intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU LỜI THOẠI TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG

Chia sẻ: Orchid_1 Orchid_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

92
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội thoại là một trong những hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Hội thoại đã và đang trở thành một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm bởi sự đa dạng, thú vị và phức tạp của nó. Tìm hiểu lời thoại không nên chỉ bó hẹp trong phạm vi giao tiếp thường ngày mà còn cần phải dấn vào địa hạt văn chương, đặc biệt là văn xuôi mới có thể thấy hết màu sắc của lời thoại....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU LỜI THOẠI TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Hoàng Thị Quỳnh Ngân BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU LỜI THOẠI TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ. Mã số: 60 22 01. LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đào Thị Vân Thái Nguyên, năm 2008
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Hoàng Thị Quỳnh Ngân BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU LỜI THOẠI TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ Thái Nguyên, năm 2008
  3. MỤC LỤC Trang Phần mở đầu 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử vấn đề 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 7 5. Phương pháp nghiên cứu 7 6. Cấu trúc của luận văn 8 Phần nội dung chính 9 Chương 1 - Cơ sở lý thuyết 9 1.1. Lý thuyết về ngữ dụng học 9 1.2. Vài nét về bản sắc văn hoá dân tộc và bản sắc văn hoá Tày 32 1.3. Vài nét về ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng 33 1.4. Kết luận chương 34 Chương 2 - Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện 35 cấu tạo ngữ pháp 2.1. Cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập (tham thoại dẫn nhập) trong 35 văn xuôi Vi Hồng 2.2. Cấu tạo ngữ pháp của lời hồi đáp (tham thoại hồi đáp) trong văn 44 xuôi Vi Hồng 2.3. Cấu tạo ngữ pháp của lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng 53 2.4. Kết luận chương 63 Chương 3 - Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét về phương diện 64 dụng học 3.1. Những lớp hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại (trong 64 văn xuôi Vi Hồng) 3.2. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại (trong văn 86 xuôi Vi Hồng) 3.3. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp được 91 sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng) 3.4. Kết luận chương 102 Chương 4 - Những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại 103 trong văn xuôi Vi Hồng 4.1. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng sử dụng hệ thống từ của tiếng 103 dân tộc 4.2. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng sử dụng hệ thống thành ngữ 108 4.3. Phương thức diễn đạt trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng ) 110 4.4. Phong tục tập quán của dân tộc Tày thể hiện trong lời thoại 114 (trong văn xuôi Vi Hồng) 4.5. Kết luận chương 116 Phần kết luận 117 Tài liệu tham khảo và tư liệu khảo sát 119
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Hội thoại là một trong những hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Hội thoại đã và đang trở thành một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm bởi sự đa dạng, thú vị và phức tạp của nó. Tìm hiểu lời thoại không nên chỉ bó hẹp trong phạm vi giao tiếp thường ngày mà còn cần phải dấn vào địa hạt văn chương, đặc biệt là văn xuôi mới có thể thấy hết màu sắc của lời thoại. 1.2. Vi Hồng là nhà văn dân tộc miền núi tiêu biểu cho bộ phận văn học thiểu số Việt Nam sau cách mạng. Chất dân tộc và miền núi Việt Bắc là yếu tố làm nên nét đặc sắc và mới lạ trong sáng tác của ông dù ở bất kỳ thể loại nào, truyện ngắn hay tiểu thuyết. Trong tác phẩm củ a mình, Vi Hồng đã đề cập đến nhiều mặt khác nhau của con người và cuộc sống các dân tộc thiểu số miền núi. Chính cuộc sống sinh động của con người Việt Bắc được phản ánh chân thực đã đưa các tác phẩm của ông trở thành khóm hoa lạ trong vườn hoa dân tộc. PGS.TS Vũ Anh Tuấn đã nhận xét: "Thành tựu lớn nhất mà Vi Hồng để lại cho đồng bào dân tộc miền núi có lẽ được trầm kết trong những trang văn. Mạch lạc và dứt khoát, đôi khi đến cực đoan trong đời riêng, trái tim nhà văn Vi Hồng vẫn không ngừng đập giữa hai dòng yêu thương và hờn giận. Song, trước sau, ông vẫn là một con người nhân hậu, giàu lòng yêu thương và khao khát được yêu thương" [52,15]. Nhà văn Vi Hồng thành công ở nhiều thể loại: truyện ngắn, nghiên cứu văn học, đặc biệt là tiểu thuyết. Với hơn 10 cuốn tiểu thuyết, Vi Hồng đã đề cập đến nhiều mặt khác nhau của con người và cuộc sống các dân tộc thiểu số 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. miền núi, qua đó góp phần quan trọng vào sự phát triển thể loại tiểu thuyết văn học thiểu số nói riêng và văn học Việt Nam nói chung. Trong những năm qua, các tác phẩm của Vi Hồng chưa được giới ngôn ngữ học quan tâm đúng mức. Đã có khá nhiều bài viết cũng như công trình nghiên cứu về các tác phẩm của ông nhưng các bài viết hay công trình này mới chỉ dừng lại dưới dạng đánh giá chung hoặc phê bình mộ t vài tác phẩm cụ thể. Việc tìm hiểu ngôn ngữ nói chung, đặc biệt nghiên cứu về lời thoại nói riêng trong tiểu thuyết của Vi Hồng đến nay dường như còn để ngỏ. 1.3. Tiếp cận tiểu thuyết Vi Hồng để tìm hiểu đặc điểm lời thoại trong thể loại này của ông không chỉ giúp ta thấy được phong cách nghệ thuật của văn xuôi Vi Hồng mà còn giúp ta thấy được lối nói riêng của người miền núi Cao Bằng, thấy được sự đa dạng của lời thoại, từ đó góp phần củng cố lý thuyết hội thoại nói riêng và lý thuyết ngữ dụng nói chung . Thiết nghĩ, những điều trình bày trên đây cho thấy việc tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng là công việc cần thiết và nên làm. Đó cũng chính là những lý do cơ bản khiến chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu này. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Về nghiên cứu lý thuyết hội thoại Từ lâu, hội thoại đã trở thành lĩnh vực được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đặc biệt quan tâm. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hội thoại. Trên thế giới, hội thoại được các nhà ngôn ngữ học nổi tiếng như C.K.Orecchioni, H.P.Grice, G.Leech, D.Wilson...khai thác khá toàn diện về các vấn đề như: cấu trúc hội thoại, các quy tắc hội th oại hay sự vận động hội thoại v.v... Ở Việt Nam, những vấn đề lý thuyết hội thoại đã được các nhà ngôn ngữ học tiêu biểu như GS.TS Đỗ Hữu Châu, GS.TS Nguyễn Đức Dân, 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. GS.TS Nguyễn Thiện Giáp đi sâu nghiên cứu. Trong công trình "Đại cương Ngôn ngữ học" (Tập II, Ngữ dụng học), Đỗ Hữu Châu đã trình bày một cách hệ thống và phân tích trên cứ liệu tiếng Việt về lý thuyết hội thoại với các nội dung chủ yếu: vận động hội thoại, các yếu tố kèm lời và phi lời các quy tắc hội thoại, thương lượng hội thoại, cấu trúc hội thoại và ngữ pháp hội thoại. Cũng bàn về hội thoại, tác giả Nguyễn Thiện Giáp trong cuốn "Dụng học Việt ngữ" đã đề cập đến các yếu tố của cấu trúc hội thoại, cặp thoại, câu đáp được ưu tiên, sự trao đáp và thương lượng hội thoại, những lời ướm thử và những yếu tố phi lời trong hội thoại,v.v... Ngoài ra, một số luận án tiến sĩ cũng bước đầu tìm hiểu về lý thuyết hội thoại như hai luận án tiến sĩ: "Bước đầu tìm hiểu cấu trúc hội thoại, cuộc thoại, đoạn thoại" của Nguyễn Thị Đan, Trường Đại Sư phạm Hà Nội I, 1995 và "Đề tài diễn ngôn: Sự cộng tác hội thoại để hình thành đề tài diễn ngôn và các hành vi dẫn nhập đề tài diễn ngôn" của Chu Thị Thanh Tâm, Trường Đại Sư phạm Hà Nội I, 1995. Lý thuyết hội thoại còn được soi sáng trong từng tác phẩm văn chương cụ thể qua một số bài nghiên cứu, luận văn tiến sĩ hay luận văn cử nhân như: luận án tiến sĩ "Hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao" của Mai Thị Hảo Yến, ĐHSP Hà Nội I, 2000; luận văn cử nhân"Tìm hiểu thoại dẫn trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố" của Vũ Thị Quyên, ĐHSP Thái Nguyên, 2003. Trong hai công trình này, các giả đều chú ý tìm hiểu về thoại dẫn - một bộ phận quan trọng của hội thoại chứ không đi sâu vào lời thoại. Tóm lại, các công trình đã dẫn trên đây cho thấy hội thoại là một mảnh đất màu mỡ cần được nghiên cứu và khai thác song việc đi sâu tìm hiểu lời thoại trong từng tác phẩm cụ thể là vấn đề vẫn còn để ngỏ như đã nói ở trên. 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 2.2. Về nghiên cứu văn xuôi Vi Hồng 2.2.1. Từ góc độ văn chương Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu các tác phẩm của nhà văn Vi Hồng đã được quan tâm và chú trọng. Một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã khai thác các t ác phẩm của nhà văn Vi Hồng dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong luận văn“Tính dân tộc trong tiểu thuyết: Tháng năm biết nói; Chồng thật vợ giả và Núi cỏ yêu thương của nhà văn Vi Hồng" (Luận văn cử nhân, ĐHSP Thái Nguyên, 2004), Nông Thị Quỳnh Trâm đã làm sáng tỏ và khẳng định những đặc sắc của tính dân tộc trong tiểu thuyết của Vi Hồng trên hai phương diện: nội dung (tìm hiểu tính dân tộc qua cảm hứng về thiên nhiên, về phong tục tập quán, về nhân vật và cốt cách - tâm hồn nhân vật trong tác phẩm) và hình thức (biện pháp so sánh - liên tưởng, câu văn giàu hình ảnh, cách xây dựng kết cấu theo lối truyền thống...). Cũng nghiên cứu về tính dân tộc trong tác phẩm của Vi Hồng, luận văn thạc sĩ "Tính dân tộc trong tiểu thuyết Vi Hồng" (Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Thái Nguyên, 2003) của tác giả Hoàng Văn Huyên được xem là công trình nghiên cứu công phu nhất về tiểu thuyết Vi Hồng từ trước đến nay. Trong đó, luận văn đã chỉ ra cốt cách tâm hồn dân tộc Việt Bắc trong hệ thống nhân vật Vi Hồng, chỉ ra một số phương diện nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc như: lời văn giản dị, mộc mạc… Còn tác giả Vi Hà Nguyên thì tìm hiểu "Hình tượng nhân vật thiếu nhi trong truyện viết cho thiếu nhi của Vi Hồng" (Luận văn cử nhân, ĐHSP Thái Nguyên, 2004). Trên cơ sở những nét đặc sắc tron g nghệ thuật xây dựng nhân vật thiếu nhi của Vi Hồng, luận văn đã có được cái nhìn đúng đắn về sự phản ánh con người miền núi trong sáng tác của nhà văn, thấy được nét độc đáo 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả, góp phần khẳng định những đóng góp của Vi Hồng trong nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam. Đặc biệt, sự nghiệp sáng tác của nhà văn Vi Hồng đã được TS Phạm Mạnh Hùng - Đại học Thái Nguyên nghiên cứu một cách toàn diện trong đề tài "Tìm hiểu sự nghiệp sáng tác của nhà văn Vi Hồng" (Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2003). Trong khi việc nghiên cứu và tìm hiểu văn xuôi Vi Hồng còn mới mẻ thì đề tài này có ý nghĩa quan trọng nhằm cung cấp những cứ liệu về các tác phẩm của Vi Hồng. 2.2.2. Từ góc độ ngôn ngữ Trên phương diện ngôn ngữ, có một số đề tài v à luận văn cử nhân của sinh viên như: "Giọng điệu trần thuật trong văn xuôi Vi Hồng" (Đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP Thái Nguyên, 2005) của Ngô Thu Thuỷ, " Đặc điểm ngôn ngữ trong tiểu thuyết "Người trong ống" của nhà văn Vi Hồng" (Luận văn cử nhân, ĐHSP Thái Nguyên, 2007) của Trần Thị Hồng Nhung... nghiên cứu về các tác phẩm của nhà Vi Hồng từ các góc độ như: giọng điệu trần thuật, cấu trúc ngữ pháp, cách sử dụng từ ngữ... nhằm toát lên phong cách của nhà văn. Tuy nhiên, nếu xét từ phương diện ngữ dụng học thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng một cách bài bản và có hệ thống. Tóm lại, các công trình đã dẫn trên cho thấy việc nghiên cứu văn xuôi Vi Hồng dưới nhiều góc độ bắt đầu có sức thu hút nhiều người n ghiên cứu. Như đã nói ở mục lí do chọn đề tài, dưới góc độ văn chương, các tác phẩm của nhà văn Vi Hồng đặc biệt được quan tâm bởi những nét độc đáo trong ngôn ngữ cũng như trong cách xây dựng nhân vật của ông. Nhưng xét từ phương diện ngữ dụng học, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về hội thoại nói chung và đặc điểm lời thoại nói riêng trong văn xuôi Vi 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. Hồng. Vì thế, tác giả luận văn này đã chọn hướng nghiên cứu đặc điểm lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng từ phương diện ngữ pháp truyền thố ng, phương diện ngữ dụng học và phương diện văn hoá. Hy vọng công trình này sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm những nét độc đáo của phong cách nhà văn Vi Hồng - một trong số những nhà văn dân tộc thiểu số miền núi tiêu biểu của Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lời thoại trong văn xuôi của Vi Hồng, luận văn nhằm bốn mục đích chính sau đây: Thứ nhất: Tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng để hiểu thêm về phong cách nghệ thuật của ông. Thứ hai: Tìm hiểu lời thoại trong văn Vi Hồng để hiểu thêm về ngôn ngữ của đồng bào dân tộc Tày nói riêng và đồng bào miền núi Việt Bắc nói chung. Thứ ba: Bước đầu tìm hiểu lý thuyết hội thoại từ góc nhìn văn hóa. Thứ tư: Làm tư liệu tham khảo cho những ai muốn t ìm hiểu về ngôn ngữ trong văn Vi Hồng nói riêng và trong văn xuôi nói về miền núi Việt Bắc nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ sau đây: - Tìm hiểu một số vấn đề lý thuyết ngôn ngữ như: lý thuyết về ngữ dụng học, lý thuyết ngữ pháp tiếng Việt (từ, câu...), lý thuyết về cơ sở văn hoá. - Khảo sát và phân loại lời thoại trong văn Vi Hồng theo các tiêu chí đặt ra. - Miêu tả lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng về các phương diện: cấu tạo ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng học. - Tìm hiểu những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là lời thoại trong một số tác phẩm văn xuôi tiêu biểu của Vi Hồng, đó là: - Chồng thật - vợ giả; - Đi tìm giàu sang; - Núi cỏ yêu thương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Có thể nghiên cứu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng từ nhiều phương diện nhưng luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau: - Tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi của Vi Hồng về mặt cấu tạo ngữ pháp; - Tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi của Vi Hồng về mặt dụng học, cụ thể: + Tìm hiểu những lớp hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại ở văn xuôi Vi Hồng; + Tìm hiểu chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ của lời thoại; + Tìm hiểu việc sử dụng hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong lời thoại. - Tìm hiểu những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp thống kê – phân loại: phương pháp nghiên cứu này được dùng để thống kê và phân loại lời thoại trong các tác phẩm văn xuôi của Vi Hồng. - Phương pháp phân tích – tổng hợp: phương pháp nghiên cứu này được dùng để phân tích lời thoại, tổng kết các kết quả nghiên cứu. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. - Phương pháp đối chiếu – so sánh: phương pháp nghiên cứu này được dùng để đối chiếu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng với những cách diễn đạt khác khi cần thiết để làm nổi bật đặc điểm và vai trò của lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nguồn trích dẫn, luận văn gồm 4 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý thuyết Chƣơng 2. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện cấu tạo ngữ pháp Chƣơng 3. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện dụng học Chƣơng 4. Những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Luận văn này lấy lý thuyết về ngữ dụng học và lý thuyết về ngữ pháp tiếng Việt là cơ sở chính để tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng. Chương này chỉ trình bày sơ lược một số vấn đề lý thuyết về ngữ dụng học như: lý thuyết về hành vi ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại, ý nghĩa tường minh và ý nghĩa hàm ẩn vì đó là những mảng lý thuyết còn mới mẻ. Ngoài ra, chương này cũng điểm qua một vài nét về bản sắc văn hoá dân tộc nói chung và bản sắc văn hoá Tày nói riêng để hiểu thêm về ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng. Lý thuyết về ngữ pháp học tiếng Việt mà luận văn sử dụng được trình bày trong các công trình dẫn ở mục tài liệu tham khảo. 1. 1. Lý thuyết về ngữ dụng học 1.1.1. Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ 1.1.1.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ Trong giao tiếp, con người sử dụng nhiều phương tiện khác nhau, trong đó có một phương tiện đặc biệt là ngôn ngữ. Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp nhằm gây ra các hiệu quả, tác động nào đó đối với nhân vật giao tiếp chính là người nói đã dùng các hành vi ngôn ngữ. Theo cách hiểu thứ nhất, hành vi ngôn ngữ (hay còn gọi là hành động ngôn ngữ, hành động phát ngôn) là một hành động đặc biệt của con người với phương tiện là ngôn ngữ. Theo cách hiểu thứ hai, hành vi ngôn ngữ là "Một đoạn lời có tính mục đích nhất định được thực hiện trong những điều kiện nhất định, được tách biệt bằng các phương tiện tiết tấu - ngữ điệu và hoàn 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. chỉnh, thống nhất về mặt cấu âm - âm học mà người nói và người nghe đều có liên hệ với một ý nghĩa như nhau trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó" [54,107]. Khi người nói (người viết) ra một phát ngôn cho người nghe (người đọc) trong một ngữ cảnh nhất định là người nói (người viết) đã thực hiện một hành vi ngôn ngữ. Hành vi ngôn ngữ có khả năng thay đổi trạng thái, tâm lý, hành động của người nói, thậm chí của cả người nghe. Do vậy, hành vi ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong hoạt động giao tiếp của con người. 1.1.1.2. Phân loại các hành vi ngôn ngữ a. Các lớp hành vi ngôn ngữ được phân loại theo quan điểm của J.L.Austin J.L.Austin cho rằng có ba loại hành vi ngôn ngữ lớn đó là: hành vi tạo lời, hành vi mượn lời và hành vi ở lời. - Hành vi tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như: ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu…để tạo ra một phát ngôn về hình thức và nội dung. Ví dụ: Để có được hành vi yêu cầu "Ngày mai các bạn phải tập trung đúng giờ", trước hết người nói phải sử dụng các từ kết hợp với nhau theo một quy tắc nhất định để tạo được phát ngôn đó. - Hành vi mượn lời là hành vi "mượn" phương tiện ngôn ngữ, đúng hơn là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở người nghe, người nhận hoặc ở chính người nói. Ví dụ: Khi nghe phát ngôn sai khiến: Bật quạt lên!, người nghe đứng dậy, đi về phía công tắc điện và bật quạt lên. Song vì bị sai khiến nên người nghe có thể càu nhàu và tỏ vẻ khó chịu. Hành động bật quạt, càu nhàu và thái độ khó chịu đều thuộc hành vi mượn lời. Chức năng hành động của giao tiếp được thực hiện bằng các hiệu quả mượn lời. - Hành vi ở lời là những hành vi người nói thực hiện ngay khi nói năng . Chúng gây ra phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận. Các hành vi như: hỏi, khuyên, mời, ra lệnh, hứa…đều là các hành vi ở lời. Ví dụ: 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. Hành vi khuyên "Tôi khuyên bạn không nên hút thuốc lá" được thực hiện ngay khi người nói phát âm ra phát ngôn và gây ra hiệu quả nhất định đối với người nghe, đó có thể là sự nghe lời (đồng ý bỏ thuốc lá) hoặc phản đối (không đồng ý bỏ thuốc lá). Ngữ dụng học chỉ quan tâm đến hiệu lực ở lời do hành vi ở lời tạo ra. Dựa vào động từ ngữ vi và một số tiêu chí khác, Austin đã chia hành vi ở lời thành 05 phạm trù khác nhau như sau: - Phạm trù thứ nhất là phán xử. Đây là những hành vi đưa ra những lời phán xét về một sự kiện hoặc một giá trị dựa trên những chứng cớ hiển nhiên hoặc dựa vào lý lẽ vững chắc như: xử trắng án, xem là, tính toán, v.v... - Phạm trù thứ hai là hành sử. Đây là những hành vi đưa ra những quyết định thuận lợi hay chống lại một chuỗi hành động nào đó: ra lệnh, chỉ huy, biện hộ cho, v.v... - Phạm trù thứ ba là cam kết. Những hành vi này ràng buộc người nói vào một chuỗi hành động nhất định: hứa hẹn, bày tỏ lòng mong muốn, v.v... - Phạm trù thứ tư là trình bày. Những hành vi này được dùng để trình bày các quan niệm, dẫn dắt lập luận, giải thích cách dùng các từ như khẳng định, phủ định, từ chối,v.v... - Phạm trù thứ năm là ứng xử. Đây là những hành vi phản ứng đối với các xử sự của người khác, đối với các sự kiện có liên quan, chúng cũng là cách biểu hiện thái độ đối với hành vi hay số phận của người khác: xin lỗi, cảm ơn, khen ngợi,v.v... b. Các lớp hành vi ngôn ngữ theo quan điểm của J.R. Searle Searle phân loại các hành vi ở lời theo nhiều tiêu chí chứ không chỉ dựa và các động từ gọi tên chúng. Theo hướng đó, ông liệt kê 12 điểm khác biệt giữa các hành vi ngôn ngữ có thể dùng làm tiêu chí phân loại đó là: 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. - Thứ nhất là đích ở lời. Đích ở lời là đích của các phát ngôn mà người nói hướng tới người nghe. Ví dụ: Hành vi thỉnh cầu hướng tới việc đưa Sp2 đến việc thực hiện cái gì đó. - Thứ hai là hướng khớp ghép lời với hiện thực mà lời đề cập đến. Ví dụ: hành vi trần thuật có hướng khớp ghép lời - hiện thực vì giá trị đúng sai mà nó nêu ra được xác định trên cơ sở lời miêu tả có phù hợp hay không với sự vật được nói tới. - Thứ ba là trạng thái tâm lý được thể hiện qua phát ngôn . Ví dụ: hành vi thỉnh cầu thể hiện mong muốn của Sp1 rằng Sp2 thực hiện cái gì đó. - Thứ tư là sức mạnh mà đích tại lời trình bày ra. Ví dụ: Tôi ra lệnh cho anh mạnh hơn là tôi nhờ anh. - Thứ năm là tính quan yếu của mối liên hệ giữa người nói và người nghe. Ví dụ: hành vi sai bảo nhạy cảm với mối quan hệ liên cá nhân giữa Sp1 và Sp2 còn hành vi trần thuật thì không. - Thứ sáu là định hướng của đích tại lời. Ví dụ hành vi khoe hướng về Sp1, hành vi an ủi hướng về Sp2. - Thứ bảy là sự khác biệt trong thiết lập mối quan hệ với thành phần còn lại của diễn ngôn. Ví dụ: câu hỏi và câu trả lời là hai thành phần của một cặp kế cận, còn sai bảo thì không. - Thứ tám là nội dung mệnh đề. Ví dụ Sp2 thực hiện một hành động nào đó là đặc trưng của nội dung mệnh đề của hành vi sai bảo, còn Sp1 thực hiện một hành động nào đấy là đặc trưng của nội dung mệnh đề của hành vi hứa hẹn. - Thứ chín là sự khác biệt giữa hành động luôn luôn là hành động phát ngôn với những hành động có thể thực hiện bằng lời hoặc không bằng lời. Ví dụ: hành vi hứa hẹn chỉ có thể thực hiện bằng lời tức là thực hiện một 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. hành vi ở lời trong khi hành vi chào có thể thực hiện bằng phương thức khác không phải bằng lời. - Thứ mười là thể chế xã hội. Ví dụ: hành vi kết án phải có thể chế xã hội mới có hiệu lực nhưng hành vi trần thuật thì không đói hỏi như vậy. - Mười một là động từ nói năng. Không phải tất cả động từ gọi tên hành vi ở lời đều là động từ nói năng. Ví dụ: khoe và dọa không phải là động từ ngữ vi. - Mười hai là phong cách thực hiện hành vi ở lời. Ví dụ: công bố và thổ lộ khác nhau ở phong cách thực hiện. Với 12 tiêu chí này, Searle chỉ lấy 4 tiêu chí làm căn cứ chính để phân loại hành vi ngôn ngữ là: đích ở lời, hướng khớp ghép lời với hiện thực mà lời đề cập, trạng thái tâm lý được thể hiện và nội dung mệnh đề. Theo các tiêu chí trên, Searle đã phân loại hành vi ngôn ngữ thành 05 lớp sau đây: - Lớp thứ nhất là lớp hành vi tái hiện (trước đó còn được Searle gọi là lớp xác tín) + Đích ở lời của lớp hành vi này là miêu tả một sự tình đang được nói đến, trách nhiệm của người nói đối với việc mình thông báo. + Hướng khớp ghép của lớp hành vi này là lời - hiện thực. + Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này là niềm tin vào điều mình xác tín. + Nội dung mệnh đề là một mệnh đề. + Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói: miêu tả, khẳng định, minh hoạ... - Lớp thứ hai là lớp hành vi điều khiển + Đích ở lời của lớp hành vi này là đặt người nghe vào trách nhiệm thực hiện một hành động trong tương lai. + Hướng khớp ghép của lớp hành vi này là thế giới được ghép vào từ. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. + Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này là sự mong muốn người nghe thực hiện. + Nội dung mệnh đề của lớp hành vi này là hành động tương lai của Sp2. + Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: ra lệnh, hỏi, yêu cầu, cho phép... - Lớp thứ ba là lớp hành vi cam kết + Đích ở lời của hành vi lớp này là trách nhiệm phải thực hiện một hành động tương lai mà Sp2 ràng buộc. + Hướng khớp ghép của lớp hành vi này là hiện thực - lời. + Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này là ý định của người nói. + Nội dung mệnh đề của lớp hành vi này là hành động tương lai của Sp1. + Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: hứa hẹn, tặng, biếu... - Lớp thứ tư là lớp hành vi biểu cảm + Đích ở lời của lớp hành vi này là bày tỏ trạng thái tâm lý phù hợp với hành vi ở lời. + Lớp hành vi này không có hướng khớp ghép. + Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này thay đổi tuỳ từng hành vi. + Nội dung mệnh đề của lớp hành vi này là một hành động hay một tính chất nào đó của Sp1 hoặc Sp2. + Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: chúc mừng, cảm ơn, mong muốn... - Lớp thứ năm là lớp hành vi tuyên bố + Đích ở lời của lớp hành vi này là nhằm tạo ra tác dụng nội dung của hành vi. + Hướng khớp ghép của lớp hành vi này vừa là lời - hiện thực, vừa là hiện thực - lời. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. + Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này không có đặc trưng khái quát nhưng có các yếu tố thể chế làm cho lời có giá trị. + Nội dung mệnh đề của hành vi lớp này là một mệnh đề. + Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: tuyên bố, kết luận, đuổi... 1.1.1.3. Những dấu hiệu xác định hành vi ngôn ngữ Có nhiều dấu hiệu xác định hành vi ngôn ngữ. Dưới đây là một số dấu hiệu cơ bản: a. Động từ ngữ vi Austin và Searle đã tiến hành phân biệt động từ chỉ hành động vật lý và động từ nói năng. Động từ nói năng là các động từ chỉ hành vi ngôn ngữ. Trong các động từ nói năng, ta thấy có những động từ có thể thực hiện chức năng ngữ vi, tức là thực hiện chức năng ở lời, đó là động từ ngữ vi. "Động từ ngữ vi là những động từ mà khi phát âm chúng ra cùng với biểu thức ngữ vi (có khi không cần biểu thức ngữ vi đi kèm) l à người nói thực hiện luôn các hành vi ở lời do chúng biểu thị" [12,97]. Ví dụ: Tôi thề với anh tôi không làm chuyện đó. Khi người nói phát âm ra phát ngôn trên với động từ thề thì đồng thời người đó cũng đã thực hiện luôn hành vi thề của mình. Thề là động từ ngữ vi, nhờ nó mà chúng ta biết phát ngôn trên là hành vi ngôn ngữ gì. Một động từ nói năng muốn trở thành động từ ngữ vi phải đảm bảo được một số điều kiện dùng nhất định. Đó là: - Người phát ngôn phải ở ngôi thứ nhất; - Phát ngôn xảy ra ở thì hiện tại, cũng tức là động từ nói năng phải được dùng ở thì hiện tại; - Đối tượng tiếp nhận của động từ nói năng phải ở ngôi thứ hai; - Phát ngôn không chứa các yếu tố tình thái. 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. Các động từ ngữ vi: hứa, thách, cược...đều có khả năng thực hiện một hành vi ở lời, tức là đều có thể được dùng với tư cách là một động từ ngữ vi. Ví dụ: - Tôi hứa với anh tôi sẽ cai thuốc lá. - Tôi cam đoan rằng kết quả đó là đúng. Các động từ hứa, cam đoan trong các phát ngôn trên đều là động từ ngữ vi. Động từ ngữ vi là dấu hiệu đầu tiên và là một trong những dấu hiệu quan trọng nhất để giúp ta nhận biết các biểu thức ngữ vi tường minh. Vì vậy, các động từ ngữ vi trong biểu thức ngữ vi sẽ giúp ta biết chính xác hành độn g ngôn ngữ nào đó đang được thực hiện. b. Những kiểu kết cấu ngữ pháp đặc trưng cho hành vi ngôn ngữ Kiểu kết cấu là kiểu câu hiểu theo ngữ pháp truyền thống. Nó cũng là những kết cấu cụ thể ứng với từng hành vi ở lời. Kết cấu ngữ pháp không chỉ có kiểu câu phân loại theo mục đích nói như trần thuật, hỏi, cầu khiến, cảm thán...với những dấu hiệu hình thức chung chung như các nhà ngôn ngữ tiền dụng học đã nói mà còn bao gồm những kết cấu cụ thể ứng với từng hành vi ở lời. Ví dụ: Các kết cấu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt thường là: hãy, đừng...nữa, làm ơn... Hành vi ngôn ngữ cảm thán lại bao gồm 2 kiểu kết cấu: từ ngữ cảm thán kết hợp với câu hỏi (Ví dụ: Trời ơi! Sao tôi khổ thế này?) và từ ngữ cảm thán kết hợp câu trần thuyết (Ví dụ: Ôi! Phong cảnh ở đây thật đẹp) v.v... c. Những từ ngữ chuyên dụng cho một kiểu hành vi ngôn ngữ Những từ ngữ chuyên dụng là những từ ngữ chuyên dụng để tổ chức kết cấu của một biểu thức ngữ vi cụ thể. Chẳng hạn, với biểu thức ngữ vi hỏi, ta có các từ ngữ chuyên dụng như: có...không, đã....chưa, ai, cái gì... Ví dụ: - Ai đấy? 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. - Em đã làm bài tập chưa? - Đây là cái gì thế? - Bạn có đi Hà Nội không? Những từ ngữ chuyên dụng được gạch chân trên cho ta biết hành vi ngôn ngữ được thực hiện trong các ví dụ trên là hành vi ngôn ngữ hỏi. Những từ ngữ chuyên dụng trong các biểu thức ngữ vi khuyên lại là: nên, không nên... Ví dụ: - Bạn nên đi học đúng giờ. - Anh không nên hút thuốc lá. Những từ ngữ chuyên dụng được gạch chân trên cho ta biết hành vi ngôn ngữ được thực hiện trong các ví dụ trên là hành vi ngôn ngữ khuyên. Ngoài ra, còn có những từ ngữ mở đầu chuyên dùng cho các biểu thức đánh giá như: thật là..., quả là...hay các từ ngữ chuyên dùng cho các hành vi biểu cảm: ôi, trời ơi, ối cha mẹ ơi... Ví dụ: - Bộ phim này thật là hay! (Hành vi đánh giá) - Ôi! Em đẹp quá! (Hành vi biểu cảm) Tóm lại, những từ ngữ chuyên dụng trên thường được sử dụng trong các biểu thức ngữ vi đặc thù. Nó cũng là dấu hiệu quan trọng để ta nhận biết ra những biểu thức ngữ vi mà người nói đang thực hiện, 1.1.1.4. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ Hành vi ngôn ngữ bao giờ cũng được nói ra bởi người phát ngôn (Sp1). Người phát ngôn ra hành vi ngôn ngữ ấy có thể là chủ ngôn (nguồn phát) hoặc chỉ là thuyết ngôn. Sp1 là chủ ngôn khi Sp1 nói ra hành vi ngôn ngữ của chính mình chứ không phải là người nói lại lời của người khác. Sp1 diễn đạt lại một hành vi của ai đó thì Sp1 chỉ có tư cách thuyết ngôn. Đích ngôn là Sp2 nhưng phải là nguồn nhận đích thực của phát ngôn do Sp2 phát ra. Tiếp ngôn 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2