tuyên truyền, giới thiệu thân thế sự nghiệp, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh đối với nhân dân trong nước, kiều bào và bè bạn quốc tế. Mỗi DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh là một “trường học” thực tiễn, sinh động, một trong những thiết chế văn hoá đặc thù, mang lại hiệu quả thiết thực trong các hoạt động văn hoá, xã hội, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục truyền thống yêu nước, đạo đức cách mạng, phong cách, lối sống cho thế hệ trẻ Việt Nam. Trên thực tế, mỗi DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh được vận hành bởi nhiều chủ thể quản lý: Bộ VHTTDL, Cục DSVH, Bảo tàng Hồ Chí Minh Trung ương với tư cách là các cơ quan quản lý về chuyên ngành và hướng dẫn nghiệp vụ, bên cạnh đó là sự quản lý của UBND, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố, nơi có DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhìn theo hệ thống, các di tích tuy có quy mô, xếp hạng đồng dạng, nhưng lại có sự phân cấp quản lý khác nhau: có di tích do Bộ VHTTDL trực tiếp quản lý, có di tích do UBND tỉnh trực tiếp quản lý; có di tích do Sở VHTTDL quản lý và cũng có di tích do Quân đội quản lý… Thực tế cho thấy, việc tham gia của nhiều chủ thể quản lý, hay sự phân cấp quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh bên cạnh những mặt tích cực đối với cộng đồng và xã hội, còn không ít những hạn chế, bất cập nảy sinh do chưa có sự phân cấp hợp lý, sự phối hợp thống nhất, khoa học giữa các cơ quan hữu quan. Những hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến
- quá trình bảo tồn và phát huy giá trị của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, nhiều DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh đã và đang triển khai những dự án lớn về bảo tồn, tôn tạo di tích. Đó là mặt hoạt động cần thiết nhằm bảo tồn lâu dài các di tích về Bác Hồ. Song thực tế, bên cạnh những di tích thực hiện hiệu quả dự án bảo tồn, tôn tạo, còn có những di tích thực hiện chưa đúng các quy trình khoa học và nguyên tắc bảo tồn trong quá trình triển khai dự án. Vì vậy, đã dẫn đến tình trạng có di tích trong quá trình trùng tu và tôn tạo, ít nhiều gây tổn hại tới các yếu tố nguyên gốc vốn có, ảnh hưởng tới công tác phát huy giá trị ở mỗi di tích. Và thêm nữa, nguồn nhân lực tham gia quản lý trong từng không gian di tích cũng còn có sự so lệch về trình độ, nhận thức và cách thức khai thác các giá trị di sản văn hóa phi vật thể từ những di tích này phục vụ/đáp ứng nhu cầu của các đối tượng du khách v.v. Đây là một thực tế đã và đang diễn ra trong quá trình quản lý hoạt động của mỗi di tích nói riêng và cả hệ thống nói chung. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế, văn hóa xã hội nói chung, ngành Du lịch đã và đang phát triển mạnh mẽ, các di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh với ý nghĩa lịch sử, văn hoá, chính trị và tư tưởng sâu sắc đã trở thành những điểm đến có sức hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế. Trước thực trạng đó, không khó để nhận ra, ở một số địa phương, các BQL DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh ở những phạm vi và mức độ khác nhau bộc lộ không ít sự lúng túng trong các khâu bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di tích đáp ứng nhu cầu của người dân trong nước và nước ngoài. Và do vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu để có những cách thức quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh một cách khoa học phù hợp với thực tiễn, đem lại hiệu quả cao nhất. Việc quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh trên cả nước nhằm bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị các di tích là một vấn đề không đơn giản. Bởi điều đó không chỉ liên quan đến vấn đề tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí hoạt động, mà còn liên quan đến những vấn đề khác như: cơ chế kiểm tra, chịu trách nhiệm, cách thức đầu tư ngân sách, cũng như cơ chế hợp tác để phát huy được sức mạnh tổng hợp của cộng đồng... Đây là một vấn đề lớn đòi hỏi
- 7 cần phải có sự quan tâm Đảng, Nhà nước, của Bộ, Ban, Ngành và chính quyền các cấp cùng cộng đồng sở tại nơi có DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Từ thực tiễn cho thấy, vấn đề quản lý hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh, góp phần tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện thắng lợi các Chỉ thị, Nghị quyết, Chính sách của Đảng và Nhà nước đã trở thành vấn đề cấp thiết, cả về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do và nhu cầu thực tiễn đặt ra, tác giả lựa chọn đề tài Quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý văn hóa. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu tổng quát Tìm hiểu, nghiên cứu nhận diện một cách toàn diện các mặt công tác quản lý tại các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích, nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt động, cũng như mô hình quản lý hiện nay đối với các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý cũng như công tác bảo tồn và phát huy các giá trị của các di tích góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giới thiệu, tuyên truyền, giáo dục về cuộc đời, thân thế, sự nghiệp, tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các tầng lớp nhân dân, thực hiện thắng lợi các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, và DTLN danh nhân. - Phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý và mô hình quản lý của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Xác định những điểm mạnh cần phát huy và những hạn chế cần được khắc phục kịp thời trong mô hình quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh hiện nay. - Tiếp thu kinh nghiệm quản lý và khai thác các di tích lịch sử văn hóa nói chung và các DTLN danh nhân trong cả nước để chọn lọc và áp dụng vào thực tiễn
- trong nước, cả về mặt phương pháp, cơ chế, thiết chế quản lý cùng các biện pháp sử dụng nguồn nhân lực thực thi các nhiệm vụ chuyên môn đặt ra. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý hoạt động ở các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Về mặt lý luận, luận án nghiên cứu cơ sở lý thuyết về DSVH, quản lý nhà nước về DSVH, DTLN danh nhân cùng những vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý văn hóa. - Về mặt thực tiễn: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh, trên cơ sở đi sâu nghiên cứu, khảo sát một số Khu di tích tiêu biểu cụ thể là hoạt động quản lý của Khu di tích Kim Liên (Nghệ An), Khu di tích ATK Định Hóa (Thái Nguyên) và Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (Hà Nội). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian nghiên cứu: Các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam mà tiêu biểu là 3 Khu di tích là Khu di tích Kim Liên (Nghệ An), Khu di tích ATK Định Hóa (Thái Nguyên) và Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (Hà Nội). Đây là 3 khu di tích có mô hình quản lý tiêu biểu cho hệ thống các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý của các di tích DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh từ 2001 đến nay (từ khi có Luật Di sản văn hóa được Quốc hội thông qua). 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích và tổng hợp Trên cơ sở tập hợp các dữ liệu (kế thừa từ các nguồn tài liệu thứ cấp và tư liệu khảo sát điền dã), tác giả sẽ áp dụng để phân tích các loại văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, phân tích các mô hình và sự phân cấp quản lý của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả sử dụng
- 9 phương pháp tổng hợp để đúc kết, đánh giá những thế mạnh và những mặt hạn chế trong hoạt động quản lý ở các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Phương pháp thống kê và so sánh Đây là phương pháp tác giả sử dụng để thống kê các DTLN Hồ Chí Minh trong hệ thống, thống kê các mô hình quản lý và sự phân cấp quản lý về cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ của các di tích, kết quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các DTLN Hồ Chí Minh. Trên cơ sở thống kê tác giả sẽ sử dụng phương pháp so sánh nhằm đối chiếu, đánh giá những kết quả đạt được và chưa đạt được giữa các DTLN Hồ Chí Minh, từ đó làm cơ sở khoa học để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tại các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm vào các nhóm đối tượng như: các nhà quản lý văn hoá, các nhà khoa học, những người làm việc trực tiếp tại các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm thu thập những thông tin, những ý kiến, quan điểm về mô hình quản lý và sự phân cấp quản lý về cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ của các di tích, kết quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study) Chọn 3 trường hợp để nghiên cứu: Khu Di tích Kim Liên (Nghệ An), Khu Di tích ATK (Thái Nguyên), Khu Di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (Hà Nội). Sở dĩ NCS chọn ba trường hợp làm đại diện nghiên cứu sâu vì lý do xác định vị trí vai trò của từng điểm di tích, nghiên cứu, tiếp cận sâu hơn để phân tích đánh giá một cách chính xác, cụ thể nhằm đưa ra những kết luận và những giải pháp khoa học phù hợp với thực tiễn quản lý các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Phương pháp khoa học quản lý + Phương pháp hệ thống: xem xét sự vật và xử lý đòi hỏi phải tính đến tất cả các yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, tâm lý, pháp lý, dân tộc, giới tính.
- + Phương pháp mô hình hóa: tái hiện hệ thống quản lý tại các DTLN Chủ tịch HCM bằng một mô hình. - Phương pháp tiếp cận liên ngành Áp dụng phương pháp liên ngành: Lịch sử, văn hóa, khoa học quản lý, du lịch học, để đi sâu tiếp cận các mặt vấn đề nghiên cứu và nhận diện những giá trị lịch sử, văn hóa và công tác quản lý của các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động quản lý khu di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh có đặc điểm khác biệt gì so với các khu di tích lưu niệm danh nhân ở Việt Nam và trên thế giới? - Các mô hình quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh hiện nay có ưu điểm và nhược điểm gì? - Giải pháp gì có thể nâng cao hiệu quả quản lý tại các khu di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh? 6. Giả thuyết nghiên cứu Khu Di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh là loại hình di tích lưu niệm nhân vật lịch sử đặc biệt, có ý nghĩa to lớn về lịch sử, chính trị, xã hội đối với Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Bộ máy tổ chức và mô hình hoạt động ở các di tích này vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng so với các khu di tích lưu niệm danh nhân khác. Công tác quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch HCM hiện nay chưa phù hợp với đặc điểm này. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn, cần có những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý các di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Góp phần tổng hợp, hệ thống một số khái niệm liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra của đề tài, từ đó, góp phần bổ sung một số khía cạnh cho cơ sở lý luận về Di sản văn hoá; DTLN danh nhân nói chung và lưu niệm Hồ Chí Minh nói riêng; cũng như cho khoa học quản lý nhà nước trong lĩnh vực Di sản văn hoá. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bảo tồn và phát huy tác dụng của các DTLN về Chủ tịch Hồ chí Minh, phân tích những thuận lợi và
- 11 khó khăn của mô hình quản lý hiện nay ở các di tích, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý phù hợp nhằm bảo tồn và phát huy hiệu quả các DTLN Chủ tịch Hồ Chí Minh. 8. Bố cục Luận án Ngoài phần Mở đầu (7 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (11 trang) và Phụ lục (60 trang), nội dung của luận án được kết cấu làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam (32 trang) Chương 2: Di tích lưu niệm danh nhân trong lịch sử và mô hình di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam (26 trang) Chương 3: Thực trạng quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam (43 trang) Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Việt Nam (28 trang)
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LƯU NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở VIỆT NAM 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý di sản văn hóa - Trên thế giới, quản lý di sản văn hóa là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả ở nhiều nước. Các nhà nghiên cứu nước ngoài John Carman và Marie Louise Stig Sorensen, trong cuốn Nghiên cứu di sản: Các phương pháp và các cách tiếp cận cho rằng: “sự phát triển thực hành di sản và quản lý di sản trong thời gian cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX là các hoạt động công cộng đánh dấu một sự thay đổi khác biệt về tính chất của quan điểm về quá khứ” [125]. Đó là ở giai đoạn này di sản trở thành mối quan tâm chung và sự quan tâm thể hiện các lợi ích và trách nhiệm của các xã hội dân sự. Qua các nghiên cứu, chúng ta thấy chủ yếu hướng nội dung bàn tới hai vấn đề cơ bản đó là hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị của di sản. Theo Ashworth thì trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa tồn tại 3 quan điểm, đó là: bảo tồn nguyên gốc, bảo tồn có sự kế thừa và bảo tồn phát triển [119]. Các nhà nghiên cứu theo các quan điểm này đều tranh luận, đưa ra các ưu điểm, hạn chế của mình. Trong đó, quan điểm bảo tồn phát triển được nhiều học giả tán đồng. Các học giả như G.J. Ashworth và P.J. Larkham coi việc khai thác các giá trị của di sản như một ngành công nghiệp do vậy việc quản lý cũng cần có những phương thức tương tự [119]. Các nhà nghiên cứu của Viện Bảo tồn Getty (Los Angeles, Mỹ) như Randall Manson, Daniel Bluestone, David Throsby… thì quan tâm đến vấn đề kinh tế trong di sản văn hóa, coi di tích lịch sử là vốn quý của các thế hệ đi trước để lại nhưng ngày nay cần có sự khai thác hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế [127]. Ngày nay, du lịch di sản là một trong những hình thức du lịch thu hút đông đảo nhất. Giữa di sản văn hóa và du lịch tạo nên một mối quan hệ gắn bó. Raymond A. Rosenfel cho rằng di sản và du lịch văn hóa là công cụ để phát triển kinh tế [126]. Bob McKercher khi nghiên cứu về vấn đề này đã cho rằng di sản văn hóa và du lịch văn hóa có sự ảnh hưởng qua lại, ông đưa ra bảy mối quan hệ khi nghiên cứu du lịch và quản lý di sản thông qua nghiên cứu trường hợp của Hồng
- 13 Kông, bao gồm: từ chối, kỳ vọng ảo, song song tồn tại, xung đột, đồng quản lý, quan hệ đối tác, chồng chéo về mục đích [121, tr.543]. Tuy nhiên, trong mối quan hệ bảo tồn và phát huy, khai thác giá trị của di sản văn hóa thì nhiều học giả rất quan tâm đến vấn đề phát triển bền vững. Vấn đề tính xác thực, tính nguyên gốc của các di sản văn hóa vật thể nói chung, di tích lịch sử - văn hóa nói riêng vẫn phải được chú ý, việc khai thác giá trị di sản cần có giới hạn, tránh tình trạng khai thác quá mức dẫn tới những ảnh hưởng không tốt đến bản thân giá trị của các di sản đó. Brian Garrod, Alan Fayall trong nghiên cứu về quản lý di sản văn hóa thừa nhận rằng phát triển khai thác du lịch tại các di sản văn hóa là điều cần thiết nhưng cần phát triển bền vững, cần có sự cân bằng giữa bảo tồn và khai thác, đặc biệt cần chú ý rằng nếu di sản không được bảo vệ, giữ gìn thì sẽ bị mất, không còn để lại cho thế hệ mai sau [122], hay Cosmescu thì cho rằng “Khi các nhà quản lý di sản văn hóa nghiên cứu, bàn thảo về bảo quản lâu dài hoặc lập kế hoạch bảo tồn, họ quan tâm nhiều đến việc duy trì nguồn tài nguyên ở một mức độ bền vững” [123]. - Ở trong nước, việc nghiên cứu về công tác quản lý di sản văn hóa dường như mới chỉ được tiến hành sau những năm đổi mới trở lại đây. Đặc biệt là trong những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí, sách chuyên ngành đề cập tới lĩnh vực quản lý di sản văn hóa (trong đó nhiều phần đề cập tới quản lý di tích lịch sử - văn hóa). Trong bối cảnh của đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước dành nhiều sự quan tâm tới các di sản văn hóa với nhiều chính sách nhằm bảo vệ, lưu giữ và phát huy các giá trị của chúng. Theo xu hướng đó, các nghiên cứu của các tác giả trong nước đều tập trung xoay quanh các vấn đề về lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị cho từng trường hợp cụ thể để từ đó có thể khai thác, phát huy phục vụ cho cộng đồng xã hội. Các bài viết theo nội dung này chiếm số lượng khá lớn. Năm 1996, trên Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, tác giả Hoàng Vinh với bài viết “Chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc” đã đưa ra kiến nghị phân chính sách thành 3 cấp độ khác nhau: chính sách khái quát (đường lối của Đảng),
- những chính sách và thể chế thực hành, những việc cần ưu tiên trước mắt trong tiến trình thực hiện chính sách [116]. Tác giả Lưu Trần Tiêu, trong bài “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam”, đã đưa ra quan điểm hoạt động bảo tồn di tích thể hiện ở 3 mặt cụ thể là: bảo vệ di tích về mặt pháp lý và khoa học, bảo vệ di tích về mặt vật chất kỹ thuật, cuối cùng là sử dụng di tích phục vụ nhu cầu hiện tại của xã hội [107]. Trong bài “Vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa”, tác giả Đặng Văn Bài đã đưa ra 4 vấn đề lớn của công tác quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa đó là quản lý nhà nước bằng văn bản pháp qui; phân cấp quản lý di tích, hệ thống tổ chức ngành bảo tồn - bảo tàng và đầu tư ngân sách [2, tr.11-13]. Nội dung chiếm số lượng nhiều bài viết nhất là câu chuyện bàn về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. Đây là những vấn đề quan trọng trong hoạt động quản lý di sản văn hóa. Tác giả Hà Văn Tấn nhận xét “Các di tích lịch sử - văn hóa đang trong tình trạng SOS khẩn cấp... Nếu chúng ta không có những chính sách bảo tồn thì ngay cả các di tích quý giá ấy cũng sẽ bị mất đi, mà một dân tộc đánh mất đi di tích lịch sử văn hóa là một dân tộc đánh mất trí nhớ…” [99, tr.44-54]. Trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa vật thể, nhiều nghiên cứu thống nhất quan điểm cho rằng cần bảo tồn ở dạng nguyên gốc, giữ được tính xác thực của di tích lịch sử - văn hóa. Trong bài “Tu bổ, tôn tạo di tích, lý luận và thực tiễn”, tác giả Nguyễn Quốc Hùng [63], Tác giả Nguyễn Hữu Toàn [110, tr.69-76] hay tác giả Lưu Trần Tiêu khẳng định: “yêu cầu tối thượng của công tác bảo tồn gìn giữ tối đa các yếu tố cấu thành di tích” [108, tr.3-7]. Bên cạnh hoạt động bảo tồn di sản văn hóa thì nhiều bài viết hướng tới việc phát huy giá trị di sản văn hóa, đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước đang phát triển mạnh mẽ thì vấn đề bảo tồn - phát triển là hai mệnh đề được đặt ra mà nhiều nhà quản lý tốn nhiều thời gian quan tâm, nghiên cứu tìm hướng giải quyết cho phù hợp. Bảo tồn và phát huy luôn gắn liền với nhau như một cặp phạm trù, nếu các giá trị của di tích không được khai thác sử dụng phục vụ cộng đồng xã hội thì trải qua thời gian nó sẽ làm di sản mờ dần, chìm vào quên lãng. Do đó, bảo tồn là căn bản, làm cơ sở sáng tạo, phục vụ phát huy và ngược lại phát huy giúp cho bảo tồn di sản văn
- 15 hóa được tốt hơn, tỏa sáng hơn. Di sản văn hóa chỉ được chọn lọc, kế thừa và bảo vệ khi nó thực sự có ích cho con người hiện tại và cần thiết cho các thế hệ tương lai. Trong bài viết “Vai trò của di tích lịch sử văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội” [85, tr.91- 96], tác giả Từ Mạnh Lương phân tích vai trò cụ thể của các di tích đối với phát triển kinh tế và đối với sự phát triển của xã hội, cho rằng di tích là nguồn lực để phát triển kinh tế, các di tích “là tài sản văn hóa của mỗi quốc gia, là nguồn lực để phát triển”. Điều này cũng đồng quan điểm với tác giả Nguyễn Thế Hùng khi ông cho rằng “di tích còn mang ý nghĩa là nguồn lực cho phát triển kinh tế, một nguồn lực rất lớn, sẵn có nếu được khai thác, sử dụng tốt sẽ góp phần không nhỏ cho việc phát triển kinh tế đất nước và nó càng có ý nghĩa to lớn khi đất nước đang rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển” [65, tr.27-28]. Các tác giả Lê Hồng Lý, Dương Văn Sáu, Đặng Hoài Thu trong cuốn Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch cho rằng phát triển du lịch là một trong những biện pháp cơ bản, hữu hiệu giúp cho quá trình quản lý di sản đạt hiệu quả cao. Các tác giả này còn nhấn mạnh: “Biến di sản thành hàng hóa thông qua hoạt động du lịch là một quan điểm đúng trong giai đoạn xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay” [86, tr.59]. Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều lấy di tích làm hạt nhân để xây dựng chiến lược phát triển du lịch văn hóa. Trước đây, thông qua các chức năng sử dụng của di sản/di tích để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng cư dân tại địa phương có di tích là chủ yếu. Nguồn thu qua khai thác di tích hầu như không có. Trong giai đoạn hiện nay, các di tích không chỉ có chức năng sử dụng vốn có của nó mà còn thông qua các giá trị chứa đựng trong mỗi di tích để thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Việc tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo từ các di sản văn hóa được cho là một phương thức khai thác có hiệu quả và thu hút được công chúng. Trong bài “Di sản văn hóa - nhân tố quan trọng góp phần bảo vệ, xây dựng phát triển đất nước”, tác giả Phạm Quang Nghị cho rằng: Di sản văn hóa đang đứng trước những thử thách khốc liệt của cơ chế thị trường. Những giá trị bền vững của di sản văn hóa chỉ thực sự hấp dẫn và trở thành những sản phẩm văn hóa độc đáo, có ý nghĩa tiềm năng du lịch
- nếu chúng ta biết phát huy những giá trị đích thực, những thế mạnh mà không bị lôi cuốn vào xu thế thương mại hóa tầm thường [89, tr.5]. Tác giả Trương Quốc Bình trong bài viết “Đổi mới hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị kho tàng di sản văn hóa” đăng trên Tạp chí Cộng sản cũng cùng quan điểm như trên [20]. Bên cạnh những bài viết nghiên cứu trên đây, chủ yếu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như Di sản văn hóa, Nghiên cứu văn hóa, Văn hóa Nghệ thuật... Vấn đề quản lý, bảo tồn - phát huy di sản văn hóa còn được đề cập trong một số cuốn sách, một số hội thảo khoa học và các tập giáo trình giảng dạy. Năm 2003, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội đã tổ chức hội thảo Vấn đề bảo vệ và phát huy di sản văn hóa với sự nghiệp đổi mới đất nước [111]. Đầu năm 2010, Viện Bảo tồn di tích đã tổ chức hội thảo Tính liên ngành trong bảo tồn di tích [112] tại Hà Nội. Trong cuốn Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020, xu hướng và giải pháp do Phạm Duy Đức chủ biên [49], có đề cập đến thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong 25 năm đổi mới (1986 - 2010) trong các thực trạng khác nhau của nền văn hóa Việt Nam, các tác giả có nêu ra thực trạng của việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Công trình nghiên cứu Chương trình Khoa học cấp nhà nước KX.09 Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể Thăng Long - Hà Nội do tác giả Nguyễn Chí Bền chủ biên [16], đã cho chúng ta thấy được những vấn đề về lý luận bảo tồn di sản văn hóa vật thể cũng như thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa vật thể Thăng Long - Hà Nội. Tuyển tập Một con đường tiếp cận di sản văn hóa do Cục Di sản Văn hóa tập hợp, biên soạn và xuất bản từ năm 2005 đến năm 2012 gồm 6 tập, mỗi tập là tuyển tập các bài viết của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu đăng trên Tạp chí Di sản văn hóa. Đây là những công trình nghiên cứu từ nhiều góc độ tiếp cận, mang tính lý luận, những đề tài khoa học, những trao đổi kinh nghiệm thực tiễn rất có giá trị đối với sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. Như vậy, vấn đề quản lý di sản văn hóa ở Việt Nam cho đến nay đã được quan tâm và nghiên cứu một cách đa diện, có hệ thống ở những cấp độ, phạm vi và
- 17 mức độ khác nhau và thực tế đã đạt được những thành tựu khoa học nhất định, nhiều bài viết, công trình nghiên cứu đề cập tới trên cả phương diện lý luận cũng như các hoạt động thực tiễn. Các quan điểm về quản lý di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử - văn hóa nói riêng đều tập trung đề cập nhiều đến vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa trong quá trình phát triển hiện nay. Điều đó đã thể hiện ở sự chuyển biến trong nhận thức của các nhà quản lý văn hóa nói riêng và các bộ máy quản lý di tích ở hầu khắp các địa phương trên cả nước nói chung. Tuy nhiên, theo nhiều nhà nghiên cứu, các quan điểm này khi áp dụng vào các trường hợp cụ thể cần hết sức linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế. 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý di tích lưu niệm danh nhân Trong những năm qua Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ, lưu giữ và phát huy giá trị các DTLN danh nhân, điều đó đã góp phần nâng cao nhận thức của xã hội đối với việc nhìn nhận, đánh giá vai trò của DTLN danh nhân trong cộng đồng. Vì vậy, trong những năm qua có các công trình nghiên cứu, hội thảo, bài viết đề cập tới lĩnh vực quản lý DTLN danh nhân nói chung và danh nhân cách mạng nói riêng. Năm 1996, Cục Bảo tồn Bảo tàng và Bảo tàng Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức hội thảo khoa học - thực tiễn về vấn đề Các hình thức lưu niệm danh nhân cách mạng với những nội dung rất phong phú đã đề cập như: Về ý nghĩa của vấn đề lưu niệm danh nhân cách mạng; về khái niệm danh nhân cách mạng và tiêu chí của danh nhân cách mạng; về những hình thức lưu niệm danh nhân cách mạng hiện nay; về các ý kiến về quản lý Nhà nước xung quanh việc lưu niệm danh nhân cách mạng. Đặc biệt về nội dung quản lý Nhà nước đối với các DTLN danh nhân cách mạng, các ý kiến tập trung vào một số vấn đề như: tập hợp đội ngũ chuyên gia giỏi để nghiên cứu có quy hoạch xây dựng hình thức lưu niệm thích hợp, có cơ chế đầu tư kinh phí hợp lý, có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng có các hình thức lưu niệm phải được thống nhất quản lý của nhà nước v.v... [42]. Về công tác bảo tồn và phát huy giá trị DTLN danh nhân, tác giả Nguyễn Quốc Hùng trong bài: “Mối quan hệ giữa bảo tồn, tôn tạo, phát huy các DTLN danh nhân và các di tích lịch sử - văn hóa” cho rằng:
- Do đặc điểm của loại hình DTLN danh nhân nhằm tôn vinh sự nghiệp, công lao của danh nhân nên so với các loại hình di tích khác việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích này cũng có những đặc thù. Nếu như các di tích kiến trúc nghệ thuật giới thiệu tài năng sáng tạo nghệ thuật của nhân dân qua di tích, thì di tích lưu niệm danh nhân lại hướng trọng tâm vào các di tích gốc liên quan đến danh nhân được lưu giữ để tưởng niệm. Việc phát huy tác dụng mỗi loại hình di tích rõ ràng có những mục tiêu khác nhau [42, tr.125]. Trong bài viết “DTLN danh nhân cách mạng - suy nghĩ và đề xuất”, tác giả Trần Viết Hoàn đã đưa ra những đề xuất như: Việc quản lý các di tích danh nhân cách mạng: Cục Bảo tồn Bảo tàng (nay là Cục DSVH) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, cần có một di tích đầu hệ để vừa có kinh nghiệm hoạt động về di tích giúp Cục triển khai những công việc chuyên môn, và giúp các di tích khác thực hiện về bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng [42, tr.107]. Trong bài viết: “Di tích danh nhân cách mạng Việt Nam trong tài sản văn hóa dân tộc”, tác giả Nguyễn Thị Tình đã đề xuất một số kiến nghị: Ở quê hương các danh nhân cách mạng nên dựng tượng các danh nhân đó, song không nên xây bảo tàng, mà nên giữ lại di tích ghi dấu hoạt động của danh nhân đó hoặc làm nhà tưởng niệm để địa phương tổ chức những hoạt động giáo dục truyền thống cách mạng cho nhân dân nhất là đối với thế hệ trẻ [42, tr.265]. Tác giả cũng kiến nghị Bộ VHTT (nay là Bộ VHTTDL) và Nhà nước thành lập Hội đồng danh nhân quốc gia để sắp xếp, hệ thống danh mục danh nhân cách mạng và xác định các hình thức lưu niệm đối với việc bảo vệ di sản văn hóa này Đồng với quan điểm này, tác giả Đàm Thụ trong bài viết “Các hình thức quản lý và lưu niệm đối với các danh nhân cách mạng” đã đề xuất một số giải pháp như: Đề nghị Nhà nước cho phép Bộ VHTT (nay là Bộ VHTTDL) có một số biên chế giao cho Cục Bảo tồn - Bảo tàng thành lập một bộ phận chuyên môn, chuyên trách theo dõi quản lý, thực hiện các công tác nghiệp vụ về bảo tồn di sản thuộc loại hình lưu niệm danh nhân nói chung trong đó có danh nhân cách mạng. Xây dựng cơ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
260 p | 251 | 58
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa Thiền tông trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
310 p | 186 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sinh hoạt văn hóa Quan họ làng (qua trường hợp làng Quan họ Viêm Xá)
176 p | 157 | 33
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
24 p | 199 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Bản địa hóa Đức mẹ Maria tại Việt Nam
229 p | 83 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Diễn ngôn về giới trên truyền thông sau đổi mới
234 p | 37 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sự dung hợp giữa phật giáo Bắc Tông với tín ngưỡng dân gian ở tỉnh Tiền Giang
255 p | 41 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hát Xoan Phú Thọ trong bối cảnh di sản hóa ở Việt Nam
293 p | 49 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Không gian sáng tạo trong đời sống văn hóa đô thị (qua nghiên cứu một số không gian sáng tạo tại Hà Nội)
174 p | 27 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 qua nghiên cứu kênh VTV4 - Đài Truyền hình Việt Nam
242 p | 17 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
221 p | 17 | 8
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi của diễn xướng nghi lễ lên đồng (qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Nam Định)
27 p | 96 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
28 p | 109 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
192 p | 11 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa: Hệ thống thẩm mĩ trong sáng tác của Nguyễn Công Trứ
163 p | 24 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Chợ Tiền Giang từ góc nhìn văn hóa học
26 p | 9 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
27 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
27 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn