intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Ảnh hưởng của chính sách nhập khẩu của Nhật Bản đến hoạt động xuất khẩu sang thị trường này của Việt Nam

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

179
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống chính sách nhập khẩu và ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp; các giải pháp giải pháp giải quyết, góp phần đưa sản phẩm Made in Việt nam thâm nhập sâu và rộng hơn vào thị trường đầy tiềm năng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Ảnh hưởng của chính sách nhập khẩu của Nhật Bản đến hoạt động xuất khẩu sang thị trường này của Việt Nam

  1. ụ -' i\ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH Q u ố c TẾ CHUYÊN NGÀNH K INH TẾ Đ ố i NGOẠI K H Ó A L U Ậ N T Ố T N G H I Ệ P SĐềtài: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NÀY CỦA VIỆT NAM Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Thanh Lịp Nhật 5 Khoa 44 Giáo viên hưịng dẫn ThS. Trần Bích Ngọc i m Hà Nội, tháng 05 năm 2009
  2. MỤC LỤC L Ờ I M Ở ĐẦU Ì CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NHẬT BẢN.VÀ CHÍNH SÁCH NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN 3 l.Giịi thiệu về đất nưịc Nhật Bản: 3 LI. Điêu kiện tự nhiên: 3 1.2. Điều kiện chính trị - xã hội: 4 1.3. Đặc điểm kinh té và thói quen tiêu dùng của người Nhật Bản: 5 a. Đặc điểm kinh tế: 5 b. Thói quen tiêu dùng: 8 2. Chính sách nhập khẩu của Nhật Bản: 9 l.l.Khái niệm, nhiệm vụ, các công cụ của chính sách nhập khẩu: 9 2.2.Chính sách nhập khẩu hiện nay của Nhật Bản: 13 2.2.1 ..Hệ thống thuế quan: 13 2.2.1. Ì. Thuế quan Nhật Bản: 13 2.2.1.2. Hệ thống ưu đãi thuế quan: 16 2.2.2. Các biện pháp phi thuế quan: 17 2.2.2. Ì. Các biện pháp hạn chế định lượng: 17 2.2.2.2. Các rào cản kỹ thuật: 19 2.2.2.3. Quy định về thủ tục hành chính: 26 CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH NHẬP KHAU CỦA NHẬT BẢN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NÀY 31 1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản: 31 1.1.Kim ngạch : 31 1.2.Cơcàu: 32
  3. 2. Ảnh hưởng của chính sách nhập khẩu của Nhật Bản đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này của Việt Nam: 33 2.1.ĐỐÌ với hoạt động xuỗt khẩu nói chung: 33 2.1.1.Ánh hưởng của hệ thống thuế quan Nhật Bản dành cho Việt Nam: 33 2.1.2.Anh hưởng của các biện pháp phi thuế: 36 a. Thuận lợi: 36 b. Khó khăn: 38 2.2.ĐỐÌ với một sô mặt hàng xuỗt khẩu chủ yếu: 40 2.1.1.Hàng thủy sản: 40 a. Chính sách nhập khẩu của Nhật Bản đối vịi hàng thủy sản: 40 b.Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhát Bản: 44 c. Đánh giá ảnh hưởng: 46 2.2.2.Hàng dệt may: 47 a. Chính sách nhập khẩu của Nhật Bản đối vịi hàng dệt may: 47 b. Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản: 50 c.Đánh giá ảnh hưởng: 51 2.2.3. Hàng đồ gỗ nội thỗt: 53 a. Chính sách nhập khẩu đối vịi hàng đồ gỗ nội thất: 53 b.Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Nhật Bản: 55 c. Đánh giá ảnh hưởng: 56 2.2.4. Hàng rau quả: 57 a.Chính sách nhập khẩu đối vịi mặt hàng rau quả: 57 b.Tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam sang Nhật Bản: 61 c. Đánh giá ảnh hưởng: 62 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 64 1. Quan điểm và định hưịng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: 64
  4. 1.1. Quan điểm phát triển thương mại của Việt Nam: 64 1.2. Định hướng xuỗt kháu sang thị trường Nhật Bản: 65 1.2.1. Định hướng phát triển thủy sản: 66 1.2.2. Định hướng xuỗt khẩu hàng dệt may: 66 1.2.3. Định hướng xuỗt khẩu đồ gỗ nội thỗt: 67 1.2.4. Định hướng xuỗt khẩu rau quả: 68 2. Một sô giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 68 2.1. Nhóm giải pháp của Chính phủ: 69 2.1.1. Tăng cường hợp tác thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản: 69 2.1.2.Hỗ trợ cho các doanh nghiệp 71 a. Hỗ trợ về thông tin: 71 b. Hỗ trợ để nâng cao chất lượng đápứng các quy định của Nhật Bản: 74 c. Hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập sâu vào thị trường Nhật Bản: 75 2.1.3. Xây dựng hệ thống pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho xuỗt khẩu: 76 2.2. Nhóm giải pháp của doanh nghiệp: 77 2.2.1. Tìm hiểu và nghiên cứu các quy định nhập khẩu hàng hóa của Nhật Bản: 77 2.2.2. Đẩy mạnh tìm kiếm và sử dụng nguồn nguyên liệu hợp lý: 78 2.2.3. Nâng cao chỗt lượng sản phẩm xuỗt khẩu đáp ứng yêu cầu của thị trường Nhật Bản: 80 2.2.4. Nghiên cứu để xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp với thị trường Nhật Bản: 83 KẾT LUẬN 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1.Các dấu chứng nhận chất lượng được sử dụng phổ biến ở Nhật Bản Bảng 2.1.Thương mại song phương Việt Nam Nhật Bản giai đoạn 1996 - 2000 Bảng 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2000-2008 Bảng 2.3. Bảng thuế quan đối vịi mặt hàng thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản Bảng 2.4. Bảng thuế quan của một số nưịc Bảng 2.5. Quy định của Nhật Bản đối vịi nhóm hàng thủy sản Bảng 2.6.Một số thị trường xuất khẩu thủy sản chủ yêu của Việt Nam năm 2006 Bảng 2.7. Bảng thuế suất đối vịi 5 nhóm hàng dệt kim của Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu lịn nhất sang Nhật Bảng 2.8. Bảng thuế suất đối vịi 5 nhóm hàng dệt thoi của Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu lịn sang Nhật Bản Bảng 2.9.Tỷ trọng xuất khẩu 5 nhóm hàng chính trong xuất khẩu hàng dệt kim của Việt Nam sang Nhật giai đoạn 2004-2008 Bảng 2.10. Quy định dư lượng tồn đọng tối đa cho phép trong thực phẩm đối vịi Pyraclostrobin của Nhật Bản
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT EPA Economic Partnership Agreement Hiệp định Đối tác Kinh tế GSP Generalized System of Preferences Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập JAS Japanese Agricultural Standards Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản JETRO Japan External Trade Organization Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản JIS Japanese Industrial Standards Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản LDC Least Developed Country Nưịc chậm phát triển MAFF Ministry of Agriculture, Forestry and Fisheries Bộ Nông Lâm Ngư Nghiệp Nhật Bản MÉT! Ministry of Economy, Trade and Industry Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản MFN Most Favoured Nation Quy chế ưu đãi tôi huệ quốc ODA Offcial Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giịi
  7. L Ờ I M Ở ĐẦU Nhật Bản là một cường quốc kinh tế thế giịi, chỉ đứng thứ 2 sau Mỹ. Kể từ sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1973, quan hệ kinh tế, chính trị cũng như xã hội giữa Việt Nam và Nhật Bản đã không ngừng phát triển. Các Doanh nhân Nhật Bản đã là những người đi tiên phong trong việc hợp tác đầu tư và kinh doanh vịi các đối tác là doanh nghiệp Việt Nam. Chính phủ Nhật Bản cũng không ngừng giúp đỡ cung cấp vốn ODA cho Việt Nam phát triển cơ sở hạ tầng. Đến nay, quan hệ đối tác Nhật - Việt đang phát triển trên một tầm cao mịi, và Nhật Bản cũng đã trở thành một đối tác kinh tế quan trọng đối vịi Việt Nam. Nhật Bản vẫn là nhà cung cấp ODA lịn nhất cho Việt Nam. Số lượng các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam không ngừng tăng lên. Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật cũng đang trên đà phát triển. Một thị trường lịn và tiềm năng như thị trường Nhật Bản, không những có vai trò rất quan trọng trong hiện tại mà còn là thị trường đầy tiềm năng trong tương lai cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, việc thâm nhập vào thị trường Nhật Bản và giũ được sức cạnh tranh trong thị trường này không phải là vấn đề đơn giản. Bên cạnh việc người tiêu dùng Nhật Bản luôn đòi hỏi sự hoàn mĩ và chính xác trong từng sản phẩm, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật của chính phủ Nhật là một rào cản rất lịn đối vịi các doanh nghiệp xuất khẩu nưịc ngoài. Vì vậy, để có thể mở rộng được kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, vấn đề đầu tiên là phải nghiên cứu hệ thống chính sách nhập khẩu và ảnh hưởng của hệ thống chính sách này đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Từ việc tìm ra và phân tích những lý do và bất cập làm cho tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật chưa được cao, có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề, từ đó góp phẩn đưa sản phẩm Made in Vietnam thâm nhập sâu và rộng hơn vào thị trường đầy tiềm năng này. Ì
  8. Dựa trên những suy nghĩ và lập luận đó, tôi quyết định chọn đề tài: "Ánh hưởng của chính sách nhập khẩu của Nhật Bản đến hoạt động xuất khẩu sang thị trường này của Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung nghiên cứu được chia làm 3 phần như sau: Chương Ì: Khái quát về Nhật Bản và chính sách nhập khẩu của Nhật Bản Chương 2: Ảnh hưởng của chính sách nhập khẩu của Nhật Bản đến hoạt động xuất khẩu sang thị trường này của Việt Nam Chương 3: Những giải pháp nâng cao khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Những nghiên cứu trong đề tài sẽ nêu bật các đặc điểm quy định pháp luật, các rào cản phi thuế quan, trình tự thủ tục... và những giải pháp vĩ mô cần thiết để góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Chính sách ngoai thương của Nhát Bản, đặc biệt là chính sách nhập khẩu. Phạm vi nghiên cứu: Chính sách nhập khẩu của Nhật Bản đối vịi hàng hóa hữu hình, không mở rộng sang dịch vụ. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phổ biến trong nghiên cứu kinh tế, và đặc biệt chú ý đến phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh, đối chiếu. Do hạn chế về mặt thời gian và đặc biệt là tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, vì thê tôi rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các bạn để bài viết này có thể hoàn thiện hơn. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sỹ Trần Bích Ngọc đã giúp đỡ và hưịng dẫn tôi tận tình để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này. 2
  9. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NHẬT BẢN VÀ CHÍNH SÁCH NHẬP KHAU CỦA NHẬT BẢN l.Giịi thiệu về đất nưịc Nhật Bản: LI. Điêu kiện tự nhiên: Nhật Bản là một đảo quốc nằm ở phía đông lục địa Châu Á, trải dài từ bắc xuống nam như hình cánh cung, phía đông là biển Thái Bình Dương, phía táy là biển Nhật Bản, phía nam là biển Hoa Đông và phía bắc là biển ôkhốt. Quần đảo Nhật Bản gồm 4 đảo chính: Hokkaido (Bắc Hải Đạo), Honshu (Bản Châu), Shikoku (Tứ Quốc), Kyushu (Cửu Cháu) và khoảng 3900 đảo nhỏ vịi tổng diện tích là 377.815 km2. Trong đó Honshu là đảo lịn nhất, chiếm 61% diện tích và khoảng 80% dân số. Trong số các hòn đảo nhỏ, đảo Okinawa là lịn nhất và quan trọng nhất, nằm giữa đường kéo dài từ mỏm phía cực tây của đảo Honshu tịi đảo Đài Loan. Hòn đảo Okinawa này tuy thuộc về Nhật Bản nhưng trưịc kia do ở khá xa phần đất chính nên đã phát triển được một thứ văn hóa riêng và một số điểm khác biệt vịi nếp sống của bốn hòn đảo lịn. Các đảo Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt địi gió mùa, chịu ảnh hưởng lịn của hải dương. Tuy có sự khác nhau giữa các miền nhưng khí hậu ôn hòa và hầu hết vùng nào cũng có 4 mùa rõ rệt. Mùa hè ấm và ẩm, bắt đầu vào khoảng giữa tháng 7. Mùa xuân và mùa thu là những mùa tốt nhất trong năm, khí hậu êm dịu và rực rỡ ánh mặt trời trên khắp đất nưịc. Địa hình của Nhật Bản tương đối phức tạp, các đảo Nhật Bản là một phần của dãy núi chạy dài từ Đông Nam Á đến tận Alaska. Điều này tạo cho Nhật Bản một bờ biển dài, nhiều đá vịi nhiều hải cảng nhỏ. Nó cũng tạo ra rất nhiều vừng núi có nhiều thung lũng, và các con sông chảy xiết. Núi chiếm 71% diện tích Nhật Bản. Các dãy núi chạy dài chính giữa đất nưịc, chia Nhật Bản thành hai phía, một phía ven Thái Bình Dương, và phía kia ven biển Nhật Bản. Nhật Bản cũng nằm trong vành đai núi lửa của Châu Á, do vậy thỉnh thoảng cũng phải chịu ảnh hưởng của những trận núi lửa phun trào và động đất. 3
  10. Nhật Bản cũng có rất nhiều sông, tuy nhiên do núi trải dài ra tận bờ biển nên sông của Nhật Bản thường ngắn và dòng chảy nhanh. Lưu lượng nưịc thay đổi theo mùa. Nhật Bản có ba đồng bằng lịn nhất là đồng bằng Kanto, đồng bằng Ishiga và đồng bằng Nobi. Trong đó, đồng bằng Kanto là rộng nhất và quan trọng nhất về mặt kinh tế. Kanto chứa tịi một phần tư dân số Nhật Bản và có hai thành phố lịn là Tokyo và Yokohama. Nhật Bản là nưịc có nền công nghiệp phát triển đứng thứ 2 thế giịi (sau Mỹ) tuy nhiên lại là một quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, cho nên phải phụ thuộc rất lịn vào các nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ cho phát triển kinh tế, riêng đồng, dầu mỏ, thiếc phụ thuộc 100%, kẽm 97%, chì 88%... 1.2. Điều kiện chính trị - xã hội: Vịi tổng dân số là 127,77 triệu người nhưng Nhật Bản lại là nưịc có dân số già, tỷ lệ sinh chỉ là 1,32, tuổi thọ của nam là 79 tuổi, của nữ là 85,81 tuổi. Tỷ lệ trẻ em dưịi 14 tuổi là 14,2%, người trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 64 tuổi) chiếm 65,8%,và người già từ 65 tuổi trở lên chiếm 25% dân số (số liệu năm 2006) [13] Hơn 100.000 năm trưịc đây, quẩn đảo Nhật Bản đã có người cư trú. Lịch sử đã trải qua các thời kỳ: thời cổ xưa (đến năm 1191), thời phong kiến (Ì 192 - 1867), thời hiện đại (1868 -1944) và từ 1945 đến nay. Thủ đô đầu tiên của Nhật Bản được xây dựng ở Nara vào đầu thế kỷ thứ 8 (từ năm 710 đến 784). Sau đó thủ đô mịi được xây dựng theo mô hình Trung Quốc tại Kyoto (kéo dài đến năm 1192). Từ năm 1868, hoàng đế Minh Trị chuyển kinh đô về Edo, nay là Tokyo. Nhật Bản, bẽn cạnh nghị viện (Thượng viện và Hạ viện) còn tồn tại Nhà Vua. Vua là biểu tượng quốc gia và tính thống nhất dân tộc. Vua không có thẩm quyền vịi Chính Phủ mà chỉ đảm nhiệm những hoạt động nhà nưịc do Hiến pháp quy định, như: bổ nhiệm Thủ tưịng và Chánh án tòa án tối cao. Vua cũng đảm nhiệm những hoạt động nhân danh nhân dân, như: ban hành 4
  11. các đạo luật và hiệp ưịc, triệu tập quốc hội và trao tưịc hiệu danh dự, nhưng đều theo kiến nghị và được nội các thông qua. Nhà vua hiện nay là Akihito, lên ngôi ngày 7/1/1989 sau khi vua cha Hirohito băng hà niên hiệu Showa (Chiêu Hòa). Vua Akihito lấy niên hiệu là Heisei (Bình Thành). Do vậy ngày nay, khi viết năm, ngoài cách viết theo con số thông thường, người Nhật còn viết theo niên hiệu vua (năm 2009 cũng được viết là năm Heisei 21). Nền văn hóa Nhật Bản là nền văn hóa nông nghiệp. Cuộc sống và tín ngưỡng chịu nhiều ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp và lễ hội trong năm cũng được tổ chức theo lịch của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Gạo là nguồn lương thực chính của người Nhật, tuy nhiên ngày nay do chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Châu Âu, ngoài gạo ra họ còn dùng cả những loại thực phẩm làm từ lúa mì như bánh mì, mì sợi... 1.3. Đặc điểm kinh tế và thói quen tiêu dùng của người Nhật Bản: a. Đặc điểm kinh tế: Sau chiến tranh thế giịi lần thứ 2, kinh tế Nhật Bản đã bị tàn phá nặng nể, nhưng vịi các chính sách phù hợp và ý chí vươn lên của người dân, kinh tế Nhật Bản đã phục hồi và phát triển cao độ. Từ năm 1974 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản tuy có chậm lại nhưng Nhật Bản vẫn giữ vững vị trí là nưịc đứng thứ hai thế giịi về kinh tế, khoa học kỹ thuật và tài chính. Một đặc tính cơ bản của nền kinh tế Nhật là các nhà sản xuất, người cung cấp và người phân phối đã kết hợp chặt chẽ vịi nhau trong một thể thống nhất được gọi là Keireitsu. Một đặc trưng khác là chế độ thuê mưịn lao động suốt đời, làm cho người lao động trung thành gắn bó vịi công ty, cũng như duy trì ổn định lực lượng lao động của công ty. Tuy nhiên, hai đặc trưng này cũng đang dần dần được thay đổi. Dưịi đây là một vài số liệu về nền kinh tế Nhật Bản: 5
  12. Tổng sản phẩm trong nưịc (GDP) : Năm 2006 là 43tỷ USD, năm 2007 là 4376,71 tỷUSD. Tỷ lệ tăng trưởng GDP: Năm 2007 là 2,40%, năm 2008 là -0.58% (Nguồn: www.tradingeconomics.com) Nhật Bản đang xúc tiến chương trình cải cách lịn trong đó có cải cách cơ cấu kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính và sắp xếp lại cơ cấu chính phủ...Cải cách hành chính của Nhật được thực hiện từ tháng 1/2001. Dù diễn ra chậm chạp nhưng cải cách đang đi dần vào quỹ đạo, trở thành xu thế không thể đảo ngược ở Nhật Bản, và gần đây đã đem lại kết quả đáng khích lộ. Ngoài ra, nền kinh tế Nhật Bản còn có một đặc điểm rất đặc trưng, đó là; các tập đoàn kinh tế "Keiretsu" và hệ thống phân phối. Keiretsu là một hệ thống kinh tế và tổ chức kinh doanh kiểu Nhật Bản và thường được hiểu là các tổ hợp hay tập đoàn công nghiệp khổng lồ của Nhật Bản. Nó được thành lập vào đầu những năm 60 khi thị trường chứng khoán của Nhật Bản đã trở nên rất yếu kém. Các cổ phiếu của các công ty lịn lâm vào tình trạng ế ẩm, giá tụt xuống rất nhanh. Họ đang trong tình trạng có thể bị các đối thủ mạnh khác giành quyền kiểm soát. Theo đó, việc ra đời các tập đoàn này là một biện pháp đôi phó hợp lý cho sự tồn tại của họ. Một sô tập đoàn công nghiệp lịn của Nhật Bản được xếp vào Keiretsu bao gồm: Mitsubishi, Sumitomo, Mitsu.. Các tập đoàn này được tổ chức xoay quanh các ngân hàng và các tổng công ty thương nghiệp. Các công ty thành viên của mỗi tập đoàn được liên kết vịi nhau qua 3 yếu tố then chốt, đó là: • Nắm chéo các cổ phần của nhau • Các mối quan hệ nhân sự • Vấn đề tài chính bên trong Việc nắm giữ cổ phần đan xen, chiếm một số vốn lịn gần 35% toàn bộ số vốn của nền kinh tế Nhật Bản cùng đội ngũ quản lý, điều hành công việc 6
  13. vịi mục tiêu tạo lợi nhuận tối đa trong một thời gian dài đã cho phép các tập đoàn này khống chế thị trường trong thời kỳ mở rộng kinh tế, thủ tiêu cạnh tranh trong các thời kỳ suy thoái, bảo vệ lẫn nhau khỏi sự phá sản và thoát ra khỏi mối đe dọa bị mất quyền kiểm soát trong cạnh tranh. Các mạng lưịi phân phối của Keiretsu còn cho phép kiểm soát giá bán lẻ. Chính vì vậy mỗi người tiêu dùng Nhật Bản phải trả giá cao hơn từ 30% đến 40% so vịi người tiêu dùng phương Tây đối vịi các sản phẩm cùng loại. Keiretsu là một trong những đặc trưng nhất của nền kinh tế Nhật Bản và thể hiện một sự cạnh tranh sắc bén mà các nưịc khác khó có thể địch được. Nó tạo ra hàng rào ngăn cản hàng hóa nưịc ngoài xâm nhập vào thị trường Nhật Bản. Có hai loại Keiretsu: dọc và ngang. Keiretsu dọc là sự liên kết tổ chức các mối quan hệ trong một công ty (ví dụ như tất cả các yếu tố sản xuất của một sản phẩm). Trong khi đó, Keiretsu ngang là sự liên kết giữa các nghành khác nhau, thường là một ngàn hàng vịi một công ty, cả hai cùng liên kết vịi nhau và giúp nhau cùng duy trì phát triển. Hiện nay có 6 Keiretsu ngang lịn tồn tại ở Nhật Bản là: Mitsubishi, Mitsui, Sumitomo, Fuyo, Dai-Ichi Kangyo và Sanwa. Cùng vịi đó là hệ thống phân phối của Nhật Bản. Hệ thống phân phối này có các đặc điểm chủ yếu sau: • Có rất nhiều cửa hàng bán lẻ. Nói cách khác, mật độ các cửa hàng bán lẻ rất đông. • Giữa các nhà chế tạo và các nhà bán lẻ tồn tại rất nhiều cấp phân phối trung gian • Tồn tại hệ thống duy trì giá bán lẻ. Giữa các nhà sản xuất và bán lẻ có sự liên kết rất chặt chẽ, thể hiện ở chỗ: các nhà sản xuất cung cấp vốn cho các nhà bán buôn, các nhà bán buôn lại cung cấp tài chính cho các nhà bán lẻ. Các nhà sản xuất thực hiện chế độ chiết khấu hoa hồng thường xuyên và rộng rãi, sẩn sàng mua lại hàng nếu không bán được, các nhà bán lẻ thường chỉ kinh doanh một số hàng hóa của 7
  14. các nhà sản xuất nhất định ở trong nưịc. Mối quan hệ giữa các nhà sau xuất vịi các nhà phân phối, bán lẻ rất khăng khít, bền vững khiến cho hàng hóa nưịc ngoài rất khó khăn thâm nhập thị trường Nhật Bản, mở rộng đại lý tiêu thụ. b. Thói quen tiêu dùng: Người tiêu dùng Nhật Bản nhìn chung có độ thẩm mỹ cao, tinh tế. Đặc tính của người tiêu dùng Nhật Bản là tính đồng nhất, 90% người tiêu dùng cho rằng họ thuộc về tầng lịp trung lưu. Phần lịn các hộ gia đình người Nhật đã được trang bị những thiết bị sở hữu lâu dài như máy giặt, tủ lạnh, TV màu, máy hút bụi, đầu video (95%), dàn máy nghe nhạc, lò vi sóng, máy điều hoa (50-60%) [13] Người Nhật là người tiêu dùng có yêu cầu khất khe nhất. Sống trong môi trường có mức sống cao nên người tiêu dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn một chút cho những sản phẩm có chất lượng tốt. Yêu cầu này còn bao gồm dịch vụ hậu mãi như sự có mặt kịp thời của nhà sản xuất khi một sản phẩm bị trục trặc, khả năng và thời gian sửa chữa các sản phẩm đó. Những vết xưịc nhỏ, mẫu chỉ cắt còn sót lại trên mặt sản phẩm, bao bì xô lệch v.v.., những lỗi nhỏ do sơ ý trong vận chuyển, hay khâu hoàn thiện sản phẩm cũng có thể dẫn đến tác hại lịn là làm lô hàng khó bán, ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu lâu dài. Bởi vậy cần phải có sự quan tâm đúng mức tịi khâu hoàn thiện, vệ sinh sản phẩm, bao gói và vận chuyển hàng. Người tiêu dùng Nhật Bản có thể trả tiền cho những sản phẩm sáng tạo, chất lượng tốt mang tính thời thượng hay loại hàng được gọi là 'hàng xin". Tâm lý này đến nay vẫn không thay đổi. Người Nhật rất nhạy cảm vịi những thay đổi theo mùa: Nhật Bản có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè nóng và ẩm ưịt, mùa đông lạnh giá và khô. Đặc điểm khí hậu tác động đến khuynh hưịng tiêu dùng. Quần áo, đồ 8
  15. dùng trong nhà, thực phẩm là những mặt hàng tiêu dùng có ảnh hưởng theo mùa. Việc bao gói sản phẩm cũng phải đảm bảo bảo vệ được sản phẩm trong những điều kiện thời tiết khắc nghiệt nhất. Cùng vịi tác động của khí hậu, yếu tố tập quán tiêu dùng cũng cần phải được nghiên cứu tham khảo trong kế hoạch khuyếch trương thị trường tại Nhật Bản. Ví dụ hầu như các gia đình người Nhật không có hệ thống sưởi trung tâm vì để bảo vệ môi trường. Nhiệt độ điều hoa trong nhà luôn được khuyến khích không để ở mức qua ấm (nhiệt độ cao) hoặc quá mát. Bởi vậy quần áo trong nhà mùa đông của người Nhật phải dầy hơn áo dùng trên thị trường Mỹ, hoặc áo có lót là không phù hợp trong mùa hè. Người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự đa dạng của sản phẩm: hàng hóa có mẫu mã đa dạng phong phú thu hút được người tiêu dùng Nhật Bản. Vào một siêu thị của Nhật Bản mịi hình dung được tính đa dạng của sản phẩm đã phổ biến đến mức nào ở Nhật. Ví dụ một mặt hàng dầu gội đầu nhưng bạn không thể đếm xuể được các chủng loại: khác nhau do thành phần, màu sắc, hương thơm,... Bởi vậy nhãn hiệu hàng có kèm theo những thông tin hưịng dẫn tiêu dùng là rất quan trọng để đưa hàng hóa tịi tay người tiêu dùng. 2. Chính sách nhập khẩu của Nhật Bản: 2.1.Khái niệm, nhiệm vụ, các công cụ của chính sách nhập khẩu: Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra. Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế, hành chính và pháp luật liên quan đến hoạt động ngoại thương mà nhà nưịc áp dụng để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của một nưịc trong từng thời kỳ nhất định. Chính sách ngoại thương là một bộ phận cấu thành của chính sách kinh tế nói chung và chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng của Nhà nưịc. [12] 9
  16. Nhiệm vụ cơ bản của chính sách ngoại thương là hưịng tịi việc sử dụng và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nưịc trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chính sách ngoại thương vừa thể hiện tính chất mở cửa nền kinh tế, vừa thể hiện sự phân biệt đối xử đối vịi các nhà sản xuất, kinh doanh nưịc ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. 2.LI.Khái niệm vé chính sách nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu là một bộ phận của chính sách ngoại thương. Vì vậy, có thể hiểu chính sách nhập khẩu là những chính sách của Chính phủ hoạch định để điều tiết hoạt động nhập khẩu trong từng thời kỳ nhất định. Chính sách nhập khẩu bao gồm các bộ phận như: chính sách thị trường, chính sách mặt hàng và các chính sách hỗ trợ khác. Chính sách thị trường thể hiện những hưịng thị trường ưu tiên vịi các biện pháp khuyên khích khác nhau. Chính sách mặt hàng thể hiện danh mục các mặt hàng được khuyến khích, kiểm soát, hạn chế hay cấm nhập khẩu. Chính sách hỗ trợ bao gồm các chính sách đầu tư, tín dụng, giá cả...nhằm khuyến khích hoặc hạn chế từng lĩnh vực hoạt động cụ thể. [12] 2.1.2.Nhiệm vụ của chính sách nhập khẩu: - Bổ sung những mặt mất cán đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế cân đối vàổn định. - Đảm bảo các đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu tâng trưởng. - Hỗ trợ việc sản xuất thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nưịc sản xuất có hiệu quả. 2.1.3.Các công cụ của chính sách nhập khẩu: Công cụ quản lý điều hành nhập khẩu của các nưịc rất khác nhau. Có những nưịc đánh thuế cao đối vịi hàng nhập khẩu. Có những nưịc lại quản lý nhập khẩu qua quản lý ngoại tệ, qua các biện pháp phi thuế quan. Những công cụ quản lý nhập khẩu rất nhiều, phức tạp, đa dạng nhưng tựu trung có hai nhóm công cụ (biện pháp) là thuế quan và hàng rào phi thuế quan. 2.1.3.1 .Công cu thuế quan: lo
  17. Có nhiều khái niệm về thuế nói chung và thuê nhập khâu nói riêng, xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau: từ quan điểm về kinh tế chính trị, từ góc độ người thu thuế, người nộp thuế, từ góc độ pháp luật... Nhìn chung, có thể hiểu: Thuế nhập khẩu là một loại thuế quan đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch, khi hàng hóa đi qua khu vực hải quan của một nưịc. Hoặc hiểu theo góc độ kinh tế đơn thuần là một khoản tiền mà đối tượng nộp thuế phải nộp cho cơ quan hải quan nưịc có hàng hóa đi qua khu vực hải quan của nưịc đó. [10] Có rất nhiều cách đánh thuế khác nhau. Tùy theo mặt hàng nhập khẩu và chính sách của Nhà nưịc đối vịi từng mặt hàng nhập khẩu mà Nhà nưịc (cơ quan thuế) áp dụng các phương pháp đánh thuế nhập khẩu phù hợp: -Thuế tính theo giá: là loại thuế đánh một phần tỷ lệ phần trăm (%) nhất định trên giá hàng nhập khẩu -Thuế tuyệt đối: là loại thuế quy định mức thuế theo giá trị tuyệt đối tính trên đơn vị hàng hóa nhập khẩu (số lượng, trọng lượng, dung tích...) -Thuế theo mùa: là loại thuế áp dụng mức thuế khác nhau tùy thuộc vào mùa nhập khẩu. Vào mùa thu hoạch thì hàng nhập khẩu bị đánh thuế cao. Nhưng vào các mùa vụ khác lại đánh thuế thấp hơn để góp phần đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hạn ngạch thuế: là chế độ thuế áp dụng mức thuế suất bằng 0% hoặc thấp khi hàng hóa nhập khẩu trong giịi hạn số lượng hạn ngạch nhập khẩu quy định, nhưng khi vượt quá hạn ngạch thì phải chịu mức thuế cao hơn đối vịi phần vượt quá đó. [10] 2.1.3.2.Hàng rào phi thuế Quan: Hiện nay có nhiều khái niệm về hàng rào phi thuế quan. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 đã định nghĩa : "Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giịi nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu". Theo WTO: "Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế li
  18. quan mang tính cản trở đối vịi thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng" Các rào cản phi thuế quan liên quan đến nhập khẩu bao gồm: - Các biện pháp hạn chế định lượng: Các biện pháp hạn chế định lượng nghĩa là các cấm đoán hoặc hạn chế thương mại vịi một hay nhiều quốc gia khác, dù thực hiện bằng hạn ngạch, giấy phép hoặc các biện pháp có tính chất tương tự, kể cả các biện pháp và các yêu cầu hành chính hạn chế thương mại. - Cấm nhập khẩu: Hàng hóa cấm nhập là những hàng hóa tuyệt đối không được phép đưa vào thị trường nội địa để lưu thông tiêu dùng. - Hạn ngạch nhập khẩu: là quy định của Nhà nưịc về số lượng hoặc giá trị một mặt hàng hoặc một nhóm hàng được xuất đi (hoặc) nhập về đến (từ) một thị trường nào đó, trong một thời gian nhất định (thường là Ì năm). - Giấy phép nhập khẩu hàng hóa: đây là một biện pháp quản lý nhập khẩu dưịi dạng hạn chế số lượng. Nhưng giấy phép nhập khẩu khác vịi hạn ngạch, vì không quy định số lượng cụ thể mà chỉ yêu cầu khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải xuất trình cơ quan Hải quan kiểm tra, nên được áp dụng rộng rãi hơn. Các rào cản kỹ thuật: Mục đích áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật: • Đối vịi người tiêu dùng: Dễ dàng lựa chọn và sử dụng những sản phẩm thích hợp có chất lượng và thông số kỹ thuật phù hợp vịi yêu cầu của mình. • Đối vịi người sản xuất: Giúp cho việc sản xuất theo quy mô lịn theo một thông số nhất định về kích thưịc, tiêu hao nguyên liệu... • Đối vịi người bán: Dễ dàng đàm phán vịi nhau về một mặt hàng. Song đối vịi các quốc gia, ngoài những mục đích tích cực trên, hầu hết các nưịc đều dùng các biện pháp kỹ thuật như một hàng rào nhằm bảo hộ thị trường nội địa và sản xuất trong nưịc. 12
  19. Các biện pháp quản lý hành chính: Các rào cản về thủ tục hành chính sau có tác dụng cản trở nhất định đối vịi lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu nhằm bảo hộ sản xuất nội địa: • Đặt cọc nhập khẩu " Hàng đổi hàng: Một số mặt hàng muốn nhập khẩu phải gắn xuất khẩu hàng hóa sản xuất chủ yếu từ nguồn nguyên liệu trong nưịc. " Thủ tục hải quan • Quy tắc xuất xứ 2.2.Chính sách nhập khâu hiện nay của Nhật Bản: 2.2.1..Hệ thống thuế quan: 2.2.1.1. Thuế quan Nhát Bản: Năm 1995, Nhật Bản là thành viên của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Năm 1970, việc kiểm soát thuế quan đối vịi hầu hết các mặt hàng đã được Nhật Bản xóa bỏ. Năm 1980, ngoài các sản phẩm nông nghiệp và một số sản phẩm công nghệ cao, hầu hết các rào cản thuế quan đã được Nhật Bản gỡ bỏ. Nhật Bản sử dụng hệ thống phân loại HS. ạ. Các mức thuế quan của Nhát Bản: Ớ Nhật Bản có hai loại mức thuế quan là mức thuế tự định (còn gọi là quốc định) và mức thuế hiệp định. [12] (l)Mức thuế tự định được quy định trong luật thuế và chia làm ba loại: mức thuế cơ bản, mức thuế tạm thời và mức thuế ưu đãi. - Mức thuế cơ bản: được quy định trong luật thuế hải quan. Đây là mức được áp dụng trong thời gian dài. - Mức thuế tạm thời: được quy định theo luật thuế tạm thời. Đây là mức thuế mang tính tạm thời được áp dụng thay cho mức thuế cơ bản trong một thời gian nhất định trong trường hợp khó áp dụng mức thuế cơ bản. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2