Luận văn: Các mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước trên thế giới và liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
lượt xem 120
download
Trên thế giới, KTNN tại một số nhà nước ra đời từ rất sớm. Ở mỗi nước mô hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan KTNN có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia. Tuy nhiên, vị trí pháp lý cơ quan KTNN thường độc lập với cơ quan hành pháp – cơ quan quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế Nhà nước, đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất giúp cho các cơ quan KTNN hoạt động hiệu quả, phù hợp với tuyên bố Lima của tổ chức INTOSAI về...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Các mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước trên thế giới và liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 ĐỀ TÀI "Các mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước trên thế giới và liên hệ thực tiễn tại Việt Nam" Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : 1
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ TỔ CHỨC MÔ HÌNH BỘ MÁY KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ................................ .............................. 4 1.1. Những vấn đề chung về KTNN ......................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm kiểm toán nhà nước................................ ................................ .... 4 1.1.2. Mục tiêu thành lập của cơ quan KTNN ................................ ....................... 4 1.1.3. Vai trò của cơ quan KTNN trong bộ máy nhà nước ................................ .... 5 1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản của cơ quan KTNN .................. 6 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy KTNN ........................................................................ 7 1.2.1. Nguyên tắc tổ chức bộ máy KTNN ................................ ............................. 8 1.2.2. Phân lo ại mô hình tổ chức theo địa vị pháp lý ............................................. 8 1.2.3. Hình th ức tổ chức của bộ máy KTNN ....................................................... 11 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy KTNN của một số nước và bài học kinh nghiệm ...... 11 1.3.1. KTNN Cộng hòa liên bang Đức ................................................................ 11 1.3.2. KTNN Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ................................ ..................... 12 1.3.3. KTNN Cộng hòa Hàn Quốc ...................................................................... 13 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam ................................ ............... 14 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY ............................... 17 KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ................................................................ ... 17 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KTNN Việt Nam ................................. 17 2.1.1. Bối cảnh ra đời của KTNN................................ ........................................ 17 2.1.2. Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển KTNN: ......... 18 2.1.3. Kết quả đạt được trong hoạt động của KTNN ........................................... 19 2.2. Mô hình tổ chức KTNN Việt Nam ................................ ................................ .. 20 2.2.1. Địa vị pháp lý, chức năng của KTNN trong bộ máy nh à nước................... 20 2.2.2. Hình th ức tổ chức...................................................................................... 22 2.2.3. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy ......................... 23 3.1. Đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam .......... 29 3.1.1. Ưu điểm .................................................................................................... 29 3.1.2. Nhược điểm .............................................................................................. 30 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam................................................................................................................ 32 KẾT LUẬN ................................................................................................ ............... 36 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Trên thế giới, KTNN tại một số nhà nước ra đời từ rất sớm. Ở mỗi n ước mô hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan KTNN có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia. Tuy nhiên, vị trí pháp lý cơ quan KTNN thường độc lập với cơ quan hành pháp – cơ quan quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế Nhà nước, đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất giúp cho các cơ quan KTNN hoạt động hiệu quả, phù hợp với tuyên bố Lima của tổ chức INTOSAI về các chỉ dẫn kiểm toán. Những bài học quốc tế trong việc xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy KTNN đ ược rút ra nh ư vậy là hết sức qúy giá với các quốc gia đi sau như Việt Nam chúng ta. Kiểm toán Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Nghị định 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ. Từ khi thành lập đến nay, vị trí của KTNN đ ã từng bước được nâng cao; chức năng của KTNN từng bước đ ược mở rộng; trách nhiệm của KTNN trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân ngày càng lớn hơn; những quy định về vị trí, chức năng của KTNN trong những năm vừa qua là phù hợp với tiến trình ra đời và phát triển của KTNN và ngày càng phù hợp h ơn với thông lệ quốc tế về cơ quan KTNN của mỗi quốc gia.Về mặt tổ chức, đã xây dựng và đưa vào vận hành một hệ thống bộ máy tập trung thống nhất bao gồm các bộ phận tham m ưu giúp việc và 7 KTNN chuyên ngành ở Trung ương và 9 KTNN khu vực. Bên cạnh một số thành tựu đã đạt được trong tổ chức và ho ạt động của KTNN vẫn còn không ít những hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả và hiệu lực hoạt động kiểm toán. Để xây d ựng KTNN thực sự trở thành một công cụ mạnh của nhà nước trong giai đoạn mới, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và vận dụng lý luận về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan KTNN, kinh nghiệm thực tiễn của các cơ quan KTNN trên thế giới vào điều kiện cụ thể phù hợp với pháp luật về KTNN ở Việt Nam. Chính vì những lý do trên đây, em đ ã chọn đề tài: "Các mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước trên thế giới và liên hệ thực tiễn tại Việt Nam" Đề án của em gồm có 3 phần: Phần 1: Lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về tổ chức mô h ình bộ máy KTTN. Phần 2: Thực trạng về mô h ình tổ chức bộ máy KTNN Việt Nam. Phần 3: Nhận xét và các ý kiến đề xuất ho àn thiện mô h ình tổ chức bộ máy KTNN Việt Nam. Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Mỹ đã chỉ bảo giúp đỡ tận tình để em hoàn thành đề án n ày. Do lượng kiến thức tích lu ỹ của bản thân còn hạn ch ế cùng với một thời gian nghiên cứu chưa dài, có thể đề án của em có những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy các cô. Em xin chân thành cảm ơn! 3
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ TỔ CHỨC MÔ HÌNH BỘ MÁY KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nhà nước 1.1.1. Khái niệm Kiểm toán Nhà nước Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán (GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS Nguyễn Thị Phương Hoa, Nhà xuất bản tài chính, 2008) có đưa ra khái niệm vể KTNN như sau: "Kiểm toán nhà nước là hệ thống bộ máy chuyên môn của Nhà nước thực hiện các chức năng kiểm toán tài sản công". Theo đó, KTNN cùng với kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ là ba loại hình kiểm toán khi phân loại kiểm toán theo hệ thống bộ máy tổ chức. Luật KTNN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tháng 6 năm 2005 ghi rõ: "Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật". (Điều 13). Theo các khái niệm trên, KTNN được hiểu là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giám sát tài chính nhà nước. Qua các giai đoạn phát triển của Nh à nước, kiểm tra tài chính nhà nước của Nhà nư ớc được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau nhưng đều có mục tiêu là kiểm tra và xác đ ịnh các khoản chi tiêu tài chính, công qu ỹ quốc gia được sử dụng đúng mục đích; phát hiện và ngăn chặn các hành vi lạm dụng quyền lực làm th ất thoát tài sản công. Ở hầu hết các n ước trên thế giới KTNN là công cụ kiểm tra tài chính cao nhất của Nh à nước. 1.1.2. Mục tiêu thành lập của cơ quan Kiểm toán Nhà nước Đối với mọi quốc gia trên thế giới, việc sử dụng thống nhất và hiệu quả các khoản công qu ỹ là một trong những đòi hỏi thiết yếu đảm bảo hiệu năng các quyết định của các cơ quan Nhà nước cũng như sự phát triển bền vững của đất nước với một nguồn lực kinh tế, tài chính có hạn. Trong điều kiện các Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật thì càng đỏi hỏi phải có một cơ quan KTNN được pháp luật bảo hộ tính độc lập để thực hiện chức năng kiểm toán. Ngày nay, khi mà Nhà nư ớc đang ngày càng mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực kinh tế - xã hội thì yêu cầu đó càng trở n ên cấp thiết hơn. Nói cách khác, mục tiêu thành lập của cơ quan KTNN chính là để đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm tra tài chính nhà nước. Theo tuyên bố Lima (được thông qua tại Hội nghị lần thứ IX của tổ chức INTOSAI): "Khái niệm và việc hình thành kiểm toán gắn liền với quản trị tài chính công vì quản lý công quỹ là một sự uỷ thác. Kiểm toán tự nó không phải là c ứu cánh mà là bộ phận không thể thiếu của một hệ thống pháp lý 4
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 nhằm bóc trần những sai lệch so với các chuẩn mực đã được chấp nhận và hành vi vi phạm nguyên tắc về tính hợp p háp, hiệu quả, hiệu lực và tính kinh tế của quản lý tài chính kịp để có thể áp dụng biện pháp chấn chỉnh trong từng vụ việc, làm cho những người liên đới phải chịu trách nhiệm, chấp nhận bồi thường, hay thực hiện các bước để ngăn ngừa - hay chí ít cũng gây khó kh ăn - cho những sai phạm đó" (Điều 1 - Tuyên bố Lima về hướng dẫn các nguyên tắc kiểm toán). 1.1.3. Vai trò của cơ quan Kiểm toán Nhà nước trong bộ máy nhà nước KTNN góp phần nâng cao tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu năng của việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước. Trong các loại hình kiểm toán được KTNN thực hiện, kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ nhằm kiểm tra xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, các báo cáo quyết toán của các khách thể kiểm toán,...Đồng thời góp phần giúp các thông tin về kinh tế - tài chính của Nhà nước, các cơ quan đơn vị đáp ứng đư ợc yêu cầu trung thực, khách quan và công khai. Kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả, hiệu năng của việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính. Thông qua đó, các Chính phủ thấy được các thế mạnh, những việc làm tốt, những hoạt động cần chấn ch ỉnh; thúc đẩy Chính phủ các các tổ chức kinh tế có sử dụng NSNN nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách toàn diện cả về tính kinh tế, hiệu quả và hiệu năng. KTNN góp phần nâng cao việc chấp hành và hoàn thiện pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nư ớc. Trong các cuộc kiểm toán, sự tuân thủ pháp luật và những quy định của các cấp có thẩm quyền của khách thể kiểm toán đều đ ược đánh giá. Thông qua hoạt động kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, cơ quan kiểm toán sẽ đánh giá và kiến nghị các đơn vị đư ợc kiểm toán sửa chữa những sai phạm về quản lý kinh tế - tài chính. Như vậy kiểm toán góp phần tích cực vào duy trì sự tuân thủ pháp lu ật tại các cấp quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu năng quản lý bằng pháp luật của các cơ quan nhà nước. Mặt khác, cơ quan KTNN luôn sẵn có điều kiện thâm nhập thực tiễn để phát hiện và so sánh những mặt ưu nhược điểm của những quy định hiện hành, những chính sách lạc hậu, lỗi thời cản trở sự phát triển của xã hội. Từ đó, thông qua chức năng tư vấn, KTNN kiến nghị với các cơ quan quản lý nh à nước sửa đổi các quy định chưa phù hợp với thực tiễn . Những thông tin thu được từ thực tiễn công tác kiểm toán rất hữu dụng cho việc xây dựng và hoàn thiện h ệ thống pháp luật về kinh tế - tài chính. KTNN góp phần làm minh bạch các quan hệ kinh tế - tài chính. Vai trò này của kiểm toán gắn liền với chức năng công khai các thông tin qua ho ạt động kiểm toán mà chủ yếu là thông qua hình th ức kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán góp phần xác 5
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 nhận các thông tin kinh tế - tài chính của Nhà nước, các đ ơn vị kinh tế đáp ứng đư ợc yêu cầu trung thực, khách quan và công khai. 1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản của cơ quan Kiểm toán Nhà nước * Chức năng: Chức năng chung của các cơ quan KTNN trên thế giới là kiểm tra tài chính nhà nước, thể hiện trên các khía cạnh cụ thể sau: - Kiểm tra và xác nh ận: nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan KTNN là việc tiến hành kiểm tra công tác kế toán, các BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách các cơ quan, các cấp ngân sách trong bộ máy nhà nước. Thông qua đó xác nhận tình đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán ngân sách; đưa ra các kết luận và đánh giá về hoạt động của khách thể kiểm toán. - Chức năng tư vấn: thông qua quá trình kiểm toán, tư vấn cho đơn vị được kiểm toán về những thiếu sót cần khắc phục, các dự đoán trong tương lai để phòng tránh. Đồng thời, tư vấn cho Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi các Luật, quy định cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của nền kinh tế. - Chức năng công khai các số liệu và tình hình quản lý, sử dụng NSNN và các nguồn lực khác do Nh à nước nắm giữ. Trong Nhà nước pháp quyền, mọi hoạt động của Nhà nước phải được kiểm tra và giám sát chặt chữ bởi cơ quan lập pháp - những người do nhân dân bầu ra và đại diện cho nhân dân. * Nhiệm vụ: các nhiệm vụ cơ bản của cơ quan KTNN là: - Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của các cơ quan nhà nước, Chính phủ và các tổ chức kinh tế nhà nước. KTNN kiểm tra việc hạch toán các khoản thu và chi của Nh à nước do Chính phủ đưa ra đ ể quyết toán ngân sách. Ngoài ra, KTNN còn xem xét các quy định và nguyên tắc quản lý ngân sách có hiệu lực pháp luật đã đ ược tuân thủ hay chưa. - Kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh tế của Nhà nước. Bên cạnh khoản thu từ thu ế, Nhà nước còn có các hoạt động kinh doanh và góp vốn. KTNN cần phải kiểm toán các doanh nghiệp có sử dụng vốn của Nhà nước, đặc biệt là doanh nghiệp và cổ phần của Nh à nước chiếm đa số. Bên cạnh đó, các đánh giá cần đưa ra xem liệu thị trường đ ã được Nh à nước tác động một cách tích cực chưa, các biện pháp tài chính và điều tiết tiền tệ có đảm bảo được các mục tiêu vĩ mô đặt ra hay không. * Quyền hạn: Theo Tuyên bố Lima về hướng dẫn các nguyên tắc kiểm toán, cơ quan KTNN (cơ quan kiểm toán tối cao) có các th ẩm quyền cơ b ản như sau: - Quyền đ iều tra (Điều 10): 6
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Cơ quan kiểm toán tối cao phải được tiếp cận với tất cả hồ sơ và tài liệu liên quan đ ến việc quản lý tài chính và ph ải có quyền yêu cầu, bằng miệng hay bằng văn bản, cung cấp bất kỳ thông tin n ào mà Cơ quan kiểm toán tối cao đó cho là cần thiết. + Đối với từng cuộc kiểm toán, Cơ quan kiểm toán tối cao có quyền quyết định địa điểm tiến hành cuộc kiểm toán có lợi nhất, tại cơ q uan được kiểm toán hay tại Cơ quan kiểm toán tối cao. + Luật pháp hay Cơ quan kiểm toán tối cao (tuỳ từng trường hợp cụ thể) có quyền ấn định giới hạn thời gian cho việc cung cấp thông tin hay gửi tài liệu và các giấy tờ khác, kể cả báo cáo tài chính, cho Cơ quan kiểm toán tối cao. - Quyền thực thi (việc thực hiện các phát hiện của Cơ quan kiểm toán tối cao), (Điều 11): + Cơ quan được kiểm toán phải cho ý kiến về các phát hiện của Cơ quan kiểm toán tối cao trong thời hạn do pháp luật quy định chung, hay do Cơ quan kiểm toán tối cao quy định cụ thể, và phải cho biết biện pháp áp dụng đối với các phát hiện kiểm toán đó. + Trong trường hợp phát hiện của Cơ quan kiểm toán tối cao không được coi là có giá trị pháp lý và mang tính thực hiện bắt buộc th ì Cơ quan kiểm toán tối cao phải có quyền tiếp cận tới cơ quan có trách nhiệm đ ể thực thi các biện pháp cần thiết và yêu cầu các b ên hữu quan nh ận trách nhiệm của m ình. - Ý kiến chuyên môn và quyền tư vấn (Điều 12): + Khi cần, Cơ quan kiểm toán tối cao có thể cung cấp cho Quốc hội và chính quyền kiến thức nghiệp vụ của m ình dưới dạng ý kiến chuyên môn, kể cả góp ý cho các dự thảo luật và các quy định tài chính khác. Cơ quan chính quyền phải tự mình ch ịu trách nhiệm về việc chấp nhận hay từ chối các ý kiến chuyên môn đó; thêm nữa, việc này ph ải không báo trước các phát hiện kiểm toán sắp tới của Cơ quan kiểm toán tối cao và phải không ảnh hưởng tới hiệu lực của cuộc kiểm toán của Cơ q uan kiểm toán tối cao. + Quy định về quy trình kế toán đ ầy đ ủ và càng đồng bộ càng tốt chỉ được ban hành khi đã thống nhất với Cơ quan kiểm toán tối cao. 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy K iểm toán Nhà nước Bộ máy KTNN là hệ thống tập hợp những viên chức nh à nước để thực hiện chức năng kiểm toán ngân sách và tài sản công. Xét trong quan hệ với hệ thống bộ máy nhà nước, KTNN là một phân hệ thực hiện chức năng kiểm toán. Việc xem xét và đánh giá mô h ình tổ chức của cơ q uan KTNN thường dựa trên hai tiêu chí chủ yếu là địa vị pháp lý và hình thức tổ chức của nó. 7
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 1.2.1. Nguyên tắc tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Độc lập về tổ chức: sự độc lập về tổ chức của cơ quan KTNN là tiền đề cơ bản của mọi công việc kiểm tra nhằm đảm bảo sự kiểm tra theo đúng định hướng và đ ạt hiệu quả. Theo thông lệ quốc tế và các chỉ dẫn của tuyên bố Lima, cơ quan KTNN chỉ có thể hoàn thành các nhiệm vụ theo luật định một cách khách quan và có hiệu lực nếu nh ư nó được đặt độc lập với đ ơn vị được kiểm toán và được bảo vệ để chống lại các tác động từ b ên ngoài. Độc lập và khách quan trong ho ạt động: sự độc lập của KTNN cần phải đư ợc đảm bảo trong cả hoạt động của nó từ việc lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện đến đưa ra kết luận kiểm toán. Trong hoạt động của m ình, cơ quan KTNN không nên phải tuân theo b ất cứ chỉ thị nào và chỉ phải phục tùng luật pháp. Độc lập về nhân viên: nhân viên của cơ quan KTNN ở đây đư ợc hiểu là những người phải đưa ra các quyết định kết luận đại diện cho cơ quan KTNN và phải chịu trách nhiệm với những cơ quan có th ẩm quyền kiểm tra cơ quan KTNN. Nhân viên ở đây có th ể là các kiểm toán viên, các thành viên trong một hội đồng có quyền ra quyết định hoặc người đứng đầu của cơ quan KTNN. Độc lập về tài chính - n guồn kinh phí hoạt đ ộng: cơ quan KTNN phải có quyền trực tiếp đề nghị cơ quan có quyền quyết định NSNN cấp kinh phí mà cơ quan KTNN cho là cần thiết. Đây là tiền đề cơ bản để cơ quan KTNN có thể độc lập trong tổ chức, hoạt động và nhân sự. 1.2.2. Phân loại mô hình tổ chức theo đ ịa vị pháp lý Trong quan h ệ với bộ máy nhà nước, KTNN có thể độc lập với hệ thống lập pháp và hệ thống hành pháp hoặc trực thuộc một phía hành pháp ho ặc lập pháp. * Trường hợp cơ quan KTNN có vị trí độc lập với cả cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp: mô hình này tôn trọng tối đa tính độc lập cao của cơ quan KTNN. Nhiệm vụ của KTNN là hỗ trợ cho cả hai cơ quan lập pháp và hành pháp. Các đề nghị và kiểm toán của Quốc hội và Chính phủ chỉ mang tính chất gợi ý chứ không phải chỉ thị hay mệnh lệnh. Một số nước theo mô hình này là: Malaixia, Pháp, Philippin, Inđônêxia, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Bồ Đào Nha, Italia, Đức,... Mô hình này có một số ưu điểm lớn nhất là đảm bảo được sự độc lập và khách quan trong tổ chức và ho ạt động của KTNN vì nó không ch ịu sự chỉ chỉ đạo, chi phối của Quốc hội và Chính phủ. KTNN không chỉ là công cụ đắc lực cho cơ quan lập pháp trong việc thực hiện quyền giám sát m à th ực hiện chức năng tư vấn về các vấn đề kinh tế, tài chính, góp phần nâng cao việc chấp h ành và hoàn thiện pháp lu ật về kinh tế, tài chính. 8
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Quốc hội Chính phủ Kiểm toán nhà nước : Quan hệ phối h ợp Sơ đồ 1.1 : Cơ quan KTNN độc lập cơ quan lập pháp và hành p háp. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số hạn chế đó là sự đòi hỏi một hệ thống pháp lý minh bạch và đầy đủ cho hoạt động quản lý kinh tế và tài chính. Mặt khác, nó đòi hỏi về khả năng và trình độ cao của kiểm toán viên, đặc biệt là trong việc đánh giá và ra kết luận kiểm toán. * Trường hợp cơ quan KTNN được đặt trong hệ thống lập pháp: đây là trường hợp phổ biến nhất trên thế giới, tức là cơ quan này trự c thuộc về Quốc hội hoặc cơ quan Nghị viện. Quốc hội muốn biết tường tận về việc thu chi ngân sách và hoạt động của Chính phủ phải căn cứ vào một cơ quan chuyên môn trực thuộc mình và độc lập với Chính phủ để có thể tiến hành một cách độc lập khách quan các cuộc kiểm toán và đánh giá trung thực về các báo cáo và hoạt động của Chính phủ trình ra Quốc hội. Cơ quan đó chính là KTNN. Mô hình này đ ược áp dụng khá rộng rãi trên thế giới như tại Nga, Anh, Đan Mạch, Ôxtrâylia, Hunggari, Phần Lan, Ba Lan, Séc, Hà Lan,.... Quốc hội Chính phủ : Quan hệ chỉ đạo Kiểm toán : Quan h ệ phố i hợp nhà nước Sơ đồ 1.2: Cơ quan KTNN thuộc cơ quan lập pháp. Mô hình này có m ột số ưu điểm như sau: do sự độc lập của cơ quan KTNN với Chính phủ nên các đánh giá, kết luận về quản lý và điều hành ngân sách của Chính phủ sẽ khách quan hơn. Quyền hạn của cơ quan KTNN gắn liền với quyền của Quốc hội do đó các kết luận kiến nghị của KTNN cũng gắn với vai trò tối cao của Quốc hội. Ngoài ra, hoạt động kiểm toán của KTNN ở đây mang tính chất ngoại kiểm, cung cấp thông tin cho Quốc hội và công bố công khai cho dân chúng nên đảm bảo được tính minh b ạch. 9
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Bên cạnh các ưu điểm nêu trên, mô hình này còn một số hạn chế nh ư: Ho ạt động kiểm toán tài chính của KTNN chủ yếu thực hiện theo phương thức kiểm tra sau, do vậy, việc phát hiện sai phạm của cơ quan sẽ không mang tính kịp thời, hạn chế tính phòng ngừa. Trong mô hình này, KTNN vẫn bị ảnh hưởng bởi Quốc hội trên nhiều phương diện như: cơ chế hoạt động tập thể, quyết định theo đa số, danh sách các đơn vị đư ợc kiểm toán hàng năm,... Ngoài ra, các kiến nghị của KTNN cũng thường bị ch ậm thực hiện do các hoạt động mang tính chất hành chính. * Trường hợp cơ quan KTNN được đặt trong hệ thống hành pháp: mô hình này không đảm bảo đ ược nguyên tắc độc lập về tổ chức giữa KTNN với các đơn vị được kiểm toán. Để hoạt động có hiệu quả, cần phân định ranh giới giữa trách nhiệm về quản lý hành chính với trách nhiệm về kiểm tra tài chính. Xét về nhiều mặt thì KTNN giống như một cơ quan kiểm tra nội bộ của Chính phủ. Mô hình này được áp dụng tại một số nước nh ư: Nhật Bản, Arập Xêút, Thái Lan, Lào, Campuchia, Th ụy Điển,.... Mô hình này có m ột số ưu điểm là: Chính phủ có sự chủ động trong sử dụng công cụ kiểm toán nhằm kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính đối với cơ quan của m ình, từ đó kịp thời ngăn ngừa được các sai phạm. KTNN cũng có điều kiện thu ận lợi trong việc tiếp cận với thông tin, số liệu của các cơ quan hành chính. Do đó các kết luận và kiến nghị của KTNN, một mặt sẽ đáng tin cậy và phù hợp h ơn, m ặt khác sẽ được nhanh chóng triển khai để kịp thời khắc phục các sai sót được phát hiện. Chính phủ Quốc hội : Quan h ệ chỉ đạo Kiểm toán : Quan hệ phối hợp nhà nư ớc Sơ đồ 1.3: Cơ quan KTNN thuộc cơ quan hành pháp. Bên cạnh đó, mô h ình này có một số nh ược điểm là: KTNN giống như một cơ quan kiểm toán nội bộ của Chính phủ , do đó sẽ thiếu khách quan. Địa vị pháp lý của KTNN cũng sẽ bị giới hạn bởi chức năng và quyền hạn của Chính phủ, nó không là công cụ trực tiếp phục vụ quyền giám sát tối cao của cơ quan quyền lực nh à nước cao nhất. Ngoài ba mô hình phổ biến trên đây, còn một số loại h ình khác, đó là cơ quan KTNN trực thuộc Tổng thống hoặc mang một ít quyển lúc của cơ quan tư pháp như xét xử về sai phạm trong lĩnh vực tài chính,... 10
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 1.2.3. Hình thức tổ chức của bộ máy Kiểm toán Nhà nước Có hai hình thức tổ chức cơ quan KTNN được áp dụng trên thế giới : * Trong các Nhà nước theo kiểu Liên bang, các cơ quan KTNN được thành lập riêng tại từng Bang và tại cấp Liên bang. Các cơ quan KTNN này đ ộc lập với nhau về phạm vi hoạt động và ngân sách hoạt động, nhưng lại có sự chỉ đạo và phối hợp chặt ch ẽ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ và đôi khi là cả trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Mỗi cơ quan KTNN có cơ cấu tổ chức, nhân sự và quyền hạn cũng khác nhau theo lu ật pháp từng Bang. * Trong hình thức tổ chức Nhà nước một cách thông nhất thì chỉ có một cơ quan KTNN chung, tuy nhiên hình thức tổ chức giữa cấp trên và cấp dưới giữa các nước cũng không giống nhau, cụ thể có hai loại hình phổ biến: - Thứ nhất, cơ quan KTNN tổ chức các bộ phận theo các cấp ngân sách khác nhau. KTNN trung ương thực hiện kiểm toán với các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương. Ở cấp tỉnh, thành phố sẽ thành lập các cơ quan KTNN tỉnh hoặc thành ph ố và ở các cấp chính quyền thấp hơn nữa sẽ thành lập các cơ quan KTNN tương ứng. Cơ quan KTNN cấp dưới phụ thuộc về tổ chức và chịu sự chỉ đạo của cấp trên về hoạt động của m ình, đồng thời cũng chịu sự chi phối của chính quyền cùng cấp. - Thứ hai, cơ quan KTNN được tổ chức tập trung thống nhất, chỉ có duy nhất một cơ quan KTNN tại trung ương và các bộ phận KTNN trực thuộc tại các khu vực, thực hiện nhiệm vụ và có cùng một kinh phí hoạt động chung. Mô hình này đảm bảo được tính độc lập về mặt tổ chức và hoạt động của cơ quan KTNN với các cấp chính quyền. Đồng thời, có sự phối hợp tốt hơn về chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch kiểm toán hàng năm. Ngoài ra, h ình thức tổ chức này còn tiết kiệm được chi phí hoạt động của cơ quan KTNN do hạn chế được các cấp trực thuộc. 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước của một số nước và bài học kinh nghiệm 1.3.1. Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa liên bang Đức * Về địa vị pháp lý: Cơ quan kiểm toán Liên bang tại Đức là cơ quan có th ẩm quyền tối cao của Liên bang với tư cách là một thể chế độc lập về kiểm tra tài chính, ho ạt động chỉ tuân theo luật pháp. Địa vị và nhiệm vụ của KTNN Liên bang được đảm bảo bằng Hiến pháp. KTNN Liên bang không ph ải là m ột cơ quan của Chính phủ, cũng không phải là cơ quan của Quốc hội và cũng không phải là cơ quan tư pháp. Vị trí đó đảm bảo tính độc lập, khách quan trong hoạt động của cơ quan KTNN. 11
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 * Về tổ chức, bộ máy: Cơ quan Kiểm toán Liên bang bao gồ m các cơ quan kiểm toán khu vực và các bộ phận kiểm toán. Có thể thành lập các nhóm kiểm toán để thực hiện các chức năng đặc thù. Cần hình thành bộ phận kiểm toán riêng tại Phủ tổng thống chịu trách nhiệm về các dịch vụ văn phòng. Tại các Bang thành lập cơ quan kiểm toán riêng theo lu ật tại từng Bang. Hiện nay, KTNN Liên bang tại Đức bao gồm Kiểm toán Liên bang và 9 KTNN khu vực cấp dưới và 2 phân viện. Cơ cấu tổ chức KTNN Liên bang như sau: - Các thành viên gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách các khu vực kiểm toán và phụ trách các Vụ và trưởng phân ban kiểm toán. - Chủ tịch và Phó chủ tịch KTNN Liên bang do Quốc hội bầu theo đề nghị của Thủ tướng với nguyên tắc đa số phiếu, nhiệm kỳ 12 năm. Các vị trí n ày ch ỉ được bầu một lần. Chủ tịch và Phó chủ tịch là công chức Nhà nước, không phải là nhà chính trị. Chủ tịch và Phó chủ tịch KTNN Bang do các Đảng phái trong Quốc hội Bang lựa chọn và Quốc hội chấp thuận. - Chủ tịch KTNN Liên bang đ ứng đầu KTNN, đứng đầu Hội đồng lãnh đạo và có thể là Ch ủ tịch ban lãnh đạo Vụ hoặc khu vực. Phó chủ tịch giúp việc Chủ tịch và thay m ặt Chủ tịch lúc Chủ tịch đi vắng. - Hội đồng lãnh đ ạo KTNN Liên bang có nhiều thành viên được xác định tùy theo th ời kỳ, Hội đồng lãnh đạo lập ban Thường vụ của Hội đồng. - Hội đồng khu vực: mỗi vùng lập một Hội đồng khu vực do người đứng đầu khu vực làm chủ tịch và các Trư ởng ban kiểm soát của khu vực. Chủ tịch và Phó chủ tịch KTNN Liên bang có thể tham gia Hội đồng khu vực và khi đó sẽ làm Chủ tịch Hội đồng. - Các Vụ: Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán của KTNN, đứng đầu là Vụ trưởng. Trong mỗi Vụ lại chia ra các phân ban kiểm toán. Vụ được tổ chức căn cứ vào chức năng của các Bộ là cơ quan hành chính ở Liên bang, mỗi Vụ phụ trách một Bộ ở Liên bang, một số Vụ tham mưu chỉ chuyên lo các vấn đề cơ bản của kiểm toán, có Vụ vừa làm công việc kiểm toán vừa làm tư vấn về lĩnh vực tài chính và kinh tế,... 1.3.2. Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa * Địa vị pháp lý: Kiểm toán Chính phủ ở Trung Quốc đã có lịch sử phát triển từ rất sớm nhưng đến tháng 11/1983 th ì Văn phòng kiểm toán quốc gia mới được th ành lập chính thức. Cơ quan kiểm toán là cơ quan hành chính Nhà nư ớc, chịu sự quản lý của Chính phủ nhân dân cùng cấp, là một ngành của tổ chức Chính phủ nhân dân cùng cấp. Quốc vụ 12
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 viện lập ra KTNN, dưới sự lãnh đ ạo của Thủ tướng Quốc vụ viện, chủ quản công tác kiểm toán to àn quốc. KTNN là cơ quan kiểm toán cao nhất của Trung Quốc. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KTNN được quy định rõ trong luật pháp . Quốc vụ viện lập ra cơ quan kiểm toán để kiểm toán giám sát thu chi tài chính của các ban ngành của Quốc vụ viện và của chính quyền các cấp ở địa phương, các tổ chức tài chính và tiền tệ của Nhà nước, các tổ chức kinh tế và xí nghiệp Nh à nước. Cơ quan KTNN thực hiện quyền kiểm toán giám sát độc lập theo quy định của pháp luật, không ch ịu dự can thiệp của các cơ quan hành chính hay cá nhân nào. * Về tổ chức bộ máy: Ủy ban nhân dân địa phương từ cấp huyện trở lên lập các cơ quan kiểm toán. Tổng KTNN phải do Thủ tướng Quốc vụ viện đề cử và do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc quyết định. Chủ tịch n ước căn cứ vào quyết định của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc để bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng KTNN. Tổng KTNN là thành viên của Quốc vụ viện. Theo số liệu thống kê, ở cấp trung ương có tới 3.000 nhân viên thực hiện kiểm toán đối với 29 Bộ và cơ quan của Chính phủ. Trong đó tại trụ sở chính có các bộ phận gồm 300 nhân viên; 25 văn phòng kiểm toán di động có 200 nhân viên; 18 văn phòng kiểm toán khu vực với 2500 nhân viên. Đối với chính quyền tỉnh, có 7.000 nhân viên kiểm toán thực hiện việc kiểm toán về tài chính đối với tất cả các chính quyền tỉnh; cấp th ành phố dưới tỉnh, có 21.000 nhân viên kiểm toán; cấp huyện có 50.000 nhân viên kiểm toán. 1.3.3. Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa Hàn Quốc * Địa vị pháp lý: Ủy ban Kiểm toán của Hàn Quốc được thành lập năm 1948. Đến năm 1963, Hàn Quốc sáp nhập Ủy ban Kiểm toán với Hội đồng Thanh tra với tên gọi mới là Ủy ban Kiểm toán và Thanh tra Hàn Quốc (viết tắt là BAI). Theo Hiến pháp của Hàn Quốc, Ủy ban Kiểm toán và Thanh tra (BAI) trực thuộc Tổng thống để kiểm tra các quyết toán, khoản thu, khoản chi của Nhà nư ớc, các quyết toán khác của Nh à nước và của cơ quan khác được lập ra theo luật định cũng như ho ạt động của nền hành chính Nhà nước và các công chức của nó. Tuy trực thuộc Tổng thống nhưng BAI độc lập trong khi th ực hiện hoạt động của m ình từ việc tuyển dụng, sa thải nhân viên, tổ chức cơ quan, lập kế hoạch ngân sách,... Sự độc lập của BAI về việc tuyển dụng và sa thải nhân viên, về tổ chức cơ quan và lập kế hoạch ngân sách của mình phải được tôn trọng ở mức cao nhất. 13
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 * Tổ chức bộ máy: BAI được tổ chức theo chiều dọc, theo nguyên tắc tập trung thống nhất bao gồm các vụ chức năng và vụ kiểm toán chuyên ngành cấp trung ương và kiểm toán khu vực nhưng không đ ặt trụ sở ở các địa ph ương: - BAI là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể, bao gồm 7 ủ y viên kể Chủ tịch. Chủ tịch BAI do Tổng thống bổ nhiệm với sự đồng ý của Quốc hội, nhiệm kỳ là 04 năm và chỉ được tái bổ nhiệm một nhiệm kỳ. Các ủy viên khác của BAI do Tổng thống bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch BAI. Nhiệm kỳ của một ủy viên BAI là 04 năm, nhiệm kỳ của một ủy viên BAI kết thúc khi ngư ời đó tròn 65 tuổi. - Các ủ y viên BAI do Tổng thống bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch BAI, lương của các ủy viên BAI cao ngang với lương của một Thứ trư ởng. Lương của Chủ tịch BAI sẽ được Tổng thống xác định thông qua sắc lệnh ở mức giữa lương của Thủ tướng và lương của một ủy viên Hội đồng Nhà nước. - Văn phòng của BAI gồm 1 Tổng thư ký (ủy viên Hội đồng ủy viên) và 02 phó Tổng thư ký và các viên chức khác. Văn phòng được chia thành các Vụ, phòng và Ban kiểm toán bao gồm: + 7 vụ kiểm toán chuyên ngành trong đó vụ VI và VII phụ trách và kiểm soát công tác kiểm toán tại các địa phương. + Ban kiểm soát dự án Chính phủ, Ban kiểm toán văn hóa và môi trường. + Các vụ chức năng tuộc bộ phận quản lý và tham mưu gồm: Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ quản lý nhân sự, Vụ quản lý và ho ạch định thông tin, Vụ Pháp chế, Viện quản lý và đào tạo kiểm toán thanh tra. + Ngoài ra theo Lu ật Kiểm toán và Thanh tra Hàn Quốc, để đáp ứng nhu cầu tư vấn, Chủ tịch BAI có thể thành lập một Hội đồng tư vấn riêng cho mình. 1.3.4. Bài họ c kinh nghiệm cho Kiểm toán Nhà nước Việt Nam 1.3.4.1. Tính độc lập của cơ quan KTNN Sự độc lập về tổ chức của cơ quan KTNN là tiền đề cơ b ản của mọi công việc kiểm tra nhằm đảm bảo sự kiểm tra đúng theo định hướng và đạt hiệu quả. Các quy định về một cơ quan KTNN tại cả ba nước đều được đề cập đến trong Hiến pháp và coi đó như là một cơ quan có thẩm quyền cao trong kiểm tra tài chính nhà nước. Tuy nhiên, ch ỉ có Hiến pháp của Liên bang Đức có những quy định đề cập rõ đến tính độc lập của cơ quan KTNN. Trong Hiến pháp của Trung Quốc cũng có nói đến tính độc lập này và tại cả ba nước tính độc lập của cơ quan này đ ều được nói rõ hơn trong các đạo luật về kiểm toán. Mô hình tổ chức cyả các cơ quan KTNN phải phù hợp với sự phát triển về kinh tế và phân cấp NSNN, chính nó là sự cụ thể hóa các quy định trong 14
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Hiến pháp và các đạo luật, quyết định đến tính độc lập và hiệu quả hoạt động của cơ quan này. Đồng thời với sự độc lập về tổ chức là sự đòi hỏi phải có sự độc lập vêf nhân viên kiểm toán và độc lập về ngân quỹ hoạt động. Sự độc lập về nhân viên cho phép những người có thẩm quyền đ ưa ra các xác nh ận và đánh giá về các vấn đề tài chính không bị lệ thuộc vào các áp đ ặt và can thiệp từ b ên ngoài đối với các kết luận kiểm toán. Sự độc lập về ngân quỹ hoạt động cho phép hoạt động kiểm toán có đủ tính khách quan cần thiết trong việc lựa chọn quy mô và mẫu kiểm toán cần thiết trong việc đánh giá về hiệu quả quản lý tiền và tài sản nhà nước của Chính phủ. Nói cách khác, độc lập về tài chính là tiền đề cơ bản cho phương thức làm việc mang tính tự chủ. 1.3.4.2. Mối quan hệ với Chính phủ và Quốc hội: Như đã trình bày ở trên, tại Đức và Hàn Quốc, cơ quan KTNN thực sự được xây d ựng như là những cơ quan nhà nư ớc độc lập về tổ chức với cơ quan hành pháp và lập pháp. Điều n ày đảm bảo tính độc lập về mặt nghiệp vụ nhưng lại có sự phối hợp ch ặt chẽ giữa KTNN với các cơ quan khác. Ngoài ra, như ta thấy tại Đức, KTNN Liên bang còn thành lập một số kiểm toán khu vực nhưng không trực thuộc về mặt hành chính với các Bang, điều n ày đảm bảo tính độc lập cao của KTNN khu vực. Tại Trung Quốc, cơ quan kiểm toán được th ành lập cùng cấp với các cấp chính quyền và chịu sự ch ỉ đạo từ hai cơ quan là chính quyền cùng cấp và KTNN cấp trên, điều n ày hạn chế tính độc lập của cơ quan này. Tuy nhiên, việc tách rời hoàn toàn cơ quan KTNN khỏi Quốc hội và Chính phủ là điều không thể, bởi vì việc lập ra cơ quan này cũng nhằm phục vụ cho Quốc hội và Chính phủ biết rõ việc quản lý công quỹ và tài sản quốc gia được thực hiện như th ế nào. Hơn nữa, khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, KTNN cần có sự hợp tác chặt chẽ từ chính hai cơ quan này đặc biệt trong việc tư vấn các dự luật cho Quốc hội hay kiến nghị Chính phủ phải sửa chữa và khắc phục các yếu kém trong quản lý và điều hành ngân sách. Ngoài ra, cơ quan KTNN cần được độc lập trong việc lựa chọn chương trình và mục tiêu kiểm toán hàng năm, được độc lập thực hiện các chương trình đã xây dựng mà không chịu sự tác động, chi phối từ các cơ quan khác. Điều này đã thực sự được tôn trọng trong mô hình KTNN tại Đức và Hàn Quốc. 1.3.4.3. Hình thức tổ chức: Hình thức tổ chức cơ quan KTNN của ba nước đ ã nghiên cứu ở trên có sự khác nhau, từ h ình thức có nhiều cơ quan KTNN độc lập nhau như ở Đức, đến hình th ức có một cơ quan KTNN nhưng lại được tổ chức theo mô hình tập trung thống nhất như 15
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 kiểu Hàn Quốc hay các cơ quan KTNN trực thuộc cả vào chính quyền địa phương như tại Trung Quốc. Tuy nhiên, đặc điểm chung của ba mô hình tổ chức cơ quan KTNN trên là có sự thích ứng với h ình th ức tổ chức NSNN và pháp lu ật về tổ chức bộ máy nhà nước của từng nước. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm người đứng đầu cơ quan KTNN thư ờng do Quốc hội phê chuẩn và Chính phủ thư ờng là người đề cử. Nhiệm kỳ công tác của người đừng đầu và các ủ y viên của nó thường kéo dài hơn nhiệm kỳ của Chính phủ và Quốc hội. Việc lựa chọn mô hình tổ chức của KTNN phải phù hợp với việc phân cấp NSNN và sự đòi hỏi vai trò của KTNN trong hệ thống các cơ quan kiểm soát của Nh à nước. Mô hình cơ quan KTNN thống nhất từ trung ương đến các khu vực mà không lệ thuộc vào các cơ quan chính quyền địa phương tỏ ra hiệu quả h ơn trong việc đưa ra các kế hoạch hoạt động cũng như đảm bảo sự độc lập cần thiết trong các kết luận của cơ quan KTNN. Mô hình này cũng phù h ợp với các chỉ dẫn trong tuyên bố của INTOSAI nh ằm giảm thiểu sự can thiệp từ chính quyền - khách th ể của kiểm toán. 16
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY K IỂM TOÁN NHÀ NƯỚC V IỆT NAM 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam 2.1.1. Bối cảnh ra đời của Kiểm toán Nhà nước Mỗi cơ quan KTNN ở mỗi nước trên th ế giới ra đời trong những điều kiện kinh tế, chính trị và thời điểm lịch sử khác nhau. KTNN tại một số nư ớc ra đời từ rất sớm: KTNN Pháp ra đời năm 1807, KTNN tại Anh được th ành lập năm 1834, KTNN Thái Lan năm 1875,... Hoàn cảnh ra đời của cơ quan KTNN tại mỗi nước không hoàn toàn giống nhau nhưng đ ều dựa trên những điệu kiện phát triển nhất định của Nhà nước, những điều kiện kinh tế - chính trị chín muồi. Ở nước ta, KTNN ra đời cũng dựa trên những điều kiện sau đây: * Điều kiện kinh tế: yêu cầu của quản lý tài chính nhà nước. Sự kiểm tra việc quản lý cà sử dụng NSNN là một đòi hỏi ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Quốc hội với tư cách là cơ quan quyền lực nh à nước cao nhất, đại diện cho nhân dân phải thực hiện quyền quyết định về tài chính nhà nước. Do vậy, cần phải kiểm tra, giám sát đối với các chủ thể được giao quản lý và sử dụng tài chính nhà nước. Xuất phát từ nhu cầu đó đã hình thành nên một hệ thống các cơ quan kiểm tra, kiểm soát, trong quá trình phát triển của hệ thống ấy tất yếu hình thành nên một tổ chức độc lập từ bên ngoài và hoạt động mang tính chuyên môn cao nhằm kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động quản lý và sử dụng tài chính nhà nước - đó là cơ quan KTNN. Mặt khác trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, chức năng quản lý và điều tiết nền kinh tế của Nh à nước là hết sức quan trọng. Các biện pháp kinh tế của nhà nước lại tác động lớn đến những cân đối của nền kinh tế, sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là xuất hiện nhu cầu kiểm tra tài chính nhà nước. Đây chính là đòi hỏi về sự ra đời và ho ạt động hiệu quả của cơ quan KTNN. * Điều kiện chính trị: đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền. Đặc điểm cơ bản nhất của Nhà nước pháp quyền chính là việc quản lý xã hội bằng pháp luật. Chính đặc tính này đòi hỏi Nhà nước với tư cách là đại diện cho nhân dân phải quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực kinh tế xã hội. Trong điệu kiện đó, cần có KTNN với tư cách là một tổ chức hoạt động độc lập để đánh giá quá trình qu ản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của Nh à nước. Do đó, chình Nhà nư ớc pháp quyền là nhân tố môi trường chính trị - pháp luật của sự ra đời KTNN. 17
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 2.1.2. Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển Kiểm toán Nhà nước Đường lối chủ trương về phát triển KTNN được thể hinện qua nhiều nghị quyết và văn kiện của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương Đảng, khóa VIII: Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước CHXHCN Việt Nam trong sạch, vững mạnh đã đ ề ra: "Đề cao vai trò của cơ quan KTNN trong việc kiểm toán mọi cơ quan, tổ chức có sử dụng NSNN. Cơ quan Kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán cho Quốc hội, Chính phủ và công bố công khai cho dân biết". Trong báo cáo của BCH Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng nêu rõ: "Đổi mới chế độ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính, chế độ báo cáo, thông tin, bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh phải công khai, minh bạch đối với tài chính doanh nghiệp. Xây dựng luật quản lý vốn và tài sản của Nhà nước; ứng dụng rộng rãi khoa học - công nghệ mới trong quản lý tài chính, nâng cấp từng bước áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về công khai và nghiệp vụ kế toán, kiểm toán đối với hệ thống tài chính. Thiết lập cơ chế giám sát tài chính - tiền tệ nhằm đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, kiểm soát các luồng vốn, các khoản nợ, trả nợ, mở rộng các hình thức công khai tài chính. Nâng cao hiệu lực pháp lý và chất lượng KTNN như một công cụ mạnh của nhà nước". Quốc hội, với tư cách là cơ quan quyền lực nh à nước cao nhất, có quyền giám sát NSNN, cũng đã có nhiều nghị quyết về phát triển KTNN. Mới đây, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đ ã ban hành kèm theo Ngh ị quyết số 927/2010/UBTVQH12 ngày 19 tháng 4 năm 2010 Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020. Trong đó nêu rõ: "Chiến lược phát triển Kiểm toán Nhà nước đến năm 2020 phải quán triệt các quan điểm sau: 1.1. Phát triển KTNN thành công cụ trọng yếu và hữu hiệu của Đảng và Nhà nước trong kiểm tra, kiểm soát việc quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước; hỗ trợ, phục vụ đắc lực cho hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong thực hiện chức năng giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, của các địa phương. 1.2. Phát triển KTNN đảm bảo quán triệt và phù hợp các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng; tuân thủ quy định của hệ thống pháp luật của Nhà nước và đảm bảo tính độc lập đối với hoạt động kiểm toán nhà nước nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của KTNN theo quy định của pháp luật, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước trong công cuộc đổi mới. 1.3. Phát triển KTNN phải đảm bảo quán triệt quan điểm cải cách hành chính nói chung, cải cách tài chính công nói riêng, xác định cho được quy mô hợp lý trong từng thời kỳ đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Từng b ước xây dựng cơ quan KTNN chuyên nghiệp, hiện đại, phát triển hợp lý về số lượng hợp lý và nâng cao về chất lượng, hết sức coi trọng về chất lượng, tinh gọn về bộ máy, tiết kiệm kinh phí, 18
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 hoạt động hiệu quả. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý và hoạt động kiểm toán. 1.4. Nhà nước có chính sách ưu tiên thích đáng các nguồn lực cần thiết cho tổ chức bộ máy và hoạt động của KTNN, chính sách đầu tư phát triển công nghệ thông tin, chính sách hỗ trợ đào tạo, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 1.5. Phát triển KTNN phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với các nguyên tắc, thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.". Để bảo đảm yêu cầu phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, chiến lược trên cũng đề ra mục tiêu phát triển KTNN đến năm 2020 là "Nâng cao năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động của KTNN như một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; xây dựng KTNN có trình độ chuyên nghiệp cao, từng bước hiện đại, trở thành cơ quan kiểm tra tài chính công có trách nhiệm và uy tín, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế”. Qua đó, có thể thấy rằng, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vai trò quan trọng của cơ quan KTNN trong hệ thống các cơ quan kiểm tra, kiểm soát của Nh à nước nhằm tăng cường việc kiểm tra, đánh giá và việc sử dụng công quỹ của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền nhằm ngăn chặn tham nhũng và chống lãng phí. 2.1.3. Kết quả đạt được trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Trên thế giới, cơ quan KTNN của một số nước đ ã có lịch sử phát triển hàng trăm năm và đư ợc khẳng định như một bộ phận không thể thiếu đ ược trong hệ thống các cơ quan kiểm tra tài chính của một Nhà nước hiện đại. Tại Việt Nam, nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ đ ã cho phép thành lập cơ quan KTNN nhằm thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhà nước trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi nhanh sang nền kinh tế thị trư ờng. Qua hơn 10 năm hoạt động, KTNN đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế về vị trí, vai trò, chức năng và quyền hạn của KTNN trong bộ máy nh à nước. Để phù h ợp với tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia, xây dựng Nhà nước pháp quyền góp phần phân bổ, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nư ớc và tài sản nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả, ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí của công, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI đã thông qua Lu ật KTNN quy định về vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của KTNN. Đây là văn bản pháp lý cao nhất quy định về KTNN, đánh dấu bước phát triển mới về chất của hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát ở Việt Nam trong thời kỳ mới; khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nư ớc trong việc thiết lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý nguồn tài chính quốc gia. Vị trí của KTNN đ ã không ngừng được nâng cao; chức năng và nhiệm vụ của KTNN được mở rộng, giúp Quốc hội, Chính phủ kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hơn việc quản lý, sử dụng NSNN và tài sản nh à nước. Quy định về vị trí, chức năng của 19
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 KTNN theo Luật KTNN là phù hợp với tiến trình ra đ ời và phát triển của KTNN và ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Điều n ày cho th ấy KTNN là một công cụ quan trọng nằm trong một hệ thống các cơ quan kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước; khẳng định vai trò không thể thiếu được trong bộ máy nhà nư ớc pháp quyền hiện nay. Mặc dù còn nhiều khó khăn thử thách, nhưng bư ớc đầu KTNN đã đạt đư ợc những kết quản rất đáng khích lệ, thể hiện trên các m ặt như sau: - Sau khi được thành lập, nhiệm vụ trọng tâm hàng đ ầu của KTNN là vừa xây dựng tổ chức bộ máy, vừa phát triển đội ngũ cán bộ kết hợp với việc thực hiện nhiệm vụ h àng năm được giao. Đến nay, KTNN đã có một hệ thống tổ chức thống nhất từ Trung ương đến các khu vực, với một đội ngũ đông đảo các kiểm toán viên, các bộ phận giúp việc và tham mưu. Bước đầu xây dựng được cơ sở vật chất nh ư trụ sở làm việc, mua sắm cá trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động kiểm toán và quản lý của cả hệ thống KTNN, đáp ứng được nhiệm vụ năm sau cao hơn năm trước do Chính phủ và Quốc hộ giao. - Bư ớc đầu, KTNN đã đánh giá được tính kinh tế, tình hiệu quả và hiệu năng của việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nư ớc. Mặc dù trước mắt, mới tập trung chính vào việc kiểm toán BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách, quyết toán các công trình xây d ựng, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ mới chỉ được áp dụng hạn chế nhưng đ ã đ em lại kết quả tốt, góp phần thiết thực cho công tác điều hành vĩ mô của nhà nước. - Góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật về kinh tế - tài chính của Nh à nước bằng các kết quả kiểm toán của mình, giúp Quốc hội và Chính phủ trong việc ph ê duyệt dự toán và tổng quyết toán NSNN. Đồng thời cũng qua đó giúp các đơn vị kiểm toán chấn chỉnh những sai sót trong việc chấp h ành chế độ chính sách của Nhà nước. - Đóng góp ý kiến trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế - tài chính của Nhà nước thông qua các phát hiện về sự bất cậ của các chế độ, chính sách không phù hợp với thực tế. Đồng thời, phản ảnh được các ý kiến đóng góp của các đ ơn vị đư ợc kiểm toán đối với cơ quan ban hành chính sách đ ẻ ho àn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế - tài chính. 2.2. Mô hình tổ chức Kiểm toán Nhà nước Việt Nam 2.2.1. Địa vị pháp lý, chức năng của Kiểm toán Nhà nước trong bộ máy nhà nước 2.1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến trước khi có Luật KTNN: Trước khi Luật KTNN ra đời, KTNN là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng kiểm tra tài chính nhà nước. Cơ quan KTNN được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ. Với chức năng kiểm tra, xác nhận tính đúng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Vận dụng mô hình học tập trên cơ sở vấn đề (Problem based learning) vào tổ chức dạy học các chương "Chất khí" và "Cơ sở của nhiệt động lực học" Vật lí 10 ban cơ bản
176 p | 146 | 40
-
2.000 nông dân và tổ chức Luận văn : SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ KHẢ NĂNG CHỊU NGẬP CỦA TÁM GIỐNG/DÒNG CAO LƯƠNG TRỒNG TRONG CHẬU part 4tham quan các mô hình nuôi bò thịt, đào tạo, tập
10 p | 136 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình tổ chức kế toán phù hợp phân cấp quản lý tài chính ở Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng
26 p | 164 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xác lập mô hình tổ chức cho hoạt động kế toán độc lập ở Việt Nam để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập
244 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nghiên cứu mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn - Những kinh nghiệm đối với Việt Nam
98 p | 33 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Phú Yên
123 p | 32 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật: Mô hình tổ chức thi công hệ kết cấu bê tông cốt thép nhà cao tầng
76 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Lưu trữ học: Xây dựng mô hình tổ chức quản lý hoạt động lưu trữ ở cấp xã
201 p | 39 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nghiên cứu, so sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn - Những kinh nghiệm đối với Việt Nam
7 p | 106 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại sân bay của Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông
86 p | 9 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
12 p | 80 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích mô hình và cấu trúc của tập đoàn tài chính – ngân hàng, ứng dụng vào Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức
83 p | 17 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện ở Việt Nam
14 p | 58 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng mô hình Fama French 3 nhân tố vào thị trường chứng khoán Việt Nam
122 p | 30 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tổ chức trách nhiệm giải trình tại địa bàn phường (trường hợp thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tại thành phố Hồ Chí Minh)
62 p | 26 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Vận dụng mô hình Fama - French năm nhân tố để ước lượng tỷ suất lợi tức kỳ vọng của các cổ phiếu niêm yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
27 p | 8 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại sân bay của Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông
24 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn