intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Văn hóa và ngôn ngữ Việt Nam: Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:170

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn bước đầu tìm hiểu hướng tiếp cận giúp khám phá hiểu biết sâu hơn trên phương diện văn hóa, đặc biệt là văn hóa ứng xử góp phần hiểu thêm quan niệm sống, nếp sống, lối hành động của con người trong xã hội qua thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Văn hóa và ngôn ngữ Việt Nam: Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Hồng Châu VĂN HOÁ ỨNG XỬ TRONG THƠ NGUYỄN KHUYẾN VÀ TRẦN TẾ XƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA VÀ NGÔN NGỮ VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Hồng Châu VĂN HOÁ ỨNG XỬ TRONG THƠ NGUYỄN KHUYẾN VÀ TRẦN TẾ XƯƠNG Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60 22 01 21 LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA VÀ NGÔN NGỮ VIỆT NAM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ THU YẾN Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  3. 3 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã gặp không ít khó khăn và đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ rất nhiều người. Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin kính gửi lời tri ân chân thành nhất đến cô Lê Thu Yến, người đã truyền cảm hứng cho chúng tôi trong những năm học tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và cho đến tận bây giờ. Cô là người đã chỉ bảo, góp ý và hướng dẫn một cách tận tình để chúng tôi có thể nhận thức và thực hiện được đề tài Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương. Đồng thời, chúng tôi xin kính cảm ơn quý Thầy, Cô giáo đã truyền dạy kiến thức và định hướng cho chúng tôi trong suốt những năm qua. Nhân đây, chúng tôi xin cảm ơn quý thầy, cô Khoa Ngữ Văn trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xin kính gửi lời cảm ơn đến các Cô, Chú làm việc tại Thư viện trường Đại học Sư phạm; trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh và những người bạn đã hỗ trợ, cung cấp nguồn tư liệu cho chúng tôi. Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả những người đã quan tâm, chăm sóc, động viên và thương yêu chúng tôi trong suốt thời gian sống, học tập và nghiên cứu, những người luôn đem tới cho chúng tôi sự bình an, niềm vui và hạnh phúc. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 03 năm 2018 Người thực hiện Lê Thị Hồng Châu
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Thu Yến. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người thực hiện Lê Thị Hồng Châu
  5. 5 MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục DẪN NHẬP ........................................................................................................... 7 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ................................................................. 19 1.1. Truyền thống văn hóa của người Việt ......................................................... 19 1.2. Sự hình thành và phát triển......................................................................... 20 1.2.1. Tín ngưỡng dân gian ........................................................................... 20 1.2.2. Văn hóa Việt trong sự tiếp biến các luồng tư tưởng, văn hóa khác ... 24 1.3. Các khái niệm .............................................................................................. 37 1.3.1.Văn hóa ............................................................................................... 38 1.3.2. Ứng xử ................................................................................................ 42 1.3.3. Văn hóa ứng xử .................................................................................. 43 1.4. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương ............................................................................................ 44 1.4.1. Nguyễn Khuyến, trí thức nông thôn ......................................................... 44 1.4.2. Trần Tế Xương, nhà nho thành thị ........................................................... 49 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 55 Chương 2. ỨNG XỬ ĐỐI VỚI BẢN THÂN VÀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ..................................................................................... 57 2.1. Ý thức về tài năng, nhân cách và trách nhiệm đối với đất nước ................. 57 2.1.1. Ý thức về tài năng và nhân cách ......................................................... 57 2.1.2. Ý thức về trách nhiệm đối với đất nước ............................................. 62 2.1.3.Ý thức về sự hưởng nhàn - hưởng lạc ................................................. 70 2.2.Ứng xử đối với môi trường tự nhiên ............................................................ 79
  6. 6 2.2.1.Thiên nhiên là đối tượng để thưởng thức và ngâm vịnh .......................... 80 2.2.2.Thiên nhiên là đối tượng để gửi gắm tâm tư ............................................ 86 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 97 Chương 3. ỨNG XỬ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI VÀ GIA ĐÌNH .................. 98 3.1. Ứng xử đối với môi trường xã hội ............................................................... 98 3.1.1. Thái độ đối với vua chúa, quan lại ...................................................... 98 3.1.2. Thái độ đối với những kẻ tha hóa, biến chất trong xã hội................ 110 3.1.3. Thái độ đối với những người nghèo khổ .......................................... 121 3.1.4. Thái độ đối với bạn bè ...................................................................... 127 3.2. Ứng xử đối với gia đình ............................................................................. 136 3.2.1.Tình cảm và thái độ với vợ ................................................................ 136 3.2.2. Tình cảm và thái độ với con cái ........................................................ 144 3.2.3. Tình cảm và thái độ với anh em, họ hàng ........................................ 149 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 156 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 158 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 163
  7. 7 DẪN NHẬP 1. Lí do chọn đề tài Văn hóa là yếu tố rất quan trọng và luôn được các quốc gia, dân tộc trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ, văn hóa và những giá trị mà văn hóa đã tạo ra luôn có sự tác động mạnh mẽ trong sự tiến bộ của xã hội loài người. Nó chứa đựng sức sống, sự sáng tạo cũng như tầm vóc của đất nước mà nó được sinh ra. Vì được tạo ra từ con người nên nó cũng trở thành sản phẩm thúc đẩy các hoạt động của con người. Nếu như kinh tế là cơ sở nền tảng vật chất của đời sống xã hội thì văn hóa chính là nền tảng tinh thần của đời sống ấy, và chính văn hóa là một hình thái ý thức xã hội, biểu hiện các năng lực vật chất của con người. Khẳng định vai trò quan trọng của văn hóa, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng ta đã đề ra mục tiêu cụ thể, để “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [61]. Trước đây, ta nói “xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc”, nhưng đến Đại hội XII Đảng ta đã đưa cụm từ “thấm nhuần tinh thần dân tộc” vào thay cho cụm từ “đậm đà bản sắc dân tộc”. Nghĩa là “văn hóa” đã được nâng lên một mức độ mới, sâu rộng hơn bởi không chỉ có “bản sắc dân tộc” mà còn nhiều khía cạnh khác nữa như tình cảm, tâm lý, luân lý dân tộc, những hoạt động thuộc về nội tâm của con người, thuộc về chiều sâu của dân tộc. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, văn hóa như là cơ sở, nền tảng đối với phát triển bền vững mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là những bước phát triển theo chiều sâu lý luận văn hóa, cho phép hoàn thiện những quan điểm cơ bản cũng như cụ thể hóa thành chiến
  8. 8 lược để xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam xứng với tầm vóc và phát huy được “sức mạnh mềm” của nó trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn văn hóa Việt Nam trên đà hội nhập với văn hóa thế giới. Vì thế, đó là điều kiện mở ra khả năng to lớn để các dân tộc giao lưu văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế, xã hội với nhau trên phạm vi toàn cầu tạo động lực cho quá trình đổi mới và hiện đại hóa văn hóa của các dân tộc, song nó cũng đem đến cho chúng ta những khó khăn, thách thức không hề nhỏ. Đó là sự thách thức khiến cho đất nước phải đương đầu với mọi thách thức của thời cuộc như lối sống ích kỷ, sự thực dụng, sự suy sụp, tàn lụi các giá trị truyền thống,…và trước tình hình ấy, chúng ta cũng phải đối diện với sự tha hóa, biến chất trong lối ứng xử giữa con người và mọi thứ xung quanh. Có thể thấy rằng, nếu ứng xử của loài vật luôn chịu sự chi phối của bản năng tự nhiên thì ứng xử của con người có xu hướng kiềm chế những bản năng ấy. Sự kiềm chế ấy tạo ra văn hóa, và văn hóa ứng xử luôn là yếu tố được mọi người trong xã hội rất quan tâm. Đặc biệt, đứng trước vấn đề toàn cầu hóa và đứng trước cách mạng khoa học kỹ thuật đương đại, văn minh công nghiệp cũng tiến nhanh đến chóng mặt. Đòi hỏi chúng ta phải tỉnh táo nhìn nhận và có lối ứng xử phù hợp với thời đại, với con người, với bản thân và gia đình, xã hội. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu văn hóa ứng xử có một ý nghĩa rất to lớn, giúp ta có thể hoàn thiện bản thân mình cũng như xây dựng một xã hội tốt đẹp, có những nét văn hóa truyền thống mạnh mẽ đủ sức dung chứa những nền văn hóa ngoại lai tích cực và loại bỏ những yếu tố văn hóa không thật sự phù hợp cho đất nước mình. Từ nền tảng nghiên cứu về văn hóa, chúng ta sẽ có thể lưu giữ và phát huy, học tập những lối ứng xử tinh tế của tiền nhân khi tìm hiểu sâu hơn về văn hóa ứng xử trong văn học trung đại nói chung, trong đó có thơ văn Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương. Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương là hai nhà thơ lớn trong nền văn học dân tộc. Thời đại của họ sống là một thời đại xảy ra nhiều biến động dữ dội. Cuộc xâm
  9. 9 lăng của thực dân Pháp đã kéo theo sự du nhập ồ ạt của văn hóa phương Tây, làm thay đổi rất nhiều các giá trị văn hóa truyền thống, trong đó có văn hóa ứng xử. Đứng trước thời cuộc ấy là hai cuộc đời, hai số phận, một Nguyễn Khuyến với tâm thế là nhà nho truyền thống, một Tú Xương là nhà nho thị dân nên chắc chắn rằng tư tưởng và tâm hồn thơ của Tam nguyên Yên Đổ và nhà thơ sông Vị sẽ có những nét đặc biệt, hứa hẹn sự khám phá thú vị. Bên cạnh đó, có thể thấy Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương là những tác giả có sức ảnh hưởng khá lớn trong dòng chảy văn học Việt Nam, nhất là khi cả hai tác giả đều được giảng dạy trong nhà trường THPT. Cho nên, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần đổi mới nội dung giảng dạy đó là bên cạnh việc truyền đạt tri thức còn có thể liên hệ với thực tiễn và giáo dục nhân cách cho học sinh. Đó là một trong những cách đưa văn học lại gần với cuộc sống. Vì tất cả những lẽ trên, chúng tôi chọn đề tài Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học ngành Văn học Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội và càng có ý nghĩa hơn khi nhân loại đang tiến vào thời đại số, thời đại kinh tế thị trường. Khi mặt trái của cơ chế thị trường đã len lỏi vào mọi ngóc ngách của xã hội, thậm chí vào cả thành trì bền vững nhất của giá trị cá nhân thì người ta lại càng mong muốn tìm về với những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, trong đó có văn hóa ứng xử. Vì vậy, vấn đề về văn hóa, văn hóa ứng xử nói chung được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm cũng là điều dễ hiểu. Năm 1871, E.B.Tylor (1832-1917) đã cho ra đời công trình nghiên cứu về Văn hóa nguyên thủy (Primitive Culture), trong công trình ấy, tác giả Tylor đã
  10. 10 nhấn mạnh “văn hóa hoặc văn minh, hiểu theo nghĩa rộng nhất của dân tộc học, là cái toàn thể phức hợp bao gồm nhận thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục và các năng lực hoặc tập tục khác do con người thụ đắc với tư cách thành viên xã hội”[18, tr.1] Năm 1944, Bronislaw Malinowski (1884–1942), nhà nhân học Anh gốc Ba Lan đã nghiên cứu văn hóa với những chức năng khác nhau qua công trình Une théorie scientifique de la culture (Lý thuyết khoa học về văn hóa), trong Une théorie scientifique de la culture nhà nhân học ấy đã cho rằng các yếu tố cấu thành một nền văn hóa có chức năng thỏa mãn các nhu cầu chủ yếu của con người. Đối tượng của ngành nhân học không phải là nghiên cứu các đặc trưng văn hóa vô nghĩa, cũng không phải các sự kiện văn hóa riêng rẽ, mà là các thiết chế (kinh tế, chính trị, pháp luật, giáo dục...) và quan hệ giữa các thiết chế trong tương quan của một hệ thống văn hóa. Văn hóa biến đổi do ưu thế hơn hẳn của một kiểu nhân cách nào đó mà các thành viên trong một cộng đồng cùng chia sẻ. Trong công trình Cơ sở văn hóa của nhân cách xuất bản năm 1945, Ralph Linton cho rằng mỗi nền văn hóa ưu tiên một trong số các kiểu nhân cách được xã hội coi là “bình thường”, phù hợp với chuẩn mực văn hóa và hệ thống các giá trị. Năm 2007, David Matsumoto của trường Đại học San Francisco State trong bài viết Culture, Context, and Behavior đã nhấn mạnh nguồn lực ảnh hưởng đến lối ứng xử của con người đâu tiên chính là tâm lý phổ quát), tiếp đến là văn hóa (thông qua các vai trò xã hội) và thứ ba cá tính (thông qua vai trò cá nhân), tác giả cũng nhấn mạnh lối ứng xử của con người chịu sự chi phối và nó chính là sản phẩm của sự tương tác giữa ba yếu tố ấy [47]. Ngoài ra còn có các công trình cũng đề cập đến văn hóa và văn hóa ứng xử khá được chú ý như: Quan niệm về thời gian trong văn hóa thổ dân Mỹ, công trình
  11. 11 Khái niệm các hệ thống văn hóa. Bí quyết để hiểu các bộ lạc và các quốc gia (The concept of Cultural Systems. A Key to Understanding Tribes and Nations) của L. White in năm 1975,… Tại Việt Nam, khi nhắc đến nghiên văn hóa không thể không nhắc tới cuốn “Việt Nam văn hóa sử cương” của Đào Duy Anh in lần đầu tiên năm 1938 được ấn hành bởi Quan Hải Tùng Thư xuất bản năm 1938, Nxb Bốn Phương tái bản năm 1951. Từ đó đến nay có rất nhiều công trình của các nhà nghiên cứu về văn hóa vùng, văn hóa miền, văn hóa dân tộc – quốc gia Việt Nam hay văn hóa Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam Á… của các tác giả nổi tiếng như Trần Quốc Vượng, Phan Ngọc, Trần Ngọc Thêm, Toan Ánh, Chu Xuân Diên… Có thể kể đến Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới (Phan Ngọc), Một thế kỷ nghiên cứu văn hóa Việt Nam (Nguyễn Chí Bền), Văn hóa và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa (Nguyễn Văn Dân), Văn hóa Việt Nam đỉnh cao Đại Việt (Nguyễn Đăng Duy),… Năm 2000, tác giả Trần Thúy Anh với công trình Thế ứng xử xã hội cổ truyền của người Việt Châu Thổ Bắc Bộ qua một số ca dao - tục ngữ, đã đem đến cho người đọc cái nhìn khái quát về truyền thống ứng xử của người Việt trong cái nôi văn hóa châu thổ Bắc Bộ được cô động và đúc kết qua ca dao – tục ngữ. Lấy ca dao và tục ngữ làm điểm tựa để từ đó, hình dung một cách sinh động và sâu sắc bộ mặt lịch sử và chiều sâu văn hóa . Năm 2001, tác giả Nguyễn Văn Lê với Văn hóa ứng xử trong giáo dục gia đình đã nhận định mọi ứng xử phải tuân theo những quy tắc văn hóa trong ứng xử “cha mẹ, ông bà trong ứng xử với con cháu và con cháu trong ứng xử với ông bà, cha mẹ, anh chị trong gia đình. ..Đó là đạo lý của dân tộc” [43, tr.6]. Năm 2002, nghiên cứu về văn hóa ứng xử tiếp tục được khẳng định qua công trình Văn hóa ứng xử các dân tộc Việt Nam. Qua công trình của mình, tác giả đã tiếp cận văn hóa ứng xử của người Việt và phần nói về văn hóa ứng xử của các dân
  12. 12 tộc ít người. Công trình Văn hóa ứng xử của người Hà Nội với môi trường thiên nhiên, Nguyễn Viết Chức (2002), đã khái quát văn hóa ứng xử của người Hà Nội đã kết tinh những tinh hoa văn hóa đặc sắc của cả nước và giao lưu với nước ngoài. Qua đó làm bật lên những nét văn hóa ứng xử của người Việt nói chung và người Hà Nội nói riêng với môi trường thiên nhiên. Năm 2005, tác giả Phan Ngọc với công trình Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới do nhà xuất bản Văn hóa thông tin, đã đem đến cho người đọc một sự kiến giải về văn hóa và cách tiếp cận mới. Tác giả đã đề cập đến công việc tiến tới một sự nhận thức về văn hóa Việt Nam cũng như sự tiếp biến Khổng giáo và môi trường Việt Nam. Công trình cho thấy sự sáng tạo của người Việt là lắp ghép, dung hòa. Thiên nhiên ban cho mỗi dân tộc một thứ ân sủng khác nhau, một kiểu tài năng khác nhau. Người Việt Nam lấy những yếu tố có sẵn, vốn mình hoặc mượn người, cấu trúc lại, tức cấp cho chúng một kiểu “quan hệ” để tạo thành một sản phẩm khác phù hợp với mình. Văn hóa ứng xử cũng là một đề tài được các tác giả luận văn, luận án quan tâm. Có thể kể đến Văn hóa ứng xử người Việt trong truyện thơ Nôm của Triệu Thùy Dương (2007) – Trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM, với công trình này, tác giả đã nghiên cứu văn hóa ứng xử của người Việt qua một số truyện thơ Nôm tiêu biểu thế kỷ XVIII – XIX. Trong quá trình thực hiện luận văn, người viết đã có ý thức tiếp thu cách làm văn hóa so sánh để chỉ ra đâu là nét văn hóa thuần Việt và đâu là những ảnh hưởng của văn hóa ngoại sinh đến văn hóa, đặc biệt là văn hóa ứng xử người Việt qua thể loại truyện thơ Nôm. Năm 2010, tác giả Cao Thị Liên Hương đã tìm hiểu về văn hóa ứng xử, những nét cư xử trong cuộc sống hàng ngày của ông cha ta trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du qua luận văn Văn hóa ứng xử trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du –
  13. 13 Trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM. Luận văn đã so sánh thơ văn của một số tác giả mà nội dung có liên quan để thấy được nét ứng xử tiêu biểu trở thành chuẩn mực trong đời sống của người Việt. Nghiên cứu về văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và thơ Trần Tế Xương ở góc độ nghiên cứu độc lập, riêng biệt tính đến thời điểm hiện tại có thể thấy đã có một số công trình đã đề cập đến. Nghiên cứu vấn đề văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến, gần nhất, có thể kể đến công trình Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến - Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên, của tác giả Thân Thị Minh Trang (2015), đã khảo sát về văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến ở các mối quan hệ cơ bản trong gia đình và ngoài xã hội. Từ đó phân tích chỉ ra những nét đẹp văn hóa thể hiện trong thơ ông, điều khiến văn học gần với đời sống. Hay với bài viết “Nguyễn Khuyến một phong cách thơ lớn” Nguyễn Lộc đã nhấn mạnh rằng “Nói về tình cảm của con người, kể cả những tình cảm riêng tư, Nguyễn Khuyến không phải là người đầu tiên. Giai đoạn trước từng có Phạm Thái khóc người yêu, Nguyễn Hữu Chỉnh khóc chị, Phạm Nguyễn Du và Ngô Thì Sĩ khóc vợ…Còn nói về tình giao hữu bạn bè thì có nhan nhản trong thơ chữ Hán. Tất nhiên những sáng tác ấy có ý nghĩa riêng của nó, và đối với sự hình thành con người cá thể của giai đoạn văn học trước, ngay trong xã hội, con người cá thể cũng chưa có điều kiện hình thành, thì trong văn học những tình cảm riêng tư cũng mang một sắc thái chung, có tính cách đạo đức cộng đồng…” [27, tr.48]. Trong công trình “Giá trị văn hoá truyền thống trong trước tác chữ Nôm của Nguyễn Khuyến” của Hoàng Mai Quyên vấn đề đời sống tình cảm và văn hóa giao tiếp của Nguyễn Khuyến với con cái, với vợ, với bạn bè, với học trò…cũng đã được tìm hiểu một cách sơ lược. Trong công trình của mình tác giả Hoàng Mai Quyên đã chia hệ thống văn hoá ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến thành ba
  14. 14 mảng: ứng xử tình cảm trong gia đìnhvà văn hóa giao tiếp của ông với con cái, với vợ, với bạn bè, với học trò… Nghiên cứu vấn đề văn hóa ứng xử trong thơ Trần Tế Xương dù chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể, song cũng đã có một số công trình nghiên cứu về thơ Trần Tế Xương có nhắc đến văn hóa ứng xử trong thơ Trần Tế Xương như trong tác phẩm Trông dòng sông Vị (1935), tác giả Trần Thanh Mại đã chia tập sách của mình thành 14 chương đoạn. Đó là những khảo cứu nghiêm túc, những lời bình sâu sắc, những nét phác hoạ chân dung sinh động về cuộc đời và lối ứng xử trong thơ Tú Xương với vợ và thời đại, xã hội của mình. Nghiên cứu thơ trào phúng của Tú Xương, công trình Hệ thống trào phúng của Trần Tế Xương (1957) do Nguyễn Sỹ Tế viết theo hướng nghiên cứu chiều lịch đại cũng như đồng đaị. Qua đó, Nguyễn Sỹ Tế cũng đã tìm hiểu nguyên nhân và tiếng cười của Tú Xương trong sự so sánh với Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, qua đó khẳng định Tú Xương là một “thiên tài trào phúng đã đi vào cõi bất diệt”. Tác giả đã sử dụng hướng tiếp cận tương đối mới là so sánh. Tuy nhiên, so sánh ở mức độ đối chiếu đơn thuần mà chưa đặt nó trong một hệ văn hoá ứng xử trong thơ Trần Tế Xương. Trong bài viết Tú Xương- nhà thơ lớn của dân tộc (1988), Nguyễn Đình Chú đã đính chính và bổ sung nhiều chi tiết có ý nghĩa”.Bằng hướng nghiên cứu hệ thống, nhà nghiên cứu Trần Đình Sử đã nhấn mạnh phương diện ý thức cá nhân và tiếng cười giải thoát. Ông kết luận, Tú Xương đi ngược lại truyền thống thơ ngôn chí, đánh dấu sự phai nhạt của cách ứng xử trong không gian truyền thống, mở ra không gian sinh hoạt đời thường, đô thi. Mặc dù đây chỉ là những nhận định khái quát, song nó góp phần mở ra những vấn đề nghiên cứu mới về Tú Xương. Trên đây, là những phác thảo quá trình nghiên cứu về văn hóa, văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến cũng như thơ Trần Tế Xương. Tất
  15. 15 cả các công trình nghiên cứu về văn hóa đã tìm hiểu sâu về bản sắc văn hóa nói chung và văn hóa ứng xử nói riêng. Nhưng nghiên cứu về văn hóa ứng xử trong tác phẩm văn học thì vẫn còn rất nhiều khoảng trống, có thể thấy ngoài công trình Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến của tác giả Thân Thị Minh Trang và công trình Văn hóa ứng xử trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du do tác giả Cao Thị Liên Hương thực hiện thì tính đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có thêm công trình nghiên cứu nào dùng văn hóa ứng xử tiếp cận các tác phẩm văn học. Việc đặt hai tác giả cùng thời có những điểm giống và khác nhau để nghiên cứu, đối sánh qua góc nhìn văn hóa ứng xử thì vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào, đặc biệt là nghiên cứu về văn hóa ứng xử trong Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương. Vì lẽ đó, nhìn chung việc nghiên cứu về Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương như một công trình chuyên biệt thì chưa có. Dù vậy, những nghiên cứu của các tác giả đi trước, thực sự là những tri thức quý báu, giúp người viết có thể tiếp cận và giải quyết các vấn đề trong suốt quá trình thực hiện luận văn. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn bước đầu tìm hiểu hướng tiếp cận giúp khám phá hiểu biết sâu hơn trên phương diện văn hóa, đặc biệt là văn hóa ứng xử góp phần hiểu thêm quan niệm sống, nếp sống, lối hành động của con người trong xã hội qua thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương. Làm rõ vai trò của văn hóa ứng xử và ý nghĩa của nó đối với mỗi cá nhân và xã hội. Góp phần hiểu hơn bối cảnh văn hóa, tâm tư, tình cảm của con người trong buổi giao thời. Việc tìm hiểu vấn đề Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương không chỉ góp phần giúp chúng ta hiểu rõ hơn về diện mạo thơ ca trung đại mà còn giúp chúng ta tìm hiểu rõ hơn về cuộc đời, hành trạng và lối ứng xử với con người, với tự nhiên, với xã hội của hai nhà thơ lớn Nguyễn Khuyến và Trần Tế
  16. 16 Xương. Việc tìm hiểu đề tài Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương, vì vậy mà có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu và giảng dạy nói chung, và qua việc nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương nói riêng cũng sẽ giúp chúng ta có thể học tập thêm những nét ứng xử của tiền nhân, vận dụng nó trong đời sống hiện tại này. 4. Đối tượng và phạm vi đề tài Với đề tài Văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương, đối tượng nghiên cứu trực tiếp và xuyên suốt là vấn đề văn hóa ứng xử với phạm vi nghiên cứu là các tác phẩm thơ văn của Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài và triển khai luận văn, người viết sẽ áp dụng những phương pháp sau: + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong luận văn, nhờ phương pháp này, người viết có thể phân tích, tổng hợp các dẫn chứng cụ thể với mục đích làm sáng tỏ những vấn đề mà người viết triển khai trong luận văn. + Phương pháp so sánh, đối chiếu: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sẽ tiến hành so sánh các tác phẩm thể hiện ứng xử văn hóa của Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương với các tác phẩm khác của một số tác giả khác để làm nổi bật về văn hóa ứng xử trong thơ của họ. + Phương pháp liên ngành: Là phương pháp được sử dụng trong luận văn với mục đích làm rõ sự phong phú và đa dạng giữa các tác phẩm văn học nói chung và các tác phẩm của Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương nói riêng trong mối tương quan giữa tác phẩm và những những vấn đề về văn hóa ứng xử. + Phương pháp văn hóa - lịch sử: Là phương pháp dùng để khảo sát quá trình hình thành lối ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương (điều
  17. 17 kiện kinh tế - xã hội, văn hóa - nghệ thuật,…) từ đó giúp người viết tìm hiểu trường văn hóa, sự thay đổi và du nhập văn hóa phương Tây đến quê hương của 2 tác giả Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương cũng như nghiên cứu đặc thù lịch sử, văn hóa, văn học dân tộc trong ứng xử nói chung và ứng xử trong thơ của hai tác giả ấy nói riêng. + Phương pháp hệ thống: Người viết đặt các tác phẩm thơ văn của Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương và một số dẫn chứng được trình bày trong luận văn theo một mối tương quan nhất định, đồng thời cũng đặt chúng với các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam nói riêng, các tác phẩm văn học nói chung theo một hệ thống. Từ đó, sẽ có sự đối chiếu, lý giải giúp ta có thể thấy được đầy đủ giá trị, ý nghĩa của văn hóa ứng xử trong thơ Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương và đưa đến những kết luận trong luận văn. Ngoài ra, người viết sẽ kết hợp thêm một số phương pháp luận nghiên cứu văn học nói chung để làm rõ những vấn đề mà luận văn đặt ra. Những phương pháp trên sẽ được người viết vận dụng một cách linh hoạt trong toàn bộ luận văn, tùy theo yêu cầu của mỗi chương mà người viết sẽ sử dụng theo cách chỉ tập trung vào một phương pháp hoặc kết hợp hai hay nhiều phương pháp khác nhau để làm sáng tỏ những vấn đề mà luận văn đã đưa ra. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương như sau: Chương 1. Những vấn đề chung Nhiệm vụ của chương này là trình bày những vấn đề cơ sở lý luận chung, từ đó làm nền tảng để người viết có thể triển khai các vấn đề trong phần những chương kế tiếp. Cụ thể, người viết sẽ trình bày về ba vấn đề cơ bản đó là truyền thống văn hóa của người Việt; qua đó trình bày sự hình thành và phát triển, văn
  18. 18 hóa ứng xử và trình bày một số nét khái quát về cuộc đời cũng như sự nghiệp văn chương của Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương. Chương 2. Ứng xử đối với bản thân và môi trường tự nhiên Trong chương hai, người viết trình bày về những nội dung ứng xử với bản thân trong thơ Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương, từ đó chỉ ra những ý thức cá nhân của hai nhà thơ và sự khác biệt trong lối ứng xử với bản thân của họ. Ngoài ra, trong chương này, người viết cũng trình bày biểu hiện về ứng xử của Nguyễn Khuyến và Trần Tế Xương với môi trường tự nhiên cụ thể là thiên nhiên với vai trò như một đối tượng để ngâm vịnh cũng như gửi gắm những tâm tư của họ. Chương 3. Ứng xử đối với môi trường xã hội và gia đình Song song với những vấn đề được triển khai ở những chương trên, nhiệm vụ của chương ba là khai thác các vấn đề về ứng xử với môi trường xã hội và gia đình trong thơ Nguyễn Khuyến cũng như trong thơ Trần Tế Xương. Từ đó, làm rõ những nét độc đáo, thú vị trong lối ứng xử mà họ đã xây dựng trong những sáng tác của mình.
  19. 19 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Truyền thống văn hóa của người Việt Truyền thống văn hóa chính là những giá trị văn hóa được truyền lại dưới nhiều hình thức và thường xuyên được làm giàu thêm, trau dồi thêm theo quy luật nội tại của chính nó. Có rất nhiều những quan niệm khác nhau khi nhắc về truyền thống văn hóa của người Việt. Có nhiều người quan niệm đồng nhất văn hóa Việt Nam với văn hóa của người Việt, trình bày lịch sử văn hóa Việt Nam chỉ như là lịch sử văn minh của người Việt. Cũng không ít ý kiến cho rằng truyền thống văn hóa của người Việt là toàn bộ văn hóa các dân tộc Việt Nam cư trú trên mảnh đất Việt Nam, chỉ có văn hóa từng tộc người, không có văn hóa dân tộc, quốc gia. Và quan niệm được nhiều người đồng thuận và quan tâm hơn cả, đó là quan niệm truyền thống văn hóa của người Việt là cộng đồng văn hóa dân tộc, quốc gia, đây là nền văn hóa dân tộc thống nhất trên cơ sở đa dạng sắc thái văn hóa tộc người. Có thể thấy rằng, văn hóa của người Việt có sự ảnh hưởng rất lớn từ văn hóa phương Đông, nếu như phương Tây có cội nguồn văn hóa từ cái cội rễ du mục thì phương Đông có nguồn cội là nông nghiệp. Vì lẽ đó, người phương Đông không chuộng lối sống chăn nuôi, du cư, trọng động mà họ ưa lối sống trồng trọt, định cư và trọng tĩnh, hướng nội. Việt Nam cũng là một trong số những đất nước có nền văn hóa thuộc kiểu văn hóa nông nghiệp lúa nước. Dù vậy, văn hóa Việt Nam cũng có những nét tương đồng và khác biệt nhất định so với nền văn hóa của các nước trong khu vực và trên thế giới. Cư dân Việt Nam chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, nhất là nghề nông nghiệp lúa nước, vì vậy một lúc cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố thiên nhiên như: thời tiết, nước, khí hậu… nên về mặt tư duy nhận thức người Việt đã hình thành nên lối tư duy tổng hợp, biện chứng (trọng quan hệ) theo kiểu “Bầu ơi thương lấy
  20. 20 bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” hay “Một giọt máu đào hơn ao nước lã”. Bên cạnh đó, người Việt cũng hình thành nên lối tư duy nhận thức chủ quan và duy linh. Nếu như ở phương Tây, trong quan hệ ứng xử với môi trường tự nhiên người ta coi trọng sự chinh phục và chế ngự, thì người phương Đông trong đó có người Việt lại sống hòa hợp với tự nhiên. Và từ đó dẫn tới lối sống linh hoạt luôn thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Trong cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam”, tác giả Trần Ngọc Thêm đã đề cập đến năm đặc trưng lớn trong nét văn hóa truyền thống của người Việt. Đó là tính cộng đồng, tính ưa hài hòa, thiên về âm tính và tính tổng hợp. Bởi lẽ, Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, trong truyền thống đó lại là kiểu nông nghiệp thuần túy. Với đặc trưng là tính thời vụ cũng như nhu cầu chống thiên tai, bảo vệ an ninh trật tự xã hội đã quy định văn hóa làng xã cộng đồng của người Việt. Mặt khác, người Việt Nam mang trong tư tưởng mềm dẻo, hiếu hòa vì lẽ đó từ xa xưa họ đã mang trong mình tư duy lưỡng phân - lưỡng hợp. Đồng thời, là đất nước có điều kiện tự nhiên là xứ nóng, nhiều mưa, đồng bằng ẩm thấp vì vậy đã dần hình thành nên lối sống nông nghiệp âm tính, do vậy mà tính cách văn hóa Việt Nam cũng thiên về âm tính ở chừng mực nhất định. Đó cũng là nguồn gốc của sự hình thành mối quan hệ trọng tình, trọng đức, trọng phụ nữ và trọng văn. Nhìn chung, văn hóa người Việt thường linh hoạt ưa hài hòa, trọng tình cảm và đề cao vai trò của tập thể. Quan hệ ứng xử của người Việt vì thế mà cũng thuận theo tự nhiên, hòa hợp với tự nhiên trong quan hệ với môi trường. Chính vì thế mà trong văn hóa truyền thống của người Việt, tín ngưỡng dân gian đã phát triển một cách hết sức tự nhiên trong đời sống của dân tộc. 1.2.Sự hình thành và phát triển. 1.2.1. Tín ngưỡng dân gian
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2