intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long từ năm 1986 đến nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học "Biến đổi văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long từ năm 1986 đến nay" được nghiên cứu với mục tiêu: Nhận diện sự biến đổi văn hóa vật thể và phi vật thể vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long trong quá trình đổi mới từ năm 1986 đến năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long từ năm 1986 đến nay

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH BÙI VĂN NỞ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY Ngành: Văn hoá học Mã ngành: 9229040 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HOÁ HỌC TRÀ VINH, NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Trà Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Phan Quốc Anh 2. TS. Đinh Văn Hạnh Phản biện 1: ………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………. Phản biện 3: ………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Trà Vinh Vào lúc …… giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Trường Đại học Trà Vinh - Quốc gia Việt Nam
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo Từ điển Địa chí Vĩnh Long, tên ban đầu của tỉnh Vĩnh Long là trấn Vĩnh Thanh. Sau nhiều lần đổi tên, ngày 26/12/1991, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ra nghị quyết tái lập tỉnh Vĩnh Long cho đến nay. Từ năm 1986, với mốc lịch sử quan trọng chuyển từ cơ chế thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc cải cách đất nước theo hướng kinh tế thị trường, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế tỉnh Vĩnh Long có nhiều khởi sắc, luôn tăng trưởng khá, nhiều mặt đời sống của người dân Vĩnh Long thay đổi tích cực, nhất là các vùng nông thôn. Tuy nhiên, trong suốt các thập niên qua, nhiều vấn đề liên quan đến các vùng nông thôn mà Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long phải lưu tâm giải quyết như tình trạng ô nhiễm môi trường tự nhiên, sự biến đổi theo chiều hướng tiêu cực ở một số lĩnh vực trong môi trường văn hóa, gia tăng sự phân hóa giàu nghèo và trong đó có những biến đổi các giá trị văn hóa truyền thống theo chiều hướng chưa tích cực. Do đó, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long đặt ra nhiệm vụ song hành là phải bảo tồn, gìn giữ và phát huy được những giá trị văn hóa truyền thống của người dân từ vùng nông thôn đến thành thị; phải tạo những giá trị văn hóa mới phù hợp với văn hóa truyền thống của người dân có điều kiện phát triển hơn, giúp cho đời sống văn hóa của người dân vừa giàu bản sắc, đa dạng, vừa tiên tiến và hiện đại. Để đạt được những mục tiêu kép trên, rất cần những kết quả nghiên cứu khoa học để làm cơ sở, nền tảng. Là một người công tác trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long lâu năm, thực tiễn trên đã thôi thúc bản thân NCS thấy rằng cần thực hiện đề tài nghiên cứu về “Biến đổi văn hóa nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long từ năm 1986 đến nay”. NCS mong rằng, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần xây dựng và hoàn thiện các chính sách để bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa ở các vùng nông thôn, cũng như tạo nên những thành tựu lớn hơn với sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh Long ngày càng giàu mạnh, văn minh, phát triển bền vững.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nhận diện sự biến đổi văn hóa vật thể và phi vật thể vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long trong quá trình đổi mới từ năm 1986 đến năm 2022. Mục tiêu cụ thể - Nhận diện được đặc trưng văn hóa vật thể, phi vật thể truyền thống, hiện đại, hiện hữu ở vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long hiện nay. - Nhận diện sự biến đổi tích cực và chưa tích cực về giá trị văn hóa truyền thống xét ở khía cạnh vật thể, phi vật thể ở một số vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long. - Phân tích, giải mã được nguyên nhân làm biến đổi (hai chiều) những thành tố, những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của người dân tại một số vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long từ năm 1986 đến 2022. - Nhận diện những sự khác biệt về tự nhiên sinh thái, xã hội nhân văn, sự khác biệt của nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Vĩnh Long tác động đến biến đổi văn hóa truyền thống – hiện đại. - Tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng, tâm thức, tâm lý, sự lựa chọn của người dân ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long trong quá trình biến đổi kinh tế - xã hội, dẫn đến sự biến đổi văn hóa vật thể, phi vật thể ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu sự biến đổi văn hóa vật thể, phi vật thể: văn hóa sản xuất nông nghiệp, văn hóa ẩm thực (ăn, uống), văn hóa trang phục, văn hóa giao thông (đi lại), văn hóa cư trú (nhà ở), đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, ứng xử. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Từ năm 1986 đến 2022. - Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Vĩnh Long, trên cơ sở lựa chọn một số vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long ở các huyện Vũng Liêm, Trà Ôn và thị xã Bình Minh. - Nội dung nghiên cứu: Những biến đổi văn hóa truyền thống vật thể, phi vật thể ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Nông thôn tỉnh Vĩnh Long có những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể truyền thống nào?
  5. 3 - Những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể truyền thống ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long biến đổi như thế nào? Tác nhân của những biến đổi đó là gì? - Tâm tư, nguyện vọng, sự lựa chọn về văn hóa vật thể, phi vật thể của người dân ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long trong quá trình biến đổi kinh tế - xã hội, dẫn đến sự biến đổi văn hóa vật thể, phi vật thể ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long như thế nào trong thời gian tới? 6. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết 1: Nông thôn tỉnh Vĩnh Long có những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể rất phong phú, đa dạng, chứa đựng những thành tố văn hóa mang đậm sắc thái văn hóa nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. - Giả thuyết 2: Những giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể truyền thống ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long biến đổi theo quá trình đổi mới về kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, trong đó có những biến đổi theo những chiều hướng tích cực, cũng có những biến đổi theo chiều hướng chưa tích cực. - Giả thuyết 3: Người nông dân ở Vĩnh Long luôn có sự lựa chọn về các thành tố văn hóa vật thể, phi vật thể trong quá trình biến đổi kinh tế - xã hội theo xu hướng phát triển của thời đại, đồng thời luôn có ý thức bảo tồn văn hóa truyền thống kết hợp với tiếp thu, tiếp biến những tinh hoa văn hóa của thế giới trong quá trình hội nhập quốc tế. 7. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp nghiên cứu liên ngành. - Phương pháp điều tra xã hội học. - Phương pháp điền dã dân tộc học. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích (lịch đại và đồng đại). - Ngoài các phương pháp trên, còn sử dụng các cách tiếp cận khác trong từng phần của luận án như: + Cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc. + Cách tiếp cận không gian văn hóa. + Cách tiếp cận lịch sử văn hóa. + Tiếp cận văn hóa trong giao lưu - tiếp biến.
  6. 4 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về sự biến đổi của các hình thái, đặc trưng và giá trị văn hóa ở nông thôn nói chung, trong đó có nông thôn tỉnh Vĩnh Long. Ý nghĩa thực tiễn: Phác họa bức tranh về quá trình và các xu hướng biến đổi của các thành tố văn hóa nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long. Giúp các nhà lãnh đạo, quản lý văn hóa có thêm cứ liệu khoa học trong việc định hướng phát triển văn hóa nói chung, đề ra những giải pháp bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa nông thôn nói riêng, đặc biệt là định hướng cho các giá trị văn hóa mới hình thành trong quá trình hội nhập và phát triển. 9. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính văn của luận án được chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Biến đổi văn hóa vật thể ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long Chương 3: Biến đổi văn hóa phi vật thể ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long Chương 4: Luận bàn về nguyên nhân, xu hướng và một số vấn đề về biến đổi văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1 Nhóm công trình liên quan đến cơ sở lý luận và lý thuyết nghiên cứu Công ước ngày 17/10/2023 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, trong đó có “xét đến mối tương quan chặt chẽ giữa di sản văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa vật thể và di sản thiên nhiên”. Đây là công trình liên quan đến cơ sở lý luận về cấu trúc văn hóa cho các công trình nghiên cứu văn hóa, xây dựng các văn bản pháp quy về văn hóa. Lý thuyết hiện đại hóa văn hóa của Talcott Parsons (1902-1979) yếu tố chứa đựng những biến đổi văn hóa từ môi trường nông thôn sang môi trường đô thị. Fredrik (1928-2016) là một trong những tác giả của lý thuyết của sự lựa chọn duy lý.
  7. 5 Công trình “Lý thuyết về biến đổi văn hóa - phương pháp luận về tiến hóa đa hệ” (Theory of Cuture Change - The Methodology of multilinear evolution của Tulian Haynes Steward - do University of Illinois) ấn hành tại Urbara năm 1955. Đề tài “Biến đổi văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long từ năm 1986 đến nay” sẽ vận dụng lý thuyết biến đổi văn hóa của tác giả khác nhau nhưng chủ yếu liên quan đến biến đổi của Julia Steward. 1.1.2 Nhóm công trình nghiên cứu về văn hóa và biến đổi văn hóa 1.1.2.1 Nhóm công trình liên quan đến văn hóa phát triển, công nghiệp hóa, đô thị hóa nông nghiệp nông thôn Emery N.Castle với công trình “ Công nghiệp hóa nông thôn ở vùng nông thôn nước Mỹ” Agriculture indurtrialization in the American Countryside), Henry A.Wallace, October 1998; Ralph L.Beals (American Anthzopolgist): cuộc sống đô thị, đô thị hóa và sự tiếp biến văn hóa (Urbasism, Urbanization and Acculturation). Article first published online: 28 Oct issue 2009 bởi American Anthropolgical Association Issue. Volume 53, Issue Pages 1-10, January - March 1951. Đây là những công trình, những bài viết của những nhà nhân học đề cập đến những vấn đề đang thay đổi của nông thôn nước Mỹ trước những chiến dịch tác động của công nghiệp hóa và đô thị hóa. 1.1.2.2 Nhóm công trình nghiên cứu chung về biến đổi văn hóa và biến đổi văn hóa ở nông thôn Nhóm công trình nghiên cứu về biến đổi văn hóa nói chung Nghiên cứu sự biến đổi văn hóa ở các vùng nông thôn trong sự tương quan với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được nhiều nhà khoa học trong nước quan tâm khảo cứu như Ngô Đăng Thành và các cộng sự (2009) với công trình “các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Bùi Thế Cường với công trình “góp phần tìm hiểu biến đổi xã hội ở Việt Nam hiện nay (2010). Nguyễn Minh Hoàn với công trình “công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội” (2009) Nhóm công trình nghiên cứu chung về biến đổi văn hóa nông thôn Năm 2009, Nguyễn Phương Châm nghiên cứu về “Biến đổi văn hóa làng quê hiện nay”. Công trình “đời sống văn hóa ở nông thôn, đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long” do Phan Hồng Giang chủ biên. Giáo trình “Tiếp cận dưới góc độ xã hội học nông thôn” của Tống Văn Chung. Công trình “xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn”; xây dựng nông thôn mới khảo sát và đánh giá”. “Biến đổi về xã hội và văn hóa ở các làng quê trong
  8. 6 quá trình đô thị hóa tại Hà Nội” của Trần Hồng Yến. Nguyễn Thị Phương Châm và Đỗ Lang Phượng (2016) công trình “Làng ven đô và sự biến đổi văn hóa - Trường hợp ở làng Xuân Định, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội”. Nguyễn Thị Phương Lan công bố công trình “Từ lúa sang Tôm” công trình này được GS.TS Lương Văn Huy đánh giá rất cao và được vận dụng nghiên cứu phù hợp với đề tài này. 1.1.3 Nhóm các công trình nghiên cứu về tỉnh Vĩnh Long Một trong những tài liệu tham khảo quan trọng là cuốn “Địa chí Vĩnh Long” gồm 02 tập và 01 tập “Từ điển địa chí Vĩnh Long”. Công trình xuất bản năm 2017 của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Cuốn “ Vĩnh Long xưa và nay” của Huỳnh Minh. “Nhà gỗ dân gian truyền thống của người Vĩnh Long” của Nguyễn Xuân Hoành. “ Quá trình đô thị hóa ở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long (1986 - 2010)” của Huỳnh Trung Hiếu. ”Quản lý nhà nước về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” của Huỳnh Thị Ngọc Lan (2017). “ Biến đổi văn hóa ở tỉnh Vĩnh Long hiện nay” của Đinh Văn Hạnh và Nguyễn Tri Nguyên chỉnh biên (2020). “Văn hóa ẩm thực người Việt Tây Nam Bộ trong phát triển du lịch - trường hợp tỉnh Vĩnh Long.” của Nguyễn Diễm Phúc (2022). 1.1.4 Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu Biến đổi văn hóa ở vùng nông thôn là một quá trình lịch sử diễn ra liên tục trên toàn thế giới. Từ đó đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. NCS đã phân chia ra 3 nhóm vấn đề: (i) Nhóm công trình liên quan đến cơ cở lý luận, lý thuyết nghiên cứu; (ii) Nhóm công trình nghiên cứu về văn hóa và biến đổi văn hóa (iii) Nhóm công trình nghiên cứu về tỉnh Vĩnh Long. 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.2.1 Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1.1 Khái niệm nông thôn, nông dân Nông thôn: Theo Trần Minh Yến (2013). Nông thôn là cơ sở hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị” (tr.14). Nông dân: Ở Việt Nam, “nông dân” là lực lượng sản xuất chủ yếu để nuôi sống xã hội. 1.2.1.2 Khái niệm văn hóa, văn hóa nông thôn Văn hóa: theo quan niệm về văn hóa của Trần Ngọc Thêm (2016) “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
  9. 7 người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”. Văn hóa nông thôn: “Văn hóa nông thôn” đa dạng, phong phú. Ở mỗi vùng nông thôn có một nền văn hóa đặc thù và văn hóa nông thôn mang tính truyền thống. 1.2.1.3 Khái niệm biến đổi văn hóa Biến đổi văn hóa: “Biến đổi văn hóa” là chủ đề đã được nhiều thế hệ các khoa học xã hội nhân văn nghiên cứu. Theo Nguyễn Phương Châm và Đỗ Lam Phương (2016) Đinh Văn Hạnh và Nguyễn Tri Nguyên và cộng sự (2020). 1.2.2 Lý thuyết tiếp cận và khung lý thuyết nghiên cứu 1.2.2.1 Lý thuyết tiếp cận: (i) Lý thuyết hiện đại hóa (modernization, modernization theory); (ii) Thuyết lựa chọn duy lý; (iii) Thuyết giao lưu và tiếp biến văn hóa (Acculturation). 1.2.2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu Lý thuyết nghiên cứu về “Biến đổi văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long từ năm 1986 đến nay”, chúng tôi dựa vào 2 cơ sở lý luận cơ bản sau: Một là, lý thuyết về tọa độ của Văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm (1996); Hai là, có yếu tố tác động vào sự biến đổi văn hóa nông thôn. 1.3 KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.3.1 Đặc điểm tự nhiên Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm khu vực ĐBSCL, cách thành phố Hồ Chí Minh 135km, là trung điểm của các giao lộ quan trọng bậc nhất trong hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ kết nối giữa miền Đông Nam Bộ - Tây Nam Bộ nên Vĩnh Long giữ vị thế quan trọng trong chiến lược phát triển chung của toàn vùng ĐBSCL. Nhờ đó, Vĩnh Long trở thành nơi hội tụ và lan tỏa nhiều giá trị văn hóa của vùng đất Nam Bộ. Vĩnh Long còn có hệ thống sông ngòi dày đặc, phân bố đều khắp trong tỉnh với trữ lượng phù sa cao đã tạo điều kiện cho việc chủ động tưới tiêu, thâm canh, tăng vụ, cải tạo đất, bảo đảm cho sự phát triển nông nghiệp, nhất là nghề trồng lúa và cây ăn quả. 1.3.2 Đặc điểm lịch sử hình thành tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long là vùng đất có nhiều biến động từ giai đoạn lịch sử của những cuộc Nam tiến nối dài trong hằng trăm năm cho đến đời chúa Ninh Vương Nguyễn Phúc Chu; Nguyễn Phúc Khoát… và đã nhiều lần sáp nhập đổi tên. Tháng 2/1976, Chính phủ cách mạng Lâm thời Cộng hòa
  10. 8 miền Nam Việt Nam ban hành Nghị định thành lập tại miền Nam 21 đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Tỉnh Vĩnh Long sáp nhập với Trà Vinh thành tỉnh Cửu Long. Tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa VIII tháng 5/1992, Quốc hội quyết định tách Cửu Long thành hai tỉnh là Vĩnh Long và Trà Vinh. Tại thời điểm tái thành lập tỉnh, Vĩnh Long có 5 huyện và một thị xã. Tính đến năm 2022, Vĩnh Long có 6 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố với 94 xã, 5 thị trấn và 10 phường. 1.3.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội - giáo dục 1.3.3.1 Đặc điểm kinh tế Trong những năm gần đây, kinh tế Vĩnh Long liên tục phát triển và tăng trưởng; Thu nhập bình quân của hộ nghèo tăng 1,75 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1,02%; đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo còn 1,16%. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng khá. Khu vực nông thôn tiếp tục mở rộng và phát triển nhất là các làng nghề, ngành nghề truyền thống. Các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, năm 2020 chiếm 44,98%. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư đồng bộ. Chương trình giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững được tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả. Các đô thị cơ bản phát triển đúng theo định hướng. Chương trình xây dựng nông thôn mới tạo sự chuyển biến khá toàn diện. 1.3.3.2 Đặc điểm xã hội - giáo dục Chính sách an sinh xã hội và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” được thực hiện tốt. Lao động, việc làm được triển khai đồng bộ, kịp thời. Công tác giáo dục, đào tạo nghề chuyển biến tích cực, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được đẩy mạnh. Tiểu kết chương 1 Để có cơ sở nghiên cứu, lý luận, NCS đã tìm hiểu một số công trình liên quan đến biến đổi văn hóa. văn hóa trong phát triển, giao lưu, hội nhập, văn hóa trong quá trình xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hay biến đổi văn hóa ở nông thôn, đô thị, làng xã trong thời kỳ đất nước chuyển sang kinh tế thị trường, phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
  11. 9 Vĩnh Long là trung tâm khu vực ĐBSCL có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng. Tuy nhiên, sự biến đổi trong lĩnh vực kinh tế đã kéo theo nó sự chuyển đổi trong cơ cấu nghề nghiệp, quá trình di dân, dân số tăng nhanh… Trong lĩnh vực văn hóa đó là chuyển dịch - thay đổi từ những giá trị văn hóa nông thôn sang việc tiếp nhận thêm những giá trị hiện đại: từ thẩm mỹ, giáo dục, nghệ thuật, giá trị gia đình, quan điểm cá nhân đến sự thay đổi trong lối sống… Văn hóa nông thôn, tính bền vững của văn hóa nông thôn tồn tại và chuyển dịch trong quá trình tương tác với biến đổi kinh tế, xã hội. Đề tài luận án được thực hiện với mục đích tìm hiểu những biến đổi văn hóa vật chất, tinh thần ở vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long trên một số bình diện như văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể trong quá trình văn hóa nông thôn - làng xã chuyển sang phố thị. CHƯƠNG 2: BIẾN ĐỔI VĂN HÓA VẬT THỂ Ở NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG 2.1 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 2.1.1 Văn hóa sản xuất nông nghiệp truyền thống Trước đây nông dân Vĩnh Long chỉ canh tác lúa một vụ để thích ứng với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng. Đến những năm 1980, hệ thống thủy lợi được nâng cấp để phục vụ sản xuất nông nghiệp, các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao cũng được gieo, trồng phổ biến hơn. Bên cạnh trồng lúa người dân Vĩnh Long còn trồng nhiều loại cây lương thực khác. Trong văn hóa sản xuất nông nghiệp truyền thống, người dân sử dụng những nông cụ thô sơ, đơn giản. 2.1.2 Những biến đổi trong văn hóa sản xuất nông nghiệp Từ sau năm 1986 đất nước ta chuyển mình phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế quan liêu bao cấp từng bước được xóa bỏ hoặc thay đổi thể thức thực hiện. Đến thập niên 90 của thế kỷ XX, văn hóa canh tác nông nghiệp của nông dân Vĩnh Long càng biến đổi mạnh mẽ hơn trong việc sử dụng phân bón, thuốc tăng trưởng, canh tác tiên tiến như IPM, “3 giảm 3 tăng” được phổ biến rộng rãi; cấy ghép, nhân giống, lai tạo con giống, xử lý cây trồng ra trái nghịch mùa... Ngoài ra, nông dân ở Vĩnh Long còn biết ứng dụng khoa học công nghệ để đưa nông sản lên các sàn giao dịch thương mại
  12. 10 điện tử…và chủ động trang bị những tri thức khoa học, công nghệ áp dụng vào trong sản xuất nông nghiệp. 2.2 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA ẨM THỰC 2.2.1 Văn hóa ẩm thực truyền thống Đối với người nông dân tỉnh Vĩnh Long, các món ăn từ thủy sản nước ngọt chính là sản vật vô giá mà môi trường thiên nhiên ban tặng nên nguồn nguyên liệu chế biến trong ẩm thực cũng hết sức phong phú. Cách thức chế biến món ăn cũng rất đơn giản. Các vùng nông thôn Vĩnh Long vào những ngày lễ tết, đám tiệc, tang ma cũng không có quá nhiều khác biệt so với ngày thường về cách thức chế biến, xuất xứ - nguồn gốc của các món ăn, thức uống. Vì vậy, một trong những giá trị tốt đẹp được thể hiện qua các bữa ăn trong dịp lễ, đám tiệc, tang ma của người dân nông thôn Vĩnh Long là tính cố kết cộng đồng được thể hiện rất rõ nét. 2.2.2 Những biến đổi trong văn hóa ẩm thực Sự thay đổi văn hóa ẩm thực có thể nhận thấy rõ vào dịp lễ, tết. Ngày nay hầu hết đã thuê các dịch vụ nấu đám để phục vụ thay vì huy động những thành viên trong gia đình và hàng xóm tham gia nấu nướng. Nhiều món ăn vốn trước đây được xem là “cây nhà lá vườn” rất dân dã lại trở thành món “đặc sản”. 2.3 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA TRANG PHỤC 2.3.1 Văn hóa trang phục truyền thống Mỗi vùng văn hóa khác nhau có những đặc trưng văn hóa trang phục khác nhau. Chỉ có một vài khác biệt trong trang phục lao động sản xuất, trang phục trong lễ, tết, hội, hè. 2.3.2 Những biến đổi trong văn hóa trang phục Từ năm 1986 đến nay, văn hóa trang phục của người dân ở vùng nông thôn Vĩnh Long đã thay đổi khá nhiều. Những bộ đồ bà ba, chiếc khăn rằn truyền thống giờ chỉ còn xuất hiện trên các chương trình ca múa nhạc, hoạt cảnh, điện ảnh, hội họa, sự kiện văn hóa – chính trị. Ngoài ra, ở vùng nông thôn ngày nay còn có sự xuất hiện phổ biến phong cách trang phục công sở. Trang phục cưới ở vùng nông thôn ngày nay đều thuê mướn trang phục hiện đại. Trang phục lớp trẻ ngày nay thay đổi theo thời trang, theo “mốt”. 2.4 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA CƯ TRÚ - NHÀ Ở 2.4.1 Văn hóa cư trú - nhà ở truyền thống
  13. 11 Vĩnh Long bị chia cắt bởi mạng lưới sông ngòi, kênh rạch, đồng thời do giao thông đường bộ kém phát triển, trong khi giao thông đường thủy chiếm phần lớn, nên người dân thường chọn những giồng đất bên bờ sông, rạch để lập làng, ấp, thôn xóm. Do khí hậu ôn hòa với hai mùa mưa - nắng, ít gió lớn, bão như nhiều vùng miền khác, do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nên phần lớn nhà của người dân ở vùng nông thôn Vĩnh Long trước đây được làm bằng những nguyên vật liệu đơn giản, dễ kiếm, dễ làm. Về thiết kế, nếu là nhà một gian thì gồm hai cột cái, hai gian là ba cột cái. Đây đã trở thành nét văn hóa cư trú đặc trưng của những gia đình nông dân ở Vĩnh Long trước kia. 2.4.2 Những biến đổi văn hóa cư trú - nhà ở Ngày nay do đời sống kinh tế, sinh kế, văn hóa cư trú – nhà ở của người dân ở những vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long có nhiều biến đổi. Nhiều người dân không còn quan niệm chọn nơi cư trú lâu dài gần sông, kênh, rạch mà thay vào đó, những mảnh đất “cận lộ”, “cận thị” là lựa chọn ưu tiên. Về kiến trúc và vật liệu xây dựng nhà ở các vùng nông thôn Vĩnh Long cũng thay đổi rất nhiều. Những căn nhà được xây cất bằng các vật liệu tự nhiên đã trở nên hiếm hoi, thậm chí không còn. Thay vào đó, những căn nhà được xây dựng theo kiến trúc hiện đại, bằng các vật liệu kiên cố. 2.5 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA GIAO THÔNG (ĐI LẠI) 2.5.1 Văn hóa giao thông truyền thống Văn hóa giao thông đường thủy Do trước đây mạng lưới giao thông đường bộ chưa phát triển nên phương tiện đi lại chính của người dân vùng đất Vĩnh Long chủ yếu là ghe, xuồng và thuyền. Đây cũng là nét văn hóa giao thông đặc trưng của vùng sông nước Tây Nam Bộ nói chung và Vĩnh Long nói riêng. Văn hóa giao thông đường bộ Trước năm 1986, đường bộ bước đầu được hình thành. Những con đường đất này được phục vụ cho việc đi lại của người đi bộ, xe trâu, xe bò hay người cáng kiệu cho quan… Đến khi chiếm được vùng Vĩnh Long, Pháp từng bước xây dựng, mở rộng một số tuyến đường bộ; một số tuyến chính được rải đá, trải nhựa đường; xây cầu bắc qua nhiều con sông, kênh,
  14. 12 rạch; nắn lại một số trục đường lớn. Vì vậy, đường bộ ngày một hoàn thiện và thuận tiện cho việc đi lại. 2.5.2 Những biến đổi văn hóa giao thông Từ sau năm 1986, nhiều nguồn lực được đầu tư để phát triển hệ thống giao thông. Đặc biệt, chương trình xây dựng nông thôn mới. Giao thông đường bộ ở các vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long biến đổi rất mạnh mẽ, theo hướng ngày càng hoàn thiện đã tạo động lực thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các mặt đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân nơi đây. Tiểu kết chương 2 Về văn hóa vật thể, sự biến đổi rất rõ nét trong văn hóa sản xuất nông nghiệp từ thời gian canh tác dựa vào kinh nghiệm, tự nhiên, nông cụ canh tác đơn giản, phương thức tiêu thụ sản phẩm mang tính tự cung tự cấp từng bước chuyển sang áp dụng nhiều giống lúa mới, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, sản xuất theo xu hướng nông nghiệp công nghệ cao và an toàn thực phẩm. Ẩm thực ở Vĩnh Long xưa mang đậm màu sắc của vùng sông nước “lắm cá, nhiều tôm” cũng như nhiều loại rau dại mọc lên bên cạnh bờ rạch, con sông. Văn hóa ẩm thực của người Vĩnh Long không chỉ thay đổi trong đời sống thường nhật mà cả trong các dịp đám giỗ, đám hỷ… Về văn hóa trang phục: những chiếc áo bà bà, áo dài, dép, guốc rất được ưa chuộng một thời nay đã nhường chỗ cho những kiểu quần tây, quần jean, áo sơ mi, áo thun,… với nhiều màu sắc, chất liệu và thiết kế đa dạng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, thời trang theo xu hướng hiện đại, chạy theo “mốt” thay đổi rất nhanh. Về Văn hóa ở: Điểm nổi bật của biến đổi văn hóa ở của người nông dân tỉnh Vĩnh Long là diễn ra quá trình đô thị hóa rất nhanh. Nhà ở nông thôn Vĩnh Long ngày càng đa dạng về kiến trúc với các chất liệu kiên cố xuất hiện ngày một nhiều. Về Văn hóa giao thông: Các tuyến đường thủy cùng với một hệ thống các loại thuyền bè được sử dụng một thời nay chuyển sang bằng đường bộ. CHƯƠNG 3: BIẾN ĐỔI VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG 3.1 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
  15. 13 3.1.1 Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo trong xã hội truyền thống 3.1.1.1 Đời sống tín ngưỡng dân gian Từ xưa đến nay người dân ở vùng nông thôn Vĩnh Long có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo khá phong phú. Các biểu tượng tín ngưỡng dân gian trên, dù đối tượng được thờ tự tuy có khác nhau, nhưng tất cả đều có chung ý nghĩa là điểm tựa tinh thần của người dân để họ có thể gửi gắm nguyện vọng, lời cầu khẩn, nguyện ước vụ mùa bội thu, dân cư an lạc, gia đình hạnh phúc. 3.1.1.2 Đời sống tôn giáo Người dân vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long có nhiều tín đồ và đã hiện diện trong đời sống tinh thần các lưu dân từ rất lâu đời. Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của người dân ở các vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long đã góp phần hoàn chỉnh hệ giá trị văn hóa, tạo nên sự phát triển đa dạng, bền vững, giàu bản sắc văn hóa của tỉnh nhà trong quá khứ - hiện tại và tương lai. 3.1.2 Những biến đổi trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo trong xã hội hiện nay Tính đến năm 2022, tỉnh Vĩnh Long còn có 08 tôn giáo lớn như Phật giáo, Thiên Chúa giáo (Công giáo), Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hòa hảo, Nho giáo, Hồi giáo,… với 383 cơ sở tôn giáo, 308.000 tín đồ, chiếm khoảng 30% tổng dân số. Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của người dân ở nông thôn đã góp phần tăng cường đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Quyền tự do tín ngưỡng, tự do sinh hoạt tôn giáo hợp pháp của người dân được bảo vệ theo đúng pháp luật. Giữa lương và giáo; giữa tôn giáo này và tôn giáo khác; công dân có tôn giáo và không có tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. 3.2 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA TRONG LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG 3.2.1 Khái quát về lễ hội truyền thống ở tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long có hệ thống lễ hội khá phong phú như: Lễ cúng đình. Vĩnh Long cũng là tỉnh có nhiều đình làng, trong đó đình Long Thành, đình Tân Hoa được xếp hạng cấp quốc gia. Đình Long Thành hàng năm có 2 lễ: Lễ Hạ Điền và lễ Thượng Điền. Lễ hạ điền, thượng điền thường tổ chức 3 đến 4 ngày và các ngày 14, 15 tháng 3 âm lịch. Lễ Kỳ Yên ở đình Long Thành và đình Tân Hoa có hàng nghìn người dân đến dâng
  16. 14 hương, lễ bái. Lễ Xuân Tế được tổ chức tại Công thần miếu Vĩnh Long; Tế Xuân Đỉnh và Thu Đỉnh tại Văn thánh miếu. 3.2.2 Những biến đổi trong văn hóa lễ hội truyền thống Số người đến dự lễ hội có xu hướng giảm qua các năm. Khách đến dự lễ hội đa phần là phụ nữ và có nhiều người đến từ nơi khác. Thành phần tổ chức lễ hội và lễ vật cũng có nhiều thay đổi. 3.3 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA PHONG TỤC TẬP QUÁN 3.3.1 Một số phong tục tập quán truyền thống Phong tục tập quán của người Việt ở các vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long là gắn liền với vòng đời người. Lễ cưới được tổ chức tại tư gia của nhà trai và nhà gái, các lễ đều phải có trầu cau, trái cây. Nét đặc trưng nhất trong lễ cưới trước đây là rước dâu bằng ghe thuyền. Về tết: sáng ngày Mồng ba Tết cổ truyền làm lễ ra mắt thần Hành Bình Hành Khiến (thần tai họa dịch bệnh), Ngũ Thổ Long Thần và Thổ thần “gọi là Tết vườn”, thần Chăn nuôi, thần Gia súc gọi là Tết Ông Chuồng, Bà Chuồng, tết Trâu, thờ Thần Bếp. Người Khmer rất coi trọng những phong tục liên quan đến sinh đẻ, lễ cưới, không để tang người chết vì theo họ, cái chết chưa phải là chấm dứt cuộc sống. 3.3.2 Những biến đổi trong phong tục tập quán truyền thống Đối với người Việt ở vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long: Các thực hành nghi lễ, những kiêng kỵ trong quá trình mang thai, sinh nở và nuôi con cái trưởng thành không còn duy trì, lưu truyền. Việc thờ thần bản mệnh không còn phổ biến. Trong hôn nhân có nhiều biến đổi. Số lượng tiểu lễ trong lễ cưới đã tiết giảm từ 06 lễ xuống còn 03 lễ chính. Xuất hiện nhiều đám cưới lớn, khoe lễ vật thể hiện sự giàu có. Phong tục tang ma: Phần lớn người mất được chôn cất trong khoảng thời gian 24h nếu không phải là trường hợp đặc biệt liên quan đến các tình huống pháp lý, hoặc cán bộ cấp cao. Những phong tục tập quán liên quan đến sinh kế nông nghiệp truyền thống có nhiều thay đổi và không còn xuất hiện nhiều trong quan niệm của người nông dân. Đối với người Khmer ở vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long: Phần lớn người Khmer không còn sinh đẻ tại gia mà tìm đến các cơ sở y tế, phong tục hôn nhân cũng có một số biến đổi nhất định, có nhiều trường hợp kết
  17. 15 hôn khác tộc người, khác tôn giáo. Nhiều gia đình tổ chức đám cưới có phần giống người Việt. 3.4 BIẾN ĐỔI VĂN HÓA ỨNG XỬ 3.4.1 Văn hóa ứng xử truyền thống Người nông dân ở Vĩnh Long có những đức tính cao đẹp trọng nghĩa khinh tài, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa, chan hòa, cởi mở trong quan hệ hàng xóm láng giềng, cương trực thẳng thắn, rộng rãi, hiếu khách, coi trọng lẽ công bằng trong đối nhân xử thế,… Một đặc điểm thú vị trong văn hóa giao tiếp truyền thống của người nông thôn Vĩnh Long là họ thường mượn tiếng đờn, lời ca tài tử làm phương tiện giao tiếp. 3.4.2 Những biến đổi trong văn hóa ứng xử hiện nay Cách đối nhân xử thế giữa các thành viên trong xóm làng theo tinh thần chan hòa, đoàn kết, coi trọng nghĩa tình theo kiểu “tối lửa tắt đèn có nhau” có chiều hướng mai một, suy giảm so với trước đây. Trong giao tiếp, người dân, đặc biệt là giới trẻ “cập nhật” những cách xưng hô mới. Có sự phai nhạt dần vai trò của tiếng đờn, lời ca tài tử trong sự kết nối tình cảm giữa người với người trong xóm làng, giữa xóm làng này với xóm làng khác và cũng là biến đổi cần được quan tâm. Nhiều mối quan hệ ứng xử bị chi phối bởi kinh tế hàng hóa, thị trường. Xuất hiện một số tiêu cực, lấy vật chất làm trọng trong quan hệ ứng xử. Tiểu kết chương 3 Từ năm 1986 trở lại đây, hầu hết các giá trị biểu đạt văn hóa phi vật thể ở các vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Long đã có nhiều biến đổi, sự biến đổi thể hiện ở sự tăng giảm số lượng tín đồ ở các tôn giáo khác nhau, sự phát triển nhanh và nhiều các cơ sở thờ tự, nhiều cơ sở thờ tự được nâng cấp ngày càng khang trang, hiện đại, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo ngày càng nề nếp hơn. Một số khía cạnh của văn hóa lễ hội truyền thống cũng thay đổi so với trước kia. Thể hiện từ nội dung đến hình thức, quy mô và đối tượng tham dự lễ hội. Phong tục tập quán của người Việt và người Khmer cũng thay đổi theo điều kiện xã hội mới ở các mặt như lễ cưới, lễ tang, tục vào chùa tu học, tục ở rể. Trong văn hóa ứng xử, sự thay đổi xuất hiện trong cung cách đối nhân xử thế giữa người với người. Trong các mối quan hệ gia đình, dòng họ, làng xóm, láng giềng theo xu thế hiện đại. Nếu như
  18. 16 trước năm 1986, tuy đời sống kinh tế khó khăn nhưng mối tình thân giữa người với người đậm nét hơn, chân thành, thật chất phát hơn trong giai đoạn những năm gần đây. Đó cũng là vấn đề cần đặt ra, vấn đề cần lưu tâm trong quá trình phát triển kinh tế không song trùng với bảo tồn và phát huy văn hóa. CHƯƠNG 4: LUẬN BÀN VỀ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG 4.1 MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG 4.1.1 Đặc trưng về điều kiện tự nhiên sinh thái ảnh hưởng đến biến đổi văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long (i) Đặc trưng về vị trí địa lý: Vĩnh Long đóng vai trò trung tâm Tây Nam Bộ. Là trung điểm của các giao lộ quan trọng trong hệ thống giao thông của cả miền Tây Nam. (ii) Vĩnh Long là tỉnh "Bốn không": không giáp biển, không giáp biên giới, không có rừng và không có núi. (iii) Đặc trưng về điều kiện sản xuất nông nghiệp: Vĩnh Long có diện tích là 152.573 ha, trong đó có đến 113.582 ha đất nông nghiệp, chiếm 74,44 % diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó, nhiều nhất là đất trồng lúa 64.500 ha, chiếm 42,27% và 2.300 ha đất nuôi trồng thủy sản. (iv) Đặc trưng về biến đổi khí hậu: Vĩnh Long nằm giữa 2 con sông Tiền và sông Hậu, nhiều kinh rạch chằng chịt nên đến mùa lũ thường hay ngập lụt ở vùng các cửa sông và vùng đất trũng, thấp ở 2 huyện Vũng Liêm và Trà Ôn. Biến đổi khí hậu làm cho tình trạng ngập lụt vùng trũng, sạt lở bờ sông, kinh rạch ngày càng nặng hơn. 4.1.2. Đặc trưng về kinh tế - văn hóa – xã hội ảnh hưởng đến biến đổi văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long Đặc trưng về kinh tế: Vĩnh Long xếp thứ 40/63 tỉnh thành phố trong cả nước, xếp thứ 10/13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long. Thu ngân sách năm 2023 được giao là 6.500 tỷ. GRDP bình quân đầu người (năm 2022) đạt 69 triệu đồng, tăng 9,1 triệu so với năm trước (2021). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp, lâm thủy sản đạt 61,2%.
  19. 17 Đặc trưng về văn hóa dân tộc: Vĩnh Long có 26 dân tộc sinh sống. Trong đó có 3 dân tộc chiếm số đông gồm: Dân tộc Kinh 997.792 người, chiếm 98,54%, dân tộc Khmer 21.820 người chiếm 2,1%, dân tộc Hoa 3.627 người, chiếm 0,35%; còn lại là các dân tộc khác nhưng số lượng không đáng kể. Đặc trưng về văn hóa con người Vĩnh Long: Con người trên mảnh đất Vĩnh Long không chỉ được biết đến bởi tấm lòng nhân hậu, hiếu khách của người nông dân mà còn được nhắc đến như một vùng đất huyền thoại, những vị anh hùng dân tộc. Người dân Vĩnh Long có tinh thần cần cù, hiếu học, ngày nay còn có nhiều tấm gương học giỏi đứng đầu cả nước. 4.2 NGUYÊN NHÂN, XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG 4.2.1 Nguyên nhân chủ quan Sự biến đổi, phát triển của văn hóa nông thôn ở Vĩnh Long, cũng như những giá trị văn hóa của xã hội đều bắt nguồn từ sự thay đổi trong nhận thức, nhu cầu, hành vi của chính con người. 4.2.2 Nguyên nhân khách quan Sự biến đổi các giá trị văn hóa ở nông thôn Vĩnh Long xuất phát từ nhiều nguyên nhân, dưới đây là một số nguyên cơ bản: 4.2.2.1. Chuyển đổi từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường Nguyên nhân xuyên suốt quá trình đổi mới làm biến đổi văn hóa là cơ chế kinh tế thị trường. Mặt tích cực là kích thích sự phát triển tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt bởi lợi nhuận. Mặt hạn chế là ít nhiều làm biến đổi văn hóa con người truyền thống ở nông thôn. 4.2.2.2. Quá trình đô thị hóa Đô thị hóa là quy luật phát triển xã hội có tính chất tất yếu diễn ra mạnh mẽ hơn đối với các quốc gia đang phát triển như ở Việt Nam. Quá trình đó đã kéo theo sự chuyển đổi từ văn hóa nông thôn sang văn hóa đô thị. Sự biến đổi văn hóa vật thể dẫn đến văn hóa phi vật thể. 4.2.2.3 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chuyển đổi mô hình kinh tế nông thôn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một trong những tác nhân làm thay đổi một cách toàn diện, sâu sắc nhất đối với bộ mặt của vùng nông thôn ở Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng không ngừng tăng lên. 4.2.2.4 Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
  20. 18 Phong trào TDĐKXDĐSVH là tác nhân khách quan quan trọng thứ ba đã tác động làm văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long biến đổi sâu sắc. Đặc biệt tỉnh đã gắn với phong trào “Vĩnh Long chung sức xây dựng nông thôn mới” với việc triển khai thực hiện phong trào “TDĐK XDĐSVH ở khu dân cư” để khai thác và tận dụng các nguồn lực đầu tư một cách hiệu quả nhất. Thông qua các cuộc vận động “ nếp sống văn hóa nơi công cộng”. “ toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tỉnh Vĩnh Long đã thúc đẩy môi trường văn hóa lành mạnh, lấy văn hóa làm nền tảng, động lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội. 4.3 LUẬN BÀN XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG 4.3.1 Xu hướng biến đổi từ văn hóa nông thôn sang văn hóa đô thị Quá trình biến đổi từ văn hóa nông thôn sang văn hóa đô thị diễn ra trong một thời gian dài, chậm hơn so với tốc độ đô thị hóa bởi các giá trị, biểu đạt văn hóa nông thôn gắn liền với thói quen, phong tục tập quán vốn đã hình thành rất lâu đời, nên rất khó sửa đổi - biến đổi. 4.3.2 Xu hướng biến đổi văn hóa nông thôn tỉnh Vĩnh Long theo những định hướng của Đảng và Nhà nước Biến đổi văn hóa nông thôn gắn với chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Biến đổi văn hóa nông thôn gắn với phong trào TDĐKXDĐSVHCS. 4.3.3 Biến đổi văn hóa nông thôn theo xu hướng hội nhập văn hóa quốc tế Biến đổi văn hóa nông thôn có mối quan hệ song hành với quá trình quốc tế hóa - hội nhập quốc tế về kinh tế. Các biến đổi văn hóa nông thôn ở Vĩnh Long theo văn hóa quốc tế luôn gắn với những thành tựu của khoa học kỹ thuật. 4.4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN BÀN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NÔNG THÔN Ở TỈNH VĨNH LONG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 4.4.1 Chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước tác động đến biến đổi văn hoá nông thôn tỉnh Vĩnh Long Nếu như trước năm 1986, người nông dân không có nhiều sự lựa chọn, sau năm 1986 xã hội được cởi mở, người dân có nhiều sự lựa chọn cho cuộc sống lao động sản xuất và hưởng thụ. Kinh tế thị trường như
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2