intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

13
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần tại Việt Nam trên cơ sở đo lường sự tác động. Thông qua đó, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động ngân hàng trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM PHƯƠNG THANH ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số chuyên ngành: 8 34 02 01 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM PHƯƠNG THANH ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số chuyên ngành: 8 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ THANH NHÀN Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Phương Thanh hiện tại đang là học viên Thạc sĩ ngành Tài chính Ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Nay tôi thực hiện luận văn thạc sĩ với đề “Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại tại Việt nam”. Những thông tin, dữ liệu và kết quả trong nghiên cứu này là do chính tôi thu thập những nguồn tin cậy, xử lý và tính toán. Những nội dung được trích dẫn được tác giả trình bày rõ ràng, đầy đủ và cụ thể từ những nguồn chính thống. Nghiên cứu này không được công bố ở bất kỳ đơn vị hoặc tạp chí nào trong và ngoài nước. Tác giả Phạm Phương Thanh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến cô TS. Đỗ Thị Thanh Nhàn, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tìm kiếm các tài liệu, giải quyết vấn đề và phân tích số liệu,…nhờ đó mà tôi có thể hoàn thành luận văn cao học này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến sự quan tâm của Ban lãnh đạo, các thầy cô Trường Đại học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh, chuyên ngành Tài chính ngân hàng, đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp tôi có nền tảng để thực hiện luận văn và là hành trang quý báu để tự tin áp dụng vào công việc. Cuối cùng tôi kính chúc Quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công hơn nữa trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Trân trọng cảm ơn! TP.HCM, ngày … tháng … năm….. Phạm Phương Thanh
  5. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên đề tài: Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Nội dung: Mục tiêu là để kiểm tra mối quan hệ giữa sự thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tác giả đã sử dụng những biến đại diện cho sự thanh khoản như Chỉ số trạng thái tiền mặt (CASH), Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR), Chỉ số năng lực cho vay (LA), Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản (ETA) và Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP) cùng với những biến kiểm soát khác như quy mô Ngân hàng (SIZE), tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát (INF) và cú sốc kinh tế (RISK) để có được mô hình nghiên cứu. Dữ liệu được sử dụng là từ 29/41 Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Kết quả hồi quy cho thấy hầu hết các biến đều ảnh hưởng đáng kể trừ INF không đủ cơ sở để kết luận với lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) nhưng có ý nghĩa thống kê với biên lãi ròng (NIM). Từ đó, tác giả đã hàm ý một số đề xuất cho ngân hàng liên quan đến công tác đảm bảo thanh khoản nhằm mục đích tránh rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động. Từ khóa: Thanh khoản, Ngân hàng thương mại, hiệu quả hoạt động
  6. iv ABSTRACT Title: The impact of liquidity risk on the operational efficiency of Vietnamese commercial banks Thesis content: The aim is to examine the relationship between the liquidity of banks and the operational efficiency of commercial banks in Vietnam. The author used variables representing liquidity such as Cash ratio (CASH), Loan to Deposit Ratio (LDR), Loan-to-Asset Ratio (LA), Equity to Total Asset Ratio (ETA) and Deposits (DEP), along with other control variables such as Bank Size (SIZE), Economic Growth (GDP), Inflation (INF) and Economic Shock (RISK) to propose a research model. The data used is from 29 out of 41 joint stock commercial banks operating in Vietnam from 2010-2021 and collected from the General Statistics Office of Vietnam. The results showed that most variables have a significant impact except INF, which is not sufficient to conclude with Return on Assets (ROA) and Return on Equity (ROE) but is statistically significant with Net Interest Margin (NIM). Therefore, the author implied some proposals for banks related to liquidity management to mitigate risks and enhance operational efficiency. Keywords: Liquidity, Commercial banks, Operational efficiency.
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt SCB Ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài Gòn ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu CITDR Tỷ lệ tiền mặt và đầu tư trên tổng tiền gửi CASH Chỉ số trạng thái tiền mặt NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TMCP Thương mại cổ phần RISK Cú sốc trong nền kinh tế
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt ECB The European Central Bank Ngân hàng Trung ương Châu Âu VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai MP Market power Quyền lực thị trường SCP Structure-Conduct-Performance Cấu trúc-Hành vi-Hiệu suất RMP Relative Market Power Sức mạnh Thị trường Tương đối ES Efficient structure Cấu trúc Hiệu quả OLS Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất FEM Fixed Effects Model Mô hình cố định REM Random Effects Model Mô hình ngẫu nhiên Mô hình bình phương tối thiểu tổng GLS Generalized Least Squares quát GMM Generalized Method of Moments Mô hình tổng quát khoảnh khắc FDR Fixed Deposit Ratio Tỷ lệ tài chính trên tiền gửi LAD Liquidity Asset to Deposit Tài sản thanh khoản so với tiền gửi LTA Liquidity to Total Assets Tài sản thanh khoản trên tổng tài sản Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài DEP Deposit Ratio sản ETA Equity to Total Assets Ratio Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản INF Inflation Lạm phát LA Loan-to-Asset Ratio Chỉ số năng lực cho vay Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn LDR Loan-to-Deposit Ratio huy động NIM Net Interest Margin Biên lãi ròng ROA Return on Assets Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE Return on Equity Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu NPL Non-Performing Loan Tỷ lệ nợ xấu GDP Gross Domestic Product Tốc độ tăng trưởng kinh tế
  9. vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... iii ABSTRACT ............................................................................................................. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT .......................................................... v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH .......................................................... vi MỤC LỤC ...............................................................................................................vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ix CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................... 1 1.1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................... 1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 3 1.3. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 5 1.4. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................... 5 1.5. Đốı tượng và phạm vı nghıên cứu .............................................................. 5 1.6. Đóng góp của nghiên cứu............................................................................ 6 1.7. Phương pháp nghıên cứu ............................................................................ 6 1.8. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .... 8 2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 8 2.1.1. Rủi ro thanh khoản ............................................................................... 8 2.1.1.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ............................................................. 8 2.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến kém thanh khoản ............................................10 2.1.1.3. Cung cầu thanh khoản .......................................................................11 2.1.1.4. Trạng thái thanh khoản .....................................................................12 2.1.1.5. Đo lường rủi ro thanh khoản.............................................................13 2.1.2. Hiệu quả hoạt động .............................................................................17 2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động ..........................................................17 2.1.2.2. Đo lường hiệu quả hoạt động ............................................................18
  10. viii 2.2. Biến kiểm soát ............................................................................................20 2.3. Lý thuyết liên quan về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng ............................................................................23 2.3.1. Lý thuyết Cấu trúc - Hiệu quả (ES - efficient structure) ................23 2.3.2. Lý thuyết Quyền lực thị trường (MP – market power) ..................25 2.3.3. Lý thuyết cấu trúc–hành vi–hiệu quả (Structure-Conduct- Performance – SCP) ........................................................................................26 2.3.4. Lý thuyết ưa thích thanh khoản ........................................................27 2.4. Tổng quan nghiên cứu ..............................................................................28 2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................28 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................32 2.5. Khoảng trống nghiên cứu .........................................................................34 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 35 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 37 3.1. Dữ liệu.........................................................................................................37 3.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................37 3.3. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................41 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 46 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 47 4.1. Phân tích thống kê mô tả ..........................................................................47 4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .............................................................52 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 62 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 63 5.1. Kết luận ......................................................................................................63 5.2. Hàm ý quản trị...........................................................................................63 5.2.1. Dành cho ngân hàng thương mại cổ phần ........................................63 5.2.2. Dành cho ngân hàng nhà nước ..........................................................69 5.3. Hạn chế nghiên cứu ...................................................................................70 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ......................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ i PHỤ LỤC ................................................................................................................xii
  11. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................... 47 Bảng 4.2 Thống kê mô tả biến nhị phân cú số trong nền kinh tế ............................. 49 Bảng 4.3. Kiểm định mối tương quan giữa các biến độc lập ................................... 50 Bảng 4.4. Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... 50 Bảng 4.5. Kết quả lựa chọn mô hình ........................................................................ 51 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định mô hình ..................................................................... 52 Bảng 4.7. Kết quả các mô hình OLS, FEM, REM, GLS và GMM với biến ROA .. 52 Bảng 4.8. Kết quả các mô hình OLS, FEM, REM, GLS và GMM với thuộc ROE 54 Bảng 4.9. Kết quả các mô hình OLS, FEM, REM, GLS và GMM với biến NIM .. 55 Bảng 4.10. Bảng các kiểm định về biến công cụ và tự tương quan ......................... 61
  12. 1 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Theo Arif và Anees (2012) và Halling và Hayden (2006) sức mạnh của hệ thống ngân hàng thì rất cần để đảm bảo ổn định cũng như tăng trưởng kinh tế. Nhiệm vụ của Ngân hàng là tăng cường dòng vốn thông qua việc cho người sử dụng vốn đang cần tiền vay và cũng đảm bảo tính thanh khoản cho người gửi tiết kiệm (đối tượng cung cấp vốn cho Ngân hàng) (Diamond và Rajan, 2001). Ngân hàng là nơi nhận tiền gửi và cho vay cũng như cung cấp các dịch vụ khác cho công chúng (Leykun, 2016). Hơn nữa, ngày nay ngân hàng không chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống là cho vay và nhận tiền gửi mà đã dần chuyển sang phát triển các hoạt động phi truyền thống để tối đa hóa lợi nhuận (Lozano-Vivas và Pasiouras, 2010; Stiroh, 2004). Điều này có thể khiến ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản, nghĩa là không đáp ứng được nghĩa vụ cho người gửi tiền (Arif và Anees, 2012; Jenkinson, 2008). Theo ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS, 2008) thì việc một ngân hàng có thể tài trợ cho sự tăng tài sản và hoàn thành được nghĩa vụ khi các cam kết mà không xuất hiện tổn thất vượt quá mức chấp nhận thì được xem là thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là một rủi ro cần chú ý và nó đe dọa năng lực hoạt động và triển vọng sống còn của Ngân hàng (Basel, 2008). Một số ngân hàng đã có những khó khăn nhất định do không thực hiện tốt việc quản lý thanh quản cẩn trọng sau khủng hoảng tài chính (2007-2008). Hơn nữa, khủng hoảng thanh khoản đã tác động đáng kể đến Ngân hàng (Ndoka và cộng sự, 2017). Thanh khoản được cho là quan trọng với ngân hàng (Ali, 2004). Tuyên bố này tìm thấy sự hỗ trợ từ sự thất bại của nhiều ngân hàng gần đây. Có thể kể đến như sự sụp đổ đột ngột của 3 ngân hàng tại mỹ gồm Silicon Valley Bank (SVB), Signature Bank và Silvergate. Theo đài Fox new, một nghiên cứu mới của một nhóm chuyên gia từ một loạt Đại học Mỹ là Đại học South California, Đại học Northwestern, Đại học Columbia và Đại học Stanford cảnh báo hiện có ít nhất 186 ngân hàng ở Mỹ dễ bị tổn thương trước làn sóng rút tiền không được bảo hiểm - nguyên nhân dẫn tới vụ phá sản của SVB. Theo tỷ phú đầu tư Bill Ackman, vụ sụp đổ của SVB tương tự như vụ đóng cưa Bear Stearns - ngân hàng đầu tiên sụp đổ trong khủng hoảng tài chính
  13. 2 (2007-2008). Ông cho rằng rủi ro sụp đổ và mất tiền gửi khiến những ngân hàng có mức an toàn vốn thấp đối mặt nguy cơ bị rút tiền ồ ạt. Tại Việt Nam, sự kiện bắt giữ Bà Trương Mỹ Lan đã tác động đến Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) và người dân ồ ạt rút tiền gửi, dù Ngân hàng đã khẳng định công ty An Đông không phải cổ đông của SCB, bà Trương Mỹ Lan không giữ chức vụ quản lý và điều hành tại SCB nhưng ngân hàng vẫn rơi vào diện kiểm soát đặc biệt của Nhà nước. Ngân hàng trung ương Việt Nam sẽ không cho phép các Ngân hàng phá sản và luôn là cứu cánh sau cùng vì sợ “hiệu ứng domino”. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại không phải lúc nào cũng nhận được sự bảo hộ mãi mãi từ phía Ngân hàng Trung ương, nó có thể bị sáp nhập hoặc mua lại bởi các ngân hàng khác vì vậy các ngân hàng TMCP phải kiểm soát được các rủi ro của mình, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Bởi vì quản lý rủi ro thanh khoản được xem là vấn đề then chốt để đảm bảo hoạt động (Bertham, 2011). Rủi ro thanh khoản còn ảnh hưởng đến danh tiếng của Ngân hàng (Jenkinson, 2008). Người dân mất lòng tin và nếu như tiền gửi không được thanh toán kịp thời sẽ đe dọa đến ngân hàng (Arif và Anees, 2012). Sự cố thanh khoản có thể là nguyên nhân của sự giảm cổ phiếu cũng như làm giảm giá trị của cổ đông (Mogusu và cộng sự, 2022). Chính vì vậy mà Basel III ra đời với những quy định chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng và số lượng vốn của các ngân hàng, đồng thời thắt chặt các yêu cầu về thanh khoản để phòng ngừa và ứng phó tốt hơn với sự cố bên ngoài (Trang và cộng sự, 2021). Một vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý ngân hàng là làm thế nào để kiểm soát được thanh khoản tốt cho ngân hàng, đảm bảo tuân thủ quy định và thu được lợi nhuận tối đa. Theo Bhunia và Khan (2011) quản lý thanh khoản trở thành vấn đề then chốt quản lý tài chính, là sự trao đổi của thanh khoản và lợi nhuận. Vấn đề giữa thanh khoản và lợi nhuận không phải là một vấn đề mới nhưng vẫn nhận được nhiều quan tâm trong giai đoạn tình hình thế giới đang căng thẳng và một số chuyên gia kinh tế nhận định có khả năng xảy ra cuộc khủng hoảng khi các ngân hàng ở Mỹ đóng cửa. Đặc biệt cả thế giới trong đó có Việt Nam, vừa trải qua đại dịch Covid-19, sự kiện đã ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống của người dân và kinh tế và ngành Ngân hàng không phải là ngoại lệ.
  14. 3 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế của quốc gia. Hơn nữa, tình hình thanh khoản của Việt Nam cũng không đồng đều ở các ngân hàng. Vào 16/03/2023, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã được vinh danh ở hạng mục Best Enterprise Risk Management in Vietnam”. Giữa bối cảnh mục tiêu chung của các ngân hàng là tìm cách nâng cao tỷ lệ cấp tín dụng nhưng việc tăng trưởng tín dụng quá nhanh ở Việt Nam sẽ gây ra sự không thể kiểm soát được chất lượng tín dụng. Điều này dẫn đến tăng khoản nợ xấu, lợi nhuận sụt giảm, thanh khoản kém. Đặc biệt là những ngân hàng mới thành lập, vừa và nhỏ tín dụng sẽ gây áp lực và khó khăn trong việc thanh toán cho khách hàng đến hạn hoặc rút tiền bất ngờ (ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy). Hơn nữa, mặc dù đã có nhiều cải cách, có nhiều chính sách được ban hành, chất lượng được nâng cao nhưng vấn đề thanh khoản kiểm soát đúng mức, nhiều ngân hàng đã, đang và có khả năng sẽ gặp khó khăn trong thanh khoản (Phạm Ngọc Vân, 2021), đặc biệt khi mà tình hình bất động sản lên cơn sốt giá, nhiều nhà đầu tư cần nguồn tiền vốn để đầu tư. Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro cơ bản mà các ngân hàng thương mại phải đối mặt. Khả năng của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán và rút tiền của khách hàng có thể ảnh hưởng đến sự tin cậy và sự phụ thuộc của khách hàng vào ngân hàng đó. Việc quản lý và quản trị rủi ro, đặc biệt thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động. Dựa vào giả thuyết về quyền lực thị trường và cấu trúc hiệu quả mà mối quan hệ giữa thanh khoản và hiệu quả được chú ý (Trầm Thị Xuân Hương, Trần Thị Thanh Nga, 2018). Thị trường tài chính sẽ không có nhiều biến động nếu khả năng thanh khoản của các Ngân hàng tốt. Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang dần mất đi niềm tin từ khách hàng từ những sự cố liên quan đến thanh khoản và cũng có nhiều nghiên cứu về sự tác động của đến hệu quả hoạt động. Tuy nhiên thanh khoản luôn thay đổi theo thời gian và là một trong những rủi ro quan trọng, mà các nhà điều hành Ngân hàng cần phải theo dõi và kiểm thời kiểm soát. Hiểu rõ tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của ngân
  15. 4 hàng thương mại là một vấn đề quan trọng đối với người quản lý ngân hàng, nhà nghiên cứu và ngành công nghiệp tài chính. Nghiên cứu trong lĩnh vực này có thể cung cấp thông tin giá trị để đưa ra quyết định và phát triển chính sách. Chính vì vậy, nghiên cứu của tác giả là cần thiết trong thời điểm hiện tại. Mặc khác, một số nghiên cứu nhận định rằng các hành vi sai lầm trong việc duy trì mức thanh khoản là một trong những nguyên nhân đến mất khách hàng và có thể phá sản, do không đủ thanh khoản theo yêu cầu do thiếu sử dụng hiệu quả và hiệu quả thanh khoản sẵn có và ngược lại, Ngân hàng có thể giữ lại nhiều thanh khoản hơn mức cần thiết dẫn đến việc không thể tạo ra lợi nhuận yêu cầu do thiếu sử dụng hiệu quả và hiệu quả thanh khoản sẵn có (AL-Ardah và Al-Okdeh, 2022). Ngoài ra, một số nghiên cứu trước đem đến mâu thuẫn trong kết quả như Alzorqan (2014), Arif và Anees (2012), Falconer (2001) và Kosmidou và cộng sự (2012). Cũng có một số nghiên cứu cho thấy tác động tích cực như M. E. Barth và cộng sự, (2001), Berger (1995), Bourke (1989) và Molyneux và Thornton (1992). Vì vậy mối quan hệ này còn tồn tại nhiều tranh cãi (Saeed, 2015). Hơn nữa những nghiên cứu trước thường được thực hiện ở các nền kinh tế tiên tiến (Imbierowicz và Rauch, 2014; Roman và Şargu, 2014; Saeed, 2015). Hơn nữa hầu hết các nghiên cứu về rủi ro thanh khoản trong ngân hàng đều tập trung vào khía cạnh nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng và ít chú ý đến rủi ro thanh khoản phát sinh từ khía cạnh tài sản (Saeed, 2015) và rủi ro. Nhiều nghiên cứu trước đây chưa xử lý vấn đề nội sinh của các biến, có thể ảnh hưởng đến độ chính xác kết quả nghiên cứu của mô hình hồi quy, trừ nghiên cứu của Huong và cộng sự (2021) nghiên cứu ở Đông Nam Á. Ngoải ra, Các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với một loạt các biến động và thách thức trong môi trường kinh doanh. Điều này bao gồm sự biến đổi của thị trường tài chính, tăng cường quy định và sự cạnh tranh khốc liệt. Hiểu rõ cách rủi ro thanh khoản ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể giúp ngân hàng phát triển các chiến lược và giải pháp phù hợp để đối phó với những biến động này. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đồng thời mong muốn được đóng góp tài liệu nghiên cứu mà tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu về những ảnh hưởng của rủi ro thanh
  16. 5 khoản đến hiệu quả hoạt động. Trong bài viết này, tác giả sẽ xem xét sự tác động và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đại diện cho rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP giai đoạn 2010 – 2021 với phương pháp tiếp cận xử lý vấn đề nội ngoại sinh. Từ đó có thể kiến nghị những đề xuất nhằm đạt được hiệu quả như mong muốn của các ngân hàng thông qua đề tài: “Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam”. 1.3. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung: đánh giá ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần tại Việt Nam trên cơ sở đo lường sự tác động. Thông qua đó, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động ngân hàng trong tương lai. Mục tiêu cụ thể: - Kiểm tra sự ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. - Từ kết quả hồi quy, tác giả đề xuất một số giải pháp liên quan đến chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để hoàn thành các mục tiêu, tác giả cần làm rõ một số câu hỏi sau: - Mức độ ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động như thế nào? - Những kiến nghị nào phù hợp dựa trên bằng chứng thực nghiệm? 1.5. Đốı tượng và phạm vı nghıên cứu Phạm vi nghiên cứu bao gồm 29 ngân hàng trong tổng số 41 ngân hàng hiện đang hoạt động tại Việt Nam. Sự lựa chọn này được đưa ra để đảm bảo tính đầy đủ và đáng tin cậy của dữ liệu, bởi vì trong giai đoạn nghiên cứu, có một số ngân hàng đã bị mua lại hoặc sáp nhập. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2010 đến 2021,
  17. 6 bao gồm giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính và sự ảnh hưởng của khủng hoảng nợ công (2011-2012) và đại dịch Covid-19 (2020-2021) tại Việt Nam. Đặc biệt, vào ngày 10/01/2011, Luật tổ chức Tín dụng chính thức có hiệu lực và Basel III đã được bổ sung quy định về thanh khoản ngân hàng. Basel III là phiên bản mới nhất của chuẩn mực Basel, được Ban Ngân hàng Trung ương Thế giới (BIS) đưa ra vào năm 2010 và triển khai từ năm 2013. Do đó, thời gian nghiên cứu đủ dài và bao gồm một số sự kiện quan trọng để đưa ra các kết luận có giá trị. 1.6. Đóng góp của nghiên cứu Nghiên cứu này dự kiến sẽ đóng góp những giá trị như sau: Đầu tiên, nghiên cứu bổ sung vào các tài liệu trước đây về sự ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đối với khả năng sinh lời ở ngân hàng. Thứ hai, cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động ở các NHTMCP. Thứ ba, nghiên cứu này cung cấp sự hiểu biết về rủi ro thanh khoản, các nhân tố đóng vai trò then chốt và mức độ tác động của nó đến hiệu quả hoạt động để các nhà quản lý ngân hàng sẽ có những quyết định tốt hơn. Cuối cùng, xem xét thêm sự tác động của những rủi ro trong nền kinh tế ảnh hưởng đến mối quan hệ này. Từ đó có những khuyến nghị phù hợp cho những giai đoạn nền kinh tế bất ổn. 1.7. Phương pháp nghıên cứu Phương pháp định lượng đã được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Sự lựa chọn này được căn cứ vào tính tối ưu của phương pháp định lượng trong nghiên cứu khoa học và xã hội, giúp kiểm tra các giả thuyết và đưa ra các câu trả lời phù hợp cho các câu hỏi nghiên cứu (AL-Ardah và Al-Okdeh, 2022). Bước thực hiện gồm: Bước 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng dựa vào tổng quan nghiên cứu trước đây. Bước 2: Thống kê mô tả dữ liệu thu thập Bước 3: Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến
  18. 7 Bước 4: Phân tích hồi quy và lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp trong các mô hình Pooled OLS, FEM và REM; Bước 5: Kiểm tra các khuyết tật mô hình và xử lý các khuyết tật thông qua mô hình GLS và GMM Bước 6: Đưa ra kết luận cuối cùng. 1.8. Kết cấu luận văn Chương 1: Phần mở đầu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  19. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Rủi ro thanh khoản 2.1.1.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản Theo Ndoka và cộng sự (2017), đây không phải là một vấn đề mới nhưng thanh khoản trong tài liệu về tài chính lại không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Nguyên nhân có thể là xuất phát từ những quan điểm kinh tế khác nhau (Adler, 2012). Tuy nhiên, một số tài liệu nghiên cứu trước đây cũng có đưa ra nhiều khái niệm về thanh khoản. Mwangi (2014) và Cai và Zhang (2017) cho rằng khả năng để tăng lượng tài sản và đáp ứng kỳ vọng cũng như nghĩa vụ về tiền mặt cho người gửi và những phát sinh bất ngờ mà không gây ra những tổn thất nghiêm trọng thì được xem là thanh khoản. Trong khi đó, AL-Ardah và Al-Okdeh (2022) lại cho rằng thanh khoản là tập hợp một lượng tiền hoặc quỹ có sẵn để ngân hàng có thể đối phó các tình huống bất ngờ hoặc bổ sung vốn ngay tức thì. Nó được xem là biên độ an toàn để dựa vào đó có thể giúp ngân hàng tăng khả năng thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội (Iman và cộng sự, 2017). Ông cũng chỉ ra thanh khoản phản ánh khả năng trong việc thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn của họ mà không cần bất kỳ hỗ trợ tài chính bên ngoài. Tính thanh khoản của ngân hàng là còn được xem xét ở khía cạnh hoàn thành được các cam kết tài chính hoặc các hoạt động tài trợ như cho vay, đầu tư, rút tiền gửi (Alshatti, 2014; Msuku, 2020; BIS, 2008). Theo Trabelsi (2015) và Muranaga và Ohsawa (2002), khái niệm về thanh khoản xuất phát từ sự lo lắng và không chắc chắn đối với sự quản lý của định chế tài chính. Họ cho rằng một tổ chức có thể việc chuyển tài sản thành phương tiện thanh toán nhanh chóng được xem là thanh khoản. Hơn nữa, theo Basel (2008), thanh khoản là khả năng tài trợ vốn cho việc mua thêm tài sản và thực hiện đúng các nghĩa vụ đến hạn mà không gây ra những tổn thất
  20. 9 vượt quá ngưỡng ngân hàng chấp nhận (Edem, 2017; Msuku, 2020). Tài sản thanh khoản thường tồn tại dưới các hình thức như tiền mặt, các khoản tương đương tiền và tài sản có thể bán được ngay lập tức để thu hồi tiền mặt (Edem, 2017; Eljelly, 2004). Về định nghĩa của rủi ro thanh khoản, Duttweiler (2009) nghĩa là việc Ngân hàng mất khả năng thanh toán tại một thời điểm hay Ngân hàng phải chấp nhận trả chi phí cao, bị ép buộc bán tài sản giá thấp. Nguyễn Thị Bích Thuận và Phạm Ánh Tuyết (2021) cho rằng rủi ro thanh khoản chỉ xuất hiện khi ngân hàng không kịp chuyển đổi các loại tài sản ra tiền mặt một cách nhanh chóng để chi trả những hợp đồng thanh toán. Có thể hiểu đơn giản là ngân hàng không còn đủ tiền cần để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và nó có thể không chỉ dừng lại ở một ngân hàng mà có nguy cơ lan rộng. Ngân hàng Nhà nước thì khi ngân hàng mất khả năng thực hiện hoàn trả nợ khi đến hạn hoặc phải trả chi phí nhiều hơn (trích Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017). Tương tự, Wang (2022) trong nghiên cứu của ông cũng đưa ra khái niệm rủi ro thanh khoản theo định nghĩa của cơ quan quản lý ngân hàng Trung Quốc - China Banking Regulatory Commission (CBRC) như sau: rủi ro thanh khoản là không kịp thời thanh toán với chi phí hợp lý và không đáp ứng được các nhu cầu vốn khác trong hoạt động của Ngân hàng. Nó là rủi ro không thể thanh lý một tài sản kịp thời ở mức giá hợp lý, mất khả năng đáp ứng hiệu quả cả dòng tiền hiện tại và tương lai dự kiến và bất ngờ (Sabir, 2021; Muranaga và Ohsawa, 2002). Bên cạnh đó, theo Ủy ban Basel việc ngân hàng lấy tiền gửi ngắn hạn cho những mục đích, hoạt động dài hạn tức là chuyển đổi các khoản nợ thanh khoản ngắn hạn thành các khoản nợ dài hạn kém thanh khoản đã tạo ra tính dễ bị tổn thương, phát sinh vấn đề rủi ro. Do đó, tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản như một công cụ hiệu quả đối với các ngân hàng thương mại trong các hoạt động hàng ngày. Nó giúp đánh giá tình hình tài chính của các công ty và tổ chức tài chính (Rasham và Daghim, 2018). Đồng thời nó sẽ đảm bảo được dòng tiền trong ngân hàng. Điều này không những tạo và nâng cao được uy tín mà còn là động lực thu hút được người gửi tiền vào Ngân hàng. Theo Ibe (2013) đã báo cáo rằng quản lý thanh khoản đòi hỏi cần
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2