intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu ô tô đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Hino Motors Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

73
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam. Trên cơ sở đó, dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của thuế nhập khẩu xe tải để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách thuế nhập khẩu tới hoạt động kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu ô tô đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Hino Motors Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ NHẬP KHẨU Ô TÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY HINO MOTORS VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Vũ Thị Hương Giang Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Xuân Nữ Hà Nội - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ có tiêu đề “Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu ô tô đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Hino Motors Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị được nghiên cứu. Hà Nội, tháng 3 năm 2018 Tác giả luận văn tốt nghiệp Sinh viên Vũ Thị Hương Giang
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .................................................... 7 LỜI MỞ ĐẨU ............................................................................................... 1 1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp ô tô tải ở Việt Nam. ......................... 5 1.1.1 Khái niệm ô tô tải ................................................................................ 5 1.1.2 Tình hình sản xuất xe tải tại thị trường Việt Nam ............................. 6 1.1.3 Tình hình nhập khẩu xe tải nguy22ên chiếc vào thị trường Việt Nam .. 11 1.1.4 Tình hình tiêu thụ xe tải ở thị trường Việt Nam............................... 15 1.2 Những vấn đề cơ bản của chính sách thuế nhập khẩu xe tải ở Việt Nam 19 1.2.1 Thuế nhập khẩu ................................................................................ 19 1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thuế nhập khẩu xe tải Việt Nam .......................................................................................................... 20 1.2.2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội Việt Nam..................................................... 20 1.2.2.2 Bối cảnh kinh tế quốc tế ................................................................... 24 1.2.2.3 Các cam kết quốc tế liên quan đến thuế nhập khẩu xe tải ................. 25 1.2.3 Vai trò của chính sách thuế nhập khẩu ô tô ..................................... 29 1.2.4 Chính sách thuế nhập khẩu xe tải của Việt Nam ............................. 30 1.2.5. Chính sách thuế nhập khẩu xe tải của một số nước trong khu vực ASEAN ................................................................................................................. 33 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty Hino Motors Việt Nam. ..................... 35 2.1.1 Sơ lược về công ty mẹ Hino Motors Nhật Bản .................................... 35 2.1.2 Công ty Liên doanh TNHH Hino Motors Việt Nam ........................... 36 2.1.3 Tình hình sản xuất và kinh doanh những năm gần đây ..................... 40
  4. 2.2 Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của HMV. ............................................................................................................. 43 2.2.1 Ảnh hưởng của các hiệp định tự do thương mại tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của HMV. ..................................................................................... 43 2.2.2 Lộ trình giảm thuế các model xe HMV theo biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản giai đoạn 2015 -2017 ..................................................................................... 48 2.2.3 Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu tới giá thành .................................... 51 2.2.4 Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu tới doanh số và thị phần.................. 53 2.2.5 Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu tới doanh thu và lợi nhuận ............. 57 2.3 Đánh giá chung về ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. ......................................................................... 59 2.3.1 Ảnh hưởng tích cực............................................................................. 59 2.3.2 Ảnh hưởng tiêu cực............................................................................. 61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÁC TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU TỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CẢU CÔNG TY HINO MOTORS VIỆT NAM ............................................................................... 64 3.1 Định hướng phát triển chung của công ty ............................................ 64 3.1.1 Tiêu chí hoạt động của công ty ........................................................... 64 3.1.2 Định hướng đối với hoạt động nhập khẩu .......................................... 66 3.2 Những giải pháp nhằm tăng cường các tác động tích cực của chính sách thuế nhập khẩu tới hoạt động kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam. ............................................................................................................... 67 3.2.1 Tăng tỉ lệ nội địa hóa........................................................................... 68 3.2.2 Nhập khẩu thêm xe nguyên chiếc từ các thị trường sản xuất khác trong khối ASEAN. ............................................................................................... 69
  5. 3.2.3 Khuyến khích mạng lưới đại lý hoạt động hiệu quả và mở rộng thị trường. ................................................................................................................. 71 3.2.4 Sản xuất tinh gọn (Lean Manufacturing) ........................................... 73 3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước về chính sách thuế Nhập khẩu. .... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 84
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ACFTA ASEAN – China Free Trade Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Area Trung Quốc AEC ASEAN Economic Cộng đồng kinh tế ASEAN Community AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AKFTA ASEAN – Korea Free Trade Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Area Hàn Quốc ATIGA ASEAN Trade in Goods Hiệp định thương mại hàng hóa Agreement ASEAN CBU Completely Built Up Xe được sản xuất hoàn toàn ở nước ngoài và nhập khẩu nguyên chiếc về Việt Nam CEPT Common Effective Chương trình ưu đãi thuế quan có Preferential Tariff hiệu lực chung CKD Completely Knocked Down Xe lắp ráp trong nước với 100% nguyên liệu nhập khẩu CPTPP Comprehensive and Hiệp định đối tác toàn diện và tiến Progressive Agreement for bộ xuyên Thái Bình Dương Trans-Pacific Partnership EFTA European Free Trade Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu Association FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GVW Gross Vehicle Weight Tổng trọng lượng toàn bộ HMV Hino Motors Việt Nam Công ty Hino Motors Việt Nam KLTBTTK Khối lượng toàn bộ theo thiết kế MFN Most favoured nation Nguyên tắc tối huệ quốc TNHH Trách nhiệm hữu hạn BGTVT Bộ Giao Thông Vận Tải VAMA Vietnam Automobile Hiệp hội các Nhà sản xuất Ô tô Manufacturers Association Việt Nam VJEPA Vietnam – Japan Economic Hiệp định đối tác kinh tế Việt Partnership Agreement Nam-Nhật Bản WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Các dòng sản phẩm của HMV ................................................... 40 Bảng 2: Thuế suất thuế nhập khẩu cho xe tự đổ nguyên chiếc theo các hiệp định thương mại tự do ...................................................................... 45 Bảng 3: Thuế suất ưu đãi cho dòng xe tự đổ loại CKD ........................... 46 Bảng 4: Lộ trình giảm thuế cho các dòng xe HMV theo cách tính CKD 49 Bảng 5: Lộ trình giảm thuế xe HMV theo cách tính linh kiện rời rạc ... 50 Bảng 6: Giá của các model xe HMV từ năm 2015 tới năm 2017 ............ 52 Bảng 7: Thị phần của HMV tại các tỉnh có đại lý ................................... 57 Bảng 8: Tổng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2014 -2017 ................... 59 Bảng 9: Biểu thuế cho các dòng xe Hino với các ứng dụng thùng khác nhau ............................................................................................................ 62
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Số lượng xe sản xuất trong nước giai đoạn 2010-2017 .......... 10 Biều đồ 2: Số lượng xe tải nguyên chiếc nhập khẩu năm 2010 -2017 ..... 12 Biểu đồ 3: So sánh số lượng xe nguyên chiếc nhập khẩu theo nguồn gốc nhập khẩu .................................................................................................. 14 Biểu đồ 4: Tổng thị trường tiêu thụ xe tải tại Việt Nam ......................... 15 Biểu đồ 5: Tình hình tiêu thụ xe tải trên cả nước theo nguồn gốc .......... 17 Biểu đồ 6: Số lượng xe tiêu thụ của một số thương hiệu lớn ................... 18 Biểu đồ 7: Tốc độ tăng trưởng GDP ......................................................... 22 Biểu đồ 8: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam ............................... 23 Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý điều hành............................................. 37 Biểu đồ 9: Doanh số bán lẻ của HMV 1998 -2017 .................................... 41 Biểu đồ 10: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ .................. 43 Biểu đồ 11: So sánh doanh số bán lẻ của HMV với toàn thị trường Việt Nam ............................................................................................................ 53 Biểu đồ 12: So sánh thị phần Hino qua các năm ..................................... 54 Biểu đồ 13: Doanh số bán lẻ của các nhà sản xuất xe tải Nhật Bản tại Việt Nam ............................................................................................................ 55 Biểu đồ 14: So sánh doanh số bán lẻ của một số thương hiệu tới từ các nước khác nhau tại Việt Nam ................................................................... 56 Biểu đồ 15: Thuế suất trung bình cho 1 đơn vị xe nhập khẩu ................ 58
  9. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bài viết nghiên cứu "Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu ô tô đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Hino Motors Việt Nam" bằng cách nghiên cứu sơ lược tổng quan ngành ô tô tải của Việt Nam, sau đó đi sâu vào chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các cam kết về thuế quan theo đúng lộ trình được quy định trong các hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết. Từ đó đánh giá ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến toàn ngành ô tô tải tại Việt Nam. Từ chương 2, người viết tập trung vào ảnh hưởng của thuế nhập khẩu xe tải đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH Hino Motors Việt Nam. Sau khi giới thiệu vê công ty và lĩnh vực hoạt động , cũng như tình hình phát triển trong suốt quá trình từ khi thành lập ở Việt Nam đến năm 2017, người viết tập trung nghiên cứu tác động của thuế nhập khẩu trên các phương diện khác nhau, về giá thành, về chi phí, về doanh thu và lợi nhuận, sau cùng là tác động tới doanh số về thị phần , đặc biệt doanh số và thị phần đó được đặt trong hệ quy chiếu để so sánh với các công ty khác trên Việt Nam, từ đó cũng đánh giá được mức độ ảnh hưởng của công ty trên phạm vi tổng quát. Trong chương 3, người viết tập trung đưa ra các khuyến nghị cho công ty TNHH Hino Motors Việt Nam để công ty có thế tận dụng triệt để các lợi thế mà chính sách giảm thuế nhập khẩu mang lại. Thêm vào đó, các kiến nghị cho nhà nước đối với chính sách thuế nhập khẩu cũng dược đưa ra để làm tiền đề cho sự phát triển của ngành sản xuất và kinh doanh xe tải tại Việt Nam.
  10. 1 LỜI MỞ ĐẨU 1. Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo tiền đề cho kinh tế đối ngoại phát triển, giúp Việt Nam hòa mình vào xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới. Trong đó hoạt động xuất nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng, là nhân tố phát huy sức mạnh của nền kinh tế trong nước. Để đạt được thành công đó, là công cụ điều hành, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua điều tiết thuế suất xuất nhập khẩu, chính sách thuế xuất nhập khẩu đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu từ đó hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Riêng với hoạt động nhập khẩu nói riêng, nó có tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu đóng vai trò bổ sung đối với hàng hóa trong nước không sản xuất được hay sản xuất không đủ chất lượng, nhập khẩu cũng có thể đóng vai trò thay thế đối với những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Như vậy, nhập khẩu bổ sung kịp thời sự thiếu hụt trong thị trường nội địa, nhập khẩu cũng đóng vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu vì cung ứng vật tư, máy móc và thiết bị cần thiết cho sản xuất, ngoài ra nhập khẩu cũng tạo điều kiện thuận lợi trong việc chuyển dịch kinh tế quốc gia, nhờ có nhập khẩu mà hoạt động thương mại phát triển hơn, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm …cũng thêm được cơ hội để hướng ra thế giới bên ngoài, mở rộng quy mô, tăng cường tiềm lực phát triển kinh tế đất nước. Ngành công nghiệp xe thương mại (xe tải) không chỉ giữ một vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, góp phần phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại mà còn là một ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao nhờ sản xuất ra những sản phẩm có giá trị vượt trội. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của ngành công nghiệp này, các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc,…đã và đang rất chú trọng phát triển ngành công nghiệp xe thương mại của riêng mình trong quá trình công nghiệp hóa để phục vụ không chỉ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang các thị trường khác. Đứng trước thực tế hàng năm nước ta bỏ ra hàng triệu tỷ đồng để nhập khẩu xe thương mại trong khi xuất khẩu lại chỉ gần như là con số 0 với mặt hàng này,
  11. 2 Việt Nam đã cố gắng điều tiết chính sách nhập khẩu xe thương mại và linh kiện sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu trong nước lại vừa bảo hộ được ngành công nghiệp lắp ráp tại thị trường nội địa. Bên cạnh đó, là việc song song thực hiện cam kết và thay đổi thuế suất theo các văn bản hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Trong những năm vừa qua chính sách thuế nhập khẩu xe tải Việt Nam đã trải qua bao lần thay đổi, với các hạng mục thuế suất lúc tăng lúc giảm. Chính điều này đã tạo tác động không nhỏ đối với các doanh nghiệp lắp ráp trong nước. Làm thế nào để tận dụng được chính sách thuế nhập khẩu của nhà nước, để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển là bài toán đặt ra thường niên cho các doanh nghiệp lắp ráp xe tải nói chung và doanh nghiệp Hino Motors Việt Nam nói riêng. Hino Motors Việt Nam là một doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản chuyên lắp ráp xe tải tại thị trường Việt Nam. Với hơn 20 năm kinh nghiệm tại thị trường trong nước, trải qua bao thời kỳ thăng trầm phát triển cùng ngành công nghiệp xe tải Việt Nam, Hino tự hào là đã đứng vững cùng thời gian. Với cơ chế sản xuất là nhập khẩu tới 90% nguyên liệu, linh kiện đầu vào từ đất nước Nhật Bản thì chính sách thuế nhập khẩu quả thật có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu ô tô đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Hino Motors Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu Những vấn đề mang tính chất tổng quan lý luận về thuế nhập khẩu tại Việt Nam luôn được các học giả quan tâm. Khi phân tích tác động của thuế nhập khẩu tới ngành ô tô Việt Nam, thì từ trước đến nay chỉ có những bài báo và những luận đề nhỏ phân tích tác động chung của thuế xuất nhập khẩu lên toàn ngành ô tô bao gồm cả xe tải và xe con, hoặc chủ yếu chú trọng vào phân tích cho mảng xe con, mà gần như chưa có một chuyên đề nào dành ra để phân tích tác động của thuế nhập khẩu tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của xe tải tại nước ta, đặc biệt là phân tích tác động của thuế nhập khẩu lên hoạt động sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp cụ thể trong ngành sản xuất xe tải tại Việt Nam. Bởi vậy, đề tài “Ảnh hưởng của thuế
  12. 3 nhập khẩu ô tô đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Hino Motors Việt Nam” sẽ không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam. Trên cơ sở đó, dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của thuế nhập khẩu xe tải để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách thuế nhập khẩu tới hoạt động kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu là những ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam. Phạm vi nghien cứu: + Phạm vi về không gian: Công ty Hino Motors Việt Nam + Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ năm 2014 đến năm 2017. 5. Đóng góp của đề tài Đưa ra một nghiên cứu thực tế về sự ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu xe ô tô tải Việt Nam tới một doanh nghiệp cụ thể sản xuất xe tải tại Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2017, từ đó đưa ra giải pháp để giúp doanh nghiệp tận dụng được những lợi thế của chính sách này. 6. Phương pháp nghiên cứu Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. Nhóm các phương pháp toán: thống kế toán học, phương pháp đối chiếu – so sánh. 7. Cấu trúc của luận văn
  13. 4 Ngoài mục lục, bảng biểu và phần mở đầu, Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về ngành công nghiệp ô tô tải và chính sách thuế nhập khẩu xe tải tại Việt Nam Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường các tác động tích cực của thuế nhập khẩu tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam.
  14. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ TẢI VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU XE TẢI TẠI VIỆT NAM 1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp ô tô tải ở Việt Nam. 1.1.1 Khái niệm ô tô tải + Khái niệm: Ô tô tải hay còn gọi là xe tải là một loại xe có động cơ dùng để vận chuyển hàng hóa. Không giống như các loại xe hơi, thường được chế tạo với một thân duy nhất, đa số xe tải được thiết kế xung quanh một khung cứng (khung gầm). Các xe tải có nhiều kích cỡ, từ kiểu nhỏ như xe hơi gọi là xe bán tải cho tới những loại xe tải dùng ở các khu mỏ (không chạy trên đường quy ước) hay các loại xe móc (xe kéo) chạy trên đường cao tốc. Tại Việt Nam, khái niệm ô tô tải theo thông tư số 06/2016/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải đã nêu rõ: Ô tô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ô tô để chở hàng hoặc thiết bị chuyên dùng có khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 1.500 kg trở lên. Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ-mooc là chỉ những loại xe cơ giới chuyên chở hàng hóa mà thùng xe là sơ-mi rơ-mooc được thiết kế nối với ô tô đầu kéo và truyền một phần trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo và ô tô đầu kéo không có bộ phận chở hàng hóa hoặc chở người (ô tô đầu kéo là ô tô được thiết kế để kéo sơ-mi rơ-mooc). + Cấu trúc ô tô tải Tất cả các xe tải đều được chế tạo dựa trên những đặc tính chung: chúng có một khung gầm (chassis), một cabin, các trục, hệ thống treo và các bánh xe, một động cơ và một hệ thống lái. Các hệ thống khí nén, thủy lực, nước và điện cũng có thể tiêu chuẩn hóa. Khung gầm: Chassis hay khung của một xe tải thường được chế tạo bởi hai thanh xà và nhiều thanh ngang cùng với thanh nối. Chassis thường được làm bằng thép, nhưng cũng có thể làm bằng nhôm để có trọng lượng nhẹ hơn. Thành phần
  15. 6 hóa học và kết cấu của các thanh xà đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sức bền của nó và ngăn cản các thanh xà không bị nứt hay rời ra, giữ cho khung có tính dẻo và tính cứng. Cabin: Cabin là một không gian kín nơi tài xế ngồi điều khiển. Một buồng ngủ là một ngăn kính bên trong cabin nơi tài xe có thể nghỉ ngơi khi không làm việc. Động cơ: Xe tải có thể sử dụng mọi kiểu động cơ. Những xe tải nhỏ hay bán tải có thể sử dụng động cơ xăng trong khi những xe tải lớn hơn thì thường dùng động cơ Diesel. + Tải trọng của xe tải. Tải trọng bản thân xe là khối lượng của xe, đo bằng kilogam (kg) hoặc tấn (t) ở trạng thái tĩnh được ghi theo thông số quy định trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không kể đến khối lượng người trong xe và khối lượng hàng hóa trên xe. Tải trọng toàn bộ xe (tổng tải trọng) là bằng tải trọng bản thân xe cộng với khối lượng của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có). Tải trọng toàn bộ xe cho phép là bằng tải trọng bản thân xe cộng với khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trong phạm vi đề tài này thị trường xe tải được tính là bao gồm xe ô tô tải và ô tô đầu kéo sơ-mi rơ-mooc (sau đây chỉ gọi là ô tô đầu kéo). Cách phân loại xe ô tô tải sẽ căn cứ trên tổng tại trọng toàn bộ xe cho phép. 1.1.2 Tình hình sản xuất xe tải tại thị trường Việt Nam So với các quốc gia trên thế giới, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ra đời khá muộn. Sau hơn 25 năm phát triển, thị trường Việt Nam đang là điểm đến của nhiều thương hiệu nổi tiếng thế giới với xe con thì nổi bật lên có công ty Toyota, Honda, Fords, GM với xe tải thì các công ty Hyundai, Dongfeng, ISUZU, HINO…và đặc biệt là các doanh nghiệp nội địa như Trường Hải, TMT, Vinaxuki… với doanh số bán hàng tăng cao trong những năm gần đây.
  16. 7 Nổi bật trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô tải Việt Nam là công ty ô tô Trường Hải được thành lập vào ngày 29/07/1997, trụ sở chính đặt tại tỉnh Đồng Nai. Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất – lắp ráp – phân phối, cung ứng dịch vụ bảo trì sửa chữa và phụ tùng ô tô với hệ thống phân phối gồm 93 showroom và 59 đại lý trải dài trên toàn quốc. Tính đến đầu năm 2018, số lượng nhân sự của công ty đã lên đến gần 18.000 người. Hiện nay, THACO là công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất và lắp ráp đầy đủ 3 dòng xe: xe du lịch, xe tải và xe bus với tỉ lệ nội địa hóa từ 16% - 50%. Đối với mặt hàng xe tải nói riêng, THACO đã đầu tư xây dựng nhà máy THACO xe tải sản xuất và lắp ráp ô tô hiện đại tại Chu Lai với diện tích 36,8 ha, vốn đầu tư là 2.500 tỷ đồng, công suất ban đầu là 25.000 xe/ năm và công suất hiện nay là 50.000 xe/ năm. Nhà máy được trang bị các dây chuyền công nghệ hiện đại gồm: dây chuyền hàn cabin xe tải, dây chuyền lắp ráp xe tải, dây chuyền nhúng sơn cùng với hệ thống xưởng: xưởng chế tạo, xưởng đóng thùng, xưởng hóa chất và các khu vực chức năng khác như đường thử xe, khu vực xử lý nước thải… đáp ứng đúng tiêu chuẩn của nhà nước. Từ đây, THACO đã sản xuất, lắp ráp và đưa ra thị trường các sản phẩm xe tải/ben đa dạng về phân khúc, chủng loại và tải trọng, gồm xe tải, xe ben, xe đầu kéo,… tải trọng từ 750kg đến 40 tấn, mang các thương hiệu THACO Towner, THACO Forland, THACO Ollin, THACO Hyundai…có mặt ở hầu hết các phân khúc thị trường, với những ưu điểm vượt trội về công năng và hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện sử dụng tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều đối tượng khách hàng ở từng địa bàn khác nhau. Nếu như năm 2010 tổng số lượng xe tải THACO bán ra thị trường chỉ là hơn 5.000 chiếc thì đến năm 2017 con số này đã gấp đôi trở thành 11.244 chiếc, ngoài nguyên nhân là do nhu cầu thị trường phát triển thì còn một nguyên nhân khác đến từ bản thân doanh nghiệp đã luôn nỗ lực và không ngừng nỗ lực hoàn thiện bản thân để tăng sức cạnh tranh chiếm lấy thị phần lớn nhất cả nước. Ngoài ra, trong các doanh nghiệp sản xuất xe tải của Nhật Bản tại Việt Nam thì không thể không nhắc đến công ty Isuzu Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh Việt – Nhật được đầu tư bởi tập đoàn Isuzu Nhật Bản vào năm 1995 với vốn đầu tư ban đầu là hơn 50 triệu USD. Nếu như ban đầu công ty chỉ có 83 nhân viên thì hiện
  17. 8 nay sau hơn 20 năm phát triển công ty đã có hơn 600 công nhân viên với tổng diện tích hơn 70.000m2 và sản xuất trung bình 8000 xe tải một năm theo đúng tiêu chuẩn Nhật Bản. Với lợi thế là một doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư từ Nhật Bản nên hệ thống nhà máy và các dây chuyền sản xuất của Isuzu được hiện đại hóa, tiêu chuẩn hóa ngay từ ban đầu. Công ty hiện đang cung cấp ra thị trường những dòng xe tải nhẹ, xe tải trung, xe tải nặng, khung gầm xe và xe bán tải. Các dòng xe hiện đang được phân phối thông qua hệ thống đại lý chính thức trải dài từ Bắc đến Nam của Isuzu Việt Nam. Bên cạnh đó hệ thống salon còn thực hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo hành – bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hãng. Dòng xe tải Isuzu chưa trở thành thương hiệu mạnh nhất thị trường khi trong suốt thời gian phát triển chỉ chiếm dưới 5% thị phần toàn quốc, nhưng tốc độ phát triển của dòng xe này lại thực sự vượt trội khi vào năm 2010 chỉ bán ra thị trường 1.666 xe nhưng đến năm 2017 thì con số này đã là 6.730 xe, gấp 4 lần chỉ sau 7 năm. Khi nhắc đến thương hiệu xe tải Hàn Quốc, thì có thể khẳng định rằng Hyundai là thương hiệu nổi bật nhất tại thị trường Việt Nam. Từ năm 2017 thì đơn vị duy nhất có quyền sản xuất, lắp ráp và phân phối tất cả các dòng xe thương mại Hyundai tại Việt Nam là Hyundai Thành Công. Tập đoàn Thành Công là Công ty cổ phần hoạt động chuyên sâu trong hai lĩnh vực là lĩnh vực sản xuất lắp ráp và kinh doanh ô tô, máy công trình và đầu tư kinh doanh các dự án hạ tầng và nhà ở. Được thành lập năm 1999 đến nay tập Thành Công có 13 đơn vị thành viên và 30 đại lý phân phối xe ô tô trên toàn lãnh thổ Việt Nam với doanh thu năm 2017 là trên 16 nghìn tỷ đổng. Tập đoàn đã xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp xe tải tại Ninh Bình trên diện tích 25 ha với công suất tối đa đạt tới 30.000 xe/ năm. Bên cạnh đó còn rất nhiều các thương hiệu xe tải Trung Quốc tại Việt Nam như công ty ô tô Cửu Long với nhà máy ở Hưng Yên với hơn 1.500 nhân viên và năng suất sản xuất khoảng 30.000 xe/năm và còn rất nhiều các thương hiệu khác với quy mô nhỏ hơn đang ngày ngày lắp ráp và phân phối xe tại thị trường Việt Nam. Hiện nay ngành sản xuất xe tải trong nước đã đáp ứng được 80% nhu cầu tiêu thụ tại Việt Nam trong đó phân khúc chiếm ưu thế nhất là các xe tải nhẹ với tổng trọng lượng dưới 5 tấn, sau đó là các xe tải hạng trung trải từ 5 tấn đến 16 tấn. Đối
  18. 9 với các dòng xe lớn hơn và xe đầu kéo thì chúng ta đa số là nhập khẩu. Nguồn xe nhập khẩu nguyên chiếc lớn nhất vào Việt Nam hiện nay là Trung Quốc, tiếp sau là Hàn Quốc rồi đến Nhật Bản và các nước khác. Khi so sánh ngành sản xuất ô tô tải Việt Nam với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á, ta vẫn nhận thấy sự chênh lệch đáng kể, có thể nói sản xuất ô tô của Việt Nam đang ở mức thấp trong khu vực. Hai trong số các nguyên nhân chính của sự chậm phát triển của ngành công nghiệp ô tô tải Việt Nam là sự yếu kém trong lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ trợ và sự thiếu đồng bộ trong cơ sở hạ tầng giao thông. Theo thống kê chưa đầy đủ của các doanh nghiệp trong ngành, hiện nay, Việt Nam có đến 17 công ty lắp ráp ô tô nhưng chỉ có 33 công ty công nghiệp hỗ trợ cấp 1 và 181 công ty cấp 2. Trong khi Thái Lan cũng có số doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất ô tô gần tương đương nhưng có đến 709 doanh nghiệp hỗ trợ cấp 1 với 354 công ty của Thái Lan và 355 công ty có yếu tố nước ngoài. Số nhà cung cấp cấp 2, 3 và thấp hơn nữa của ngành công nghiệp ô tô Thái Lan là hơn 1.100 doanh nghiệp địa phương. Số lượng doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất ô tô của Malaysia và Indonesia cũng lớn hơn nhiều so với Việt Nam, tại Malaysia là khoảng 280 nhà cung cấp cấp 1, 200 nhà cung cấp cấp 2 và tại Indonesia thì có 166 nhà cung cấp cấp 1 cùng với 336 nhà cung cấp cấp 2. Hiện tại, tỷ lệ nội địa hóa của các doanh nghiệp ô tô trong nước rất thấp, chỉ đạt khoảng 10-30% tùy theo dòng xe. Muốn tăng tỷ lệ nội địa thì quy mô thị trường phải đủ lớn, doanh số xe đủ cao, và như vậy việc đầu tư lắp ráp mới tương xứng với thị trường. Giá bán ô tô tải tại Việt Nam cũng cao hơn so với các nước trong khu vực nguyên nhân là do chính sách thuế của Chính phủ rất cao với mặt hàng này. Với tốc độ phát triển đất nước kéo theo việc phát triển ồ ạt của các cơ sở hạ tầng đã khiến nhu cầu san lấp vận chuyển đất đá, vật liệu, vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng kéo theo sự phát triển của ngành vận tải những năm gần đây. Trong năm 2017 thị trường xe tải sản xuất trong nước đạt 63.208 xe đã sụt giảm 15% so với năm 2016, sụt giảm 10% so với năm 2015, tuy nhiên doanh số những năm gần
  19. 10 đây vẫn là những con số kỷ lục khi so sánh với thị trường xe tải từ năm 2014 đổ về trước. Biểu đồ 1: Số lượng xe sản xuất trong nước giai đoạn 2010-2017 Đơn vị : Chiếc (Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường AMR) Nói chung về cơ bản ngành công nghiệp sản xuất ô tô tải Việt Nam đang từng bước phát triển và ngày một trở nên quy mô và tập trung hoá hơn để nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như cạnh tranh với các thương hiệu mạnh ở thị trường Việt Nam. Vào ngày 03 tháng 8 năm 2000, Hiệp hội các Nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) là một tổ chức phi chính phủ, phi chính trị và phi lợi nhuận được thành lập đã thực sự đánh dấu một bước tiến quan trọng cho ngành sản xuất ô tô Việt Nam nói chung và ngành sản xuất ô tô tải Việt Nam nói riêng. Tổ chức ra đời với mục tiêu là khuyến khích sự phát triển và tiến bộ của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam và góp phần vào sự phát triển kinh tế và sự thịnh vượng của cộng đồng nói chung, tổ chức đại diện và bảo vệ quyền hạn và lợi ích hợp pháp của cả người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp thành viên VAMA, tổ chức đảm bảo và cải thiện quyền hạn và lợi ích hợp pháp của người sử dụng xe trên các phương diện chất lượng, độ tin cậy, sự an toàn, việc bảo vệ môi trường, dịch vụ và và bảo hành; tranh thủ và ứng dụng những thành tựu tiến bộ nhất
  20. 11 của công nghệ ô tô cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, tham gia vào các chương trình nghiên cứu và phát triển về ô tô cũng như việc đảm bảo bảo vệ tốt môi trường. Như để minh chứng cho vai trò quan trọng của tổ chức VAMA, tất cả các doanh nghiệp sản xuất ô tô tải lớn trong nước đều là thành viên trong hiệp hội như Trường Hải, HYUNDAI Đô Thành, Hino Motors Việt Nam, ISUZU, FUSO, VEAM, Vinamotor… Hàng tháng, số liệu bán hàng của các thành viên được VAMA cập nhật, và công khai đã giúp cho người tiêu dùng, các cơ quan hoạch định chính sách dễ dàng nắm bắt tình hình kinh doanh và tốc độ phát triển của từng thành viên nói riêng và và toàn thị trường ô tô nói chung. Các số liệu, dự báo của VAMA đã trở thành thước đo tiêu chuẩn, được các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan của Chính phủ và nước ngoài tham chiếu thường xuyên trong việc đánh giá thị trường, xây dựng kế hoạch phát triển và xây dựng chính sách…Một trong những thành tựu lớn nhất của VAMA là việc khuyến khích và hướng dẫn các thành viên phát triển theo định hướng và chính sách của Nhà nước.Thông qua các cuộc họp và hội thảo chuyên đề, VAMA đã giúp các thành viên nắm rõ và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh theo sát với định hướng của các cơ quan chức năng. Trong suốt 15 năm hình thành và phát triển, VAMA đã có những đóng góp không nhỏ trong bước tiến của ngành công nghiệp ô tô nội địa nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế, xã hội Việt Nam nói chung. Trong năm đầu hoạt động sản lượng sản xuất và doanh số bán của VAMA chỉ là 14.000 xe nhưng hiện nay đã vượt qua 130.000 xe hàng năm. 1.1.3 Tình hình nhập khẩu xe tải nguyên chiếc vào thị trường Việt Nam Sau khi quy hoạch chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2035 được phê duyệt, thị trường xe tải Việt Nam đã chứng kiến một cuộc đua tranh giữa các nhà nhập khẩu và phân phối xe trong nước. Mặc dù khi so sánh thị phần giữa xe nhập khẩu và xe sản xuất trong nước thì xe sản xuất trong nước chiếm ưu thế hơn hẳn, nhưng không thể phủ định vai trò của xe nhập khẩu nguyên chiếc trong phân khúc xe tải nặng (xe siêu trường, siêu trọng) và xe đầu kéo. Có thể nói doanh số của xe tải nhập khẩu trong những năm gần đây là một biểu đồ hình Sin, với 17.084 xe năm 2010 dần dần tụt xuống 6.684 xe năm 2013 sau
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0