intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu cho những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

161
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giới thiệu khái quát về một số phương pháp định giá cổ phiếu doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu cho doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết. Một số kiến nghị và giải pháp đối với việc định giá cổ phiếu doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu cho những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết

  1. Bộ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G NGUYỄN THỊ KIM N G Â N ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CHO NHỮNG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU NIỀM YẾT Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh M ã sô: 60.34.05 L U Ậ N V Ã N T H Ạ C SỸ QUỵN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THLỵiỆT HOA
  2. MỤC LỤC Trang phụ bìa M ụ c lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các hình và bảng biểu LỜI M Ở ĐẦU C H Ư Ơ N G 1. KHÁI Q U Á T CHUNG VỀ M Ộ T SỐ P H Ư Ơ N G PHÁP ĐỊNH GIÁ CỒ PHIẾU DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP K H Ẩ U 1.1. Mật số vấn đề lý luận về vai trò của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khấu đối với n kin tế quốc dân ền h 1.1.1. Khái niệm xuất khấu, nhập khẩu 1.1.2. Vai trò của hoạt đậng xuất khấu, nhập khấu đối với n kin ền h tế quốc dân Ì. Ì .2. Ì Vai trò của hoạt đậng nhập khẩu Ì. Ì .2.2 Vai trò của hoạt đậng xuất khẩu Ì . Các phương pháp định giá cổ phiếu doan nghiệp kinh doanh 2 h xuất nhập khẩu Ì .2. Ì Khái niệm, bản chất và cơ sở của việc định giá cổ phiếu . 1.2.2. Các phương pháp định xác định chi phí vốn Ì .2.2. Ì Phương pháp xác định chi phí vốn, sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model - CAPM) 1.2.2.2 Chi phí vốn bình quân gia quyền(WACC - Weighted Average cost of capital) Ì .2.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu 1.2.3.1 Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu luồng cổ
  3. tức (DDM) Ì .2.3.2 Định giá cổ phiếu theo luồng tiền (DCF) Ì .2.3.3 Phương pháp định giá theo hệ số giá trên thu nhập (P/E) 1 2 3 4 Phương pháp định giá dựa trên giá trị tài sản ròng và các ... phương pháp kết hợp C H Ư Ơ N G 2. ÁP DỤNG C Á C P H Ư Ơ N G PHÁP ĐỊNH GIÁ C Ổ PHIẾU CHO DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHờU NIÊM YẾT 30 2. Ì. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và khái quát chung về các do nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết anh trên thị trường chứng khoán 30 2. Ì.Ì. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam 30 2.1.2. Khái quát chung về do nghiệp kinh doanh xuất nhập anh khẩu niêm yết trên thị trường 34 2.2. Định giá cổ phiếu một số doanh nghiệp xuât nhập khấu niêm yết trên thị trường 35 2.2.1. Một số văn bản pháp quy l ê quan đến công tác định giá in 35 2.2.1.1. Những quy định trong công tác định giá 37 2.2. Ì .2. Những quy định về phương pháp định giá 38 2.2. Ì .3. Những quy định về quyền sử dụng đất 39 2.2. Ì .4. Những quy định trong xác định giá trị lợi thế 39 2.2.2. Định giá cổ phiếu - nhóm doanh nghiệp ngành thúy sản ABT, ACL, AGF 40 2.2.3. Định giá cổ phiếu - nhóm doanh nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp GIL, KHA, sAV, TOA 53 2.2.4. Tổng họp và đánh giá kết quả định giá cổ phiếu của doanh nghiệp nghiên cứu 63
  4. 2.3. Những thuận và khó khăn trong công tác định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết 67 2.3.Ì. Những thuận lợi trong công tác định giá cổ phiếu 67 2.3.2. Những khó khăn trong công tác định giá cổ phiếu 68 2.3.2. Ì Những khó khăn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp . xuất nhập khẩu 68 2.3.2.3. Những khó khăn xuất phát từ môi trường kinh doanh 70 C H Ư Ơ N G 3. MỘT SỐ KIÊN NGHỊ V À GIẢI PHÁP Đ Ố I VÓI VIẬC ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU DOANH NGHIẬP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 74 3.1. Một số kiến nghị đối với việc định giá cổ phiếu những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 74 3.2. Một số giải pháp để có thể sử dụng các phương pháp định giá cổ phiếu cho những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt nam 75 3.2.1. về phía doanh nghiệp xuất nhập khẩu 75 3.2.2. về phía nhà nước 77 3.3. Điều kiện có thể thực hiện các giải pháp 82 3.3.1. Nền kinh tế phải được vận hành theo đúng quy luật 82 3.3.2. Thị trường chứng khoán phát triển cả v lượng và chất ề 83 3.3.3. Thông tin cân xứng trên thị trường 84 KẾT LUẬN 86 TÀI LIẬU THAM KHẢO 87
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - CAPM: m ô hình định giá tài sản vốn - DDM: phương pháp chiết khấu luồng cổ tức - DIV: cổ tức - EPS: thu nhập trên một cổ phiếu - P/E: hệ số giá trên thu nhập - SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán - ROA: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản - ROE: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - TTCK: thị trường chứng khoán - UBCK: ủ y ban chứng khoán - WACC: chi phí sử d ng vốn bình quân
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Hình 1.1: Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và lợi nhuận thị trường 12 Hình Ì .2: Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và p 15 Bảng 1.1: Bảng tỷ suất lợi nhuận của công ty Remico theo tình huống kinh tể 11 Bảng 1.2: Bảng tỷ suất lợi nhuận của Remico với giả định xác suất về tinh trạng kinh tế 12 Bảng 2.1: Chỉ số tổng hợp toàn thị trường 32 Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty A B T 44 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty A C L 47 Bảng 2.4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty AGF 49 Bảng 2.5: Bảng các tham số để tính lãi suất chiết khấu của công ty ABT, ACL, AGF 50 Bảng 2.6 Bảng lãi suất chiết khấu và tỷ lệ tăng trư ng cổ tức của công ty m ã chứng khoán ABT, ACL, AGF 50 Bảng 2.7 Tính giá cổ phiếu ABT,ACL, AGF theo phương pháp D D M 51 Bảng 2.8 Bảng EPS và P/E của 9 doanh nghiệp thủy sản niêm yết 51 Bảng 2.9 Tính giá cổ phiếu ABT,ACL, AGF theo phương pháp hệ số P/E 52 Bảng 2.10 Tính giá cổ phiếu ABT, ACL, AGF theo phương pháp giá trị tài sản ròng 52 Bảng 2.11 :Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty G I L 54 Bảng 2.12:Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty K H A 56 Bảng 2.13 :Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sAV 58 Bảng 2.14: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty T N A 60 Bảng 2.15: Bảng các tham số để tính l i suất chiết khấu của công ty ã GIL, KHA, SAY, T N A 61
  7. Bảng 2.16: Bảng lãi suất chiết khấu và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của GIL, KHA, SAV, TOA 62 Bảng 2.17: Tính giá cổ phiếu GIL, KHA, SAV, TOA theo phương pháp DDM 62 Bảng 2.18: Tính giá cổ phiếu GIL, KHA, SAV, TNA theo phương pháp hệ số P/E 62 Bảng 2.19: Tính giá cổ phiếu GIL, KHA, SAV, TOA theo phương 63 pháp giá trị tài sản ròng 63 Bảng 2.20: Bảng tính giá cổ phiếu ABT, ACL, AGF theo các phương 63 pháp định giá cổ phiếu Bảng 2.21: Bảng tính giá cổ phiếu GIL, KHA, SAV, và TNA theo các 65 phương pháp định giá cổ phiếu
  8. Ì LỜI M Ở Đ Ầ U l.Tính cấp thiết của đê tài Xuất nhập khẩu là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo cơ sở cho phát triển hạ tầng, phục vụ cho công nghiệp hóa đất nước. Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu có vai trò hế sức quan trợng đối với nền kinh tế t quốc dân. Thị trường chứng khoán phát triển, thông qua nó, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thêm một kênh thu hút vốn hiệu quả. Giá trị của doanh nghiệp cũng như sự quan tâm và đánh giá của nhà đầu tư đều được thể hiện thông qua giá cả của cổ phiế doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Do u vậy, một vấn đề được rất nhiều bên tham gia thị trường quan tâm là: giá trị của cổ phiếu doanh nghiệp là bao nhiêu? Thị giá của nó có phản ánh được chính xác giá trị của doanh nghiệp hay không? Thực tiễn đã cho thấy rằng đối với các doanh nghiệp thì việc bán cổ phiế với giá quá cao hay quá thấp so với giá u trị nội tại của cổ phiế đều có những ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp. u Vì thế, công tác định giá cổ phiế nhằm xác định được giá trị nội tại của cổ u phiếu là vô cùng cần thiết không chỉ cho mục đích đầu tư m à còn cần thiết cho bản thân doanh nghiệp phát hành. Đ ó cũng chính là lí do tác giả đã chợn đề tài "Áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu cho những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết" 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trước đế nay đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về phương pháp n định giá cổ phiế của các công ty cổ phần nhưng chưa có đề tài nào nghiên u cứu riêng có về áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu niêm yết. Cụ thể như: Luận văn thạc sỹ kinh tế: "Phân tích và định giá cố phiế của các ngân u hàng Việt Nam", tác giả Bùi Thị Thanh Loan (7/2008).
  9. 2 Luận án tiến sĩ kinh tế: "Luận cứ khoa học vềphương pháp định giá cô phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam", tác giả Vũ Thị K i m Liên (2003). Hay các luận văn khác, nghiên cứu vềphương pháp định giá cho các doanh nghiệp cụ thể... 3. Mục đích nghiên cứu của đê tài Luận văn nghiên cứu một số phương pháp định giá cổ phiếu doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Trên cơ sở đó, áp dụng cho việc định giá cổ phiếu của nhợng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã niêm yết. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm và đềxuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính chính xác của công tác định giá cổ phiếu doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống các phương pháp định giá cổ phiếu, xem xét ưu và nhược điểm của các phương pháp. Nghiên cứu các doanh nghiệp kinh danh xuất nhập khẩu niêm yết, chọn mẫu để áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu cho nhợng doanh nghiệp này. Tổng hợp các tính toan để rút ra kết luận, chỉ ra nhợng thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu. Từ chính nhợng khó khăn, kết hợp với tình hình thực tế của thị trường chứng khoan Việt Nam để đưa ra các đềxuất, kiến nghị khắc phục. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đê tài Đ ố i tượng nghiên cứu: định giá cổ phiếu các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết. Phạm v i nghiên cứu: có rất nhiều phương pháp định giá cổ phiếu, song trong phạm v i của luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu nhợng phương pháp định giá cơ bản và thông dụng nhất. Hiện tại, có khá nhiề u
  10. 3 doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, luận văn lựa chọn hai nhóm cổ phiế ngành thủy sản (ABT, u: ACL, AGF) và xuất nhập khẩu tổng hợp (GIL, KHA, SAV, TOA) để định giá cổ phiếu và đưa ra kế luận. t 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thớng kê và phương pháp phân tích tổng hợp. Dựa trên những cơ sở lý luận chung nhất về các phương pháp định giá cổ phiếu, cùng với việc phân tích, tổng hợp các tài liệu thu thập được từ sách báo, internet, tạp chí..., tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá về việc định giá cổ phiếu cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã niêm yết. Từ đó, kết hợp thực tế với những cơ sở lý thuyế để giải quyết vấn đề là áp dụng các phương pháp t định giá cổ phiế như thế nào cho phù hợp đới với các doanh nghiệp xuất nhập u khẩu trong bới cảnh thị trường hiện nay. 7. Kết cẩu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Khái quát chung về một sớ phương pháp định giá cổ phiếu doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Chương 2: Áp dụng các phương pháp định giá cổ phiế cho doanh u nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết Chương 3: Một sớ kiến nghị và giải pháp đới với việc định giá cổ phiếu doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Do thời gian có hạn, cùng với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên những đánh giá đưa ra chưa hoàn toàn đầy đủ và chính xác. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn. Tác giả x i n chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Việt Hoa, và thầy TS. Nguyễn Đình Thọ và các thầy cô giáo khác đã hướng dẫn và giúp đỡ hoàn thành luận văn này.
  11. 4 C H Ư Ơ N G 1. KHÁI QUÁT CHUNG VÈ MỘT SÒ P H Ư Ơ N G PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIÊU DOANH NGHIỆP KINH XUẤT NHẬP KHẨU 1 1 M ộ t số vấn đề lý luận về vai trò của doanh nghiệp k i n h doanh xuất .. nhập khẩu đối v ớ i nền kinh tế quốc dân 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu, nhập khấu Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, cùng với đó là sự lớn mạnh của thương mại, thương mại quốc tế, luật pháp và các quy tác trong thương mại, giao dịch đã dần được hoàn thiện giúp doanh nghiệp cũng như các nước có thể buôn bán trao đổi hàng hoa một cách dễ dàng hơn. Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoa giảa các quốc gia bao gồm các hoạt động xuất nhập khẩu, hàng hoa và các dịch vụ kèm theo việc mua bán hàng hoa ,các nhà sản xuất nhập khẩu nguyên vật liệu thô và máy móc cho sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh đến các nước khác. Các nhà bán buôn nhập khẩu hàng hoa để phân phối cho các nhà bán lẻ và người tiêu dùng thông qua quan hệ buôn bán quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế là biểu hiện của một quan hệ xã hội ở phạm v i quốc tế và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giảa nhảng người sản xuất riêng biệt Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài [11] Nhập khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài [11] 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đối với nền kinh tế quắc dân 1.1.2.1 Vai trò của hoạt động nhập khâu Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa m à trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về nhảng hàng hóa m à sản xuất trong nước sẽ không có
  12. 5 lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thê nêu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nên kinh tế quốc dân, trong đó, cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động, đóng vai trò quan trọng nhát. Vai trò của nhập khẩu được thể hiện ớ các khía cạnh sau đây: - Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước. - Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định. - Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ó đây, nhập khẩu thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động. - Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ớ chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu. /. 1.2.2 Vai trò của hoạt động xuất khấu Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mớ rộng xuất khấu đế tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sớ cho phát triển các hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Đ ẻ công
  13. 6 nghiệp hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có một sô vòn rát lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiến tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành tụ các nguồn như sau: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu tụ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu sức lao động ... Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ ... tuy quan trọng, nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khấu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Xuất khấu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyến dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thụa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nề n kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự "thụa ra" của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp. Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát tụ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phá triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở:
  14. 7 - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triên thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đây đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bong hay thuôc nhuộm. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dâu thực vật, chè ... có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chê tạo thiêt bị phục vụ nó. - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phàn cho sản xuất phát triển và ữn định. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khấu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. - Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi h ỏ i chúng ta phải tữ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường. - Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đữi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm
  15. 8 tiêu dùng thiết yếu phục đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đôi ngoại của nước ta Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghiệp sừn xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận từi quốc tế . . Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta .. vừa kể lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. T ó m lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước. 1.2. Các phương pháp định giá cỗ phiếu doanh nghiệp k i n h doanh xuất nhập khẩu 1.2.1. Khái niệm, bản chất và cơ sở của việc định giá cổ phiếu 1.2.1.1 Khái niệm về cố phiếu và định giả cố phiếu • Cố phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phàn vốn cổ phần của tổ chức phát hành. [14] • Định giá cổ phiếu là việc xác định giá trị thực hay giá trị kinh tế doanh nghiệp là công ty cổ phần để từ đó xác định giá trị của cổ phần m à đại diện cho nó là cổ phiếu. [12] 1.2.1.2. Bản chất của việc định giá cổ phiếu Định giá cổ phiếu thực chất là quá trình xác định giá trị doanh nghiệp là công ty cổ phần để từ đó xác định giá trị của cổ phần m à đại diện cho nó là cổ phiếu.
  16. 9 Xác định giá cổ phiếu không chỉ dựa vào giá trị tài sản hiện hành công ty sở hữu m à quan trọng hơn chính là khả năng thu lợi nhuận trong tương lai. Khả năng này không chỉ phụ thuộc vào khả năng thu lợi nhuận trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp m à còn phụ thuộc vào nhiều yếu tấ khác như lợi thế thương mại, uy tín doanh nghiệp, bí quyết kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và khả năng mở rộng thị trường, sự tác động của các chính sách kinh tê nhà nước đấi với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. [8] Những vấn đề nêu trên là những căn cứ khách quan để xem xét định giá doanh nghiệp từ đó xác định giá trị cổ phiếu. Đ ẻ xác định giá trị cổ phiếu cần phải xem xét toàn diện các yếu tấ cấu thành nên giá trị doanh nghiệp. 1.2.1.3. Cơ sở định giá co phiếu Giá trị của một công ty được xác định bằng nguồn lợi nhuận m à công ty đem lại hàng năm cho tất cả những người chủ sở hữu công ty. Hay nói cách khác, cổ phiếu phổ thông mang lại cho người sở hữu một nguồn thu nhập tại các thời điểm khác nhau trong tương lai như: cổ tức (được chia định kỳ hoặc không cấ định); giá trị cổ phiếu khi người sở hữu bán cổ phiếu đó đi. T ó m lại, cổ phiếu đem lại cho người sở hữu một dòng thu nhập trong tương lai. Do tiền có giá trị về mặt thời gian, cho nên mỗi đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau sẽ đem lại một giá trị khác nhau. Vì vậy, để xác định giá trị cổ phiếu tại một thời điểm nào đó, người ta phải xác định được giá trị luồng thu nhập m à cổ phiếu đó (hoặc công ty đó) đem lại ở các thời điểm khác nhau và quy chúng về cùng thời điểm cần định giá. Việc quy đổi này luôn tuân theo nguyên tắc chung là một đồng của ngày hôm nay luôn có giá trị hơn một đồng của ngày mai do tính chất sinh lợi của đồng tiền như sau: Ngày hôm nay, người đầu tư bỏ ra một đồng để tiết kiệm v ớ i lãi suất r thì sau một năm khoản tiền trên có giá trị bằng l * ( l + r ) . N h ư vậy, giá trị sau một
  17. lo năm của một đồng sẽ là (1+r) đồng. Nếu làm phép tính ngược lại thì nêu người đầu tư muốn có được một khoản tiền M i = (1+r) đồng sau đây một năm thì ngày hôm nay, người đó phải gửi tiết kiệm một khoản M i / (1+r) = (1+r)/ (1+r) = Ì đồng. Đây chính là nguyên lý cơ bản để xác định giá trị luồng thu nhập theo thời gian. Do vậy, việc xác định giá trị cổ phiếu được dựa trên nguyên tỳc xác định giá trị đồng tiền theo thời gian. [2] 1.2.2 Các phương pháp xác định chi phí von 1.2.2.1 Phương pháp xác định chi phí von, sử dụng mô hình định giá tài sản von (Capital asset pricing model - CAPM) Là m ô hình m ô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kì vọng. Trong m ô hình này, lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán bằng lợi nhuận không rủi ro (risk -free) cộng với một khoản bù đỳp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro của toàn hệ thống của chứng khoán đó. Còn rủi ro không toàn hệ thống không được xem xét trong m ô hình này do nhà đầu tư có thế xây dựng danh mục đầu tư đa dạng hóa để loại bỏ rủi ro này. M ô hình C A P M do William Sharpe phát triển từ những năm 1960 và đã có được nhiều ứng dụng từ đó đến nay. Mặc dù còn có một số m ô hình khác nỗ lực giải thích động thái thị trường nhưng m ô hình C A P M là m ô hình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng dụnng sát thực với thực tiễn. Cũng như bất cứ m ô hình nào khác, m ô hình này cũng chỉ là một sự đơn giản hóa hiện thực bằng những giả định cần thiết. Những giả định M ô hình luôn bỳt đầu bằng những giả định cần thiết. Những giả định có tác dụng làm đơn giản hóa nhưng vẫn đảm bảo không thay đổi tính chất của vấn đề. Trong m ô hình CAPM, chúng ta lưu ý có những giả định sau: - Thị trường vốn là hiệu quả ở chỗ nhà đầu tư được cung cấp thông tin đầy đủ, chi phí giao dịch không đáng kể, không có những hạn chế đầu tư và
  18. li không có nhà đầu tư nào đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó. Nói khác đi, giả định thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo. - Nhà đầu tư kỳ vọng nắm giợ chứng khoán trong thời kỳ một năm và có hai cơ hội đầu tư: đầu tư vào chứng khoán không rủi ro và đầu tư vào danh mục cổ phiếu thường trên thị trường. Nội dung của mô hình Quan hệ giợa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận thị trường - Đường đặc thù chứng khoán (The security characteristic line) Đường đặt thù chứng khoán là đường thẳng mô tả mối quan hệ giợa lợi nhuận của một chứng khoán cá biệt với lợi nhuận của danh mục đầu tư thị trường. Danh mục đầu tư thị trường được lựa chọn theo từng loại thị trường, ví dụ ở Mỹ người ta chọn s&p 500 Index (S&p 500) trong khi ở Canada người ta chọn Toronto Stock Exchange 300 Index (TSE 300). Ở đây lấy ví dụ minh họa đường đặc thù chứng khoán giợa cổ phiếu cuta Remico.Ltd so với danh mục thị trường TSE 300. Giả sử lợi nhuận của cổ phiếu Remico và danh mục thị trường TSE 300 ứng với bốn tình huống khác nhau tùy theo tình trạng nền kinh tế như sau: Bảng LI: Bảng tỷ suất lợi nhuận của công ty Remico theo tình huống kinh tế Tình huông Nên kinh tê Tỷ suât lợi nhuận thị Tỷ suât lợi nhuận của trường Remico ì Tăng trưởng 15% 25% li Tăng trưởng 15% 15 li Suy thoái -5 -5 IV Suy thoái -5 -15 Nguồn: Mô hình định giá tài sản vòn CAPM [6]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1