intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại sân bay của Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại sân bay của Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông" trình bày cơ sở lý luận chung về bảo hiểm – thị trường bảo hiểm tài sản, các liên minh chiến lược và mô hình Bancassurance; thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm tài sản và các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance của công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông; các giải pháp vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển dịch vụ bảo hiểm tài sản tại công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại sân bay của Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông

  1. -1- M ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT C A ĐỀ TÀI Mô hình Bancassurance ra đ i và phát triển mạnh mẽ tại Mỹ và các nước châu Âu (Pháp, Đ c, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ). châu Á, Bancassurance cũng đang hình thành và phát triển tại các nước như Malaysia, Singapore, Thái Lan, Hồng Kông,… [4, tr.1]. Mô hình này đang dần hình thành và phát triển tại Việt Nam, một số nhà nghiên c u Việt Nam cũng đã đề cập đến vấn đề này như là Trần Huy Hoàng - Vận dụng mô hình Bancassurance vào thị trư ng bảo hiểm Việt Nam [3]; Nguyễn Hữu Hiểu - Tìm hiểu Bancassurance dưới góc độ ngân hàng [4]; Huỳnh Thị Phương Thảo - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay [5] ... . Các nhà nghiên c u chủ yếu tập trung vào tìm hiểu mô hình Bancassurance và những hạn chế khó khăn khi vận dụng vào thị trư ng bảo hiểm Việt Nam. Trong xu thế phát triển thị trư ng cùng với thực tiễn tại công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông có các cổ đông là những ngân hàng có tiềm năng và uy tín tại Việt Nam, một trong những lợi thế cho việc phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản qua hệ thống ngân hàng. Do vậy đề tài nghiên c u “Vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng của công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông” là đề tài nghiên c u cần thiết cho nhu cầu phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng của bảo hiểm Viễn Đông và phù hợp với xu thế phát triển chung của thị trư ng bảo hiểm. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN C U C A ĐỀ TÀI Nghiên c u vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản là đề tài tương đối mới tại Việt Nam, mô hình này đang dần hình thành và phát triển tại thị trư ng bảo hiểm Việt Nam. Trước hết, luận văn nghiên c u tìm hiểu cở sở lý luận về bảo hiểm tài sản. Cơ sở lý luận chủ yếu
  2. -2- đưa ra các khái niệm và nội dung cơ bản của bảo hiểm tài sản; các liên minh chiến lược và mô hình Bancassurance, các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance. Luận văn tiếp tục tìm hiểu thực trạng phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản và các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance để phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng của công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông. Trên cơ sở các mặt hạn chế và khó khăn khi vận dụng mô hình Bancassurance, cùng với thực trạng phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản. Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm triển khai vận dụng mô hình Bancassurance. 3. ĐỐI T ỢNG NGHIÊN C U VÀ PHẠM VI NGHIÊN C U Đối tượng nghiên cứu: khách hàng là cá nhân, tổ ch c trong và ngoài nước có giao dịch với một số ngân hàng thương mại là cổ đông chiến lược của bảo hiểm Viễn Đông. Tình hình thực tế phát triển của dịch vụ bảo hiểm tài sản tại công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông. Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện tại thành phố Đà Nẵng. Nội dung nghiên c u là phân tích tình hình phát triển dịch vụ bảo hiểm tài sản giai đoạn 2005 đến 2009 của công ty bảo hiểm Viễn Đông và thị trư ng phát triển của thị trư ng bảo hiểm tài sản hiện nay cùng với các nhân tố bảo đảm triển khai vận dụng mô hình Bancassurance, đề xuất ra các giải pháp. 4. PH NG PHÁP NGHIÊN C U ĐỀ TÀI Phương pháp nghiên c u thông qua dữ liệu th cấp và sơ cấp để xác định xu thế phát triển của thị trư ng bảo hiểm tài sản.Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi để nghiên c u tác động ảnh hưởng từ phía ngân hàng và lợi ích cho khách hàng đến m c độ tham gia bảo hiểm tài sản. 5. Ý NGHĨA KHOA H C VÀ THỰC TIỄN C A ĐỀ TÀI Kết quả nghiên c u của đề tài góp phần làm cơ sở khoa học cho việc vận dụng mô hình Bancassurance phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản. Trên
  3. -3- cơ sở phân tích thực trạng phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản và tình hình thực tế tại công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông để xây dựng các giải pháp và đề xuất các chính sách phù hợp cho việc vận dụng mô hình Bancassurance. 6. KẾT CẤU LU N VĔN Ngoài những phần mở đầu kết luận, luận văn bao gồm 03 chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm – thị trường bảo hiểm tài sản, các liên minh chiến lược và mô hình Bancassurance. Tập trung đưa ra các khái niệm và nội dung cơ bản về bảo hiểm tài sản; các liên minh chiến lược và mô hình Bancassurance, mô hình Bancassurance được xem là hình th c các liên minh chiến lược, lý luận chung về mô hình Bancassurance và nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance. Các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance. Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm tài sản và các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance của công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông. Giới thiệu tổng quan về bảo hiểm Viễn Đông, tình hình phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng. Thực trạng các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance tại bảo hiểm Viễn Đông. Chương 3: Các giải pháp vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển dịch vụ bảo hiểm tài sản tại công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông. Nêu những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình Bancassurance cùng với việc phân tích tình hình chung của thị trư ng bảo hiểm tài sản và các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình để làm cơ sở đề xuất các giải pháp. Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện các nhân tố bảo đảm triển khai: - Xây dựng các chính sách kích thích tăng trưởng dịch vụ bảo hiểm tài sản; - Xây dựng hoàn thiện các quy tắc và điều khoản dịch vụ bảo hiểm tài sản; - Hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ bảo hiểm tài sản - Nâng cao năng lực triển khai cung ng dịch vụ bảo hiểm đến khách hàng
  4. -4- CH NG 1 C S LÝ LU N CHUNG VỀ BẢO HIỂM – THỊ TR ỜNG BẢO HIỂM TÀI SẢN, CÁC LIÊN MINH CHIẾN L ỢC VÀ MÔ HÌNH BANCASSURANCE 1.1 Khái quát hoạt động kinh doanh bảo hiểm,th tr ng bảo hiểm tài sản 1.1.1 Sự cần thiết khách quan và bản chất của bảo hiểm đối với đời sống kinh tế xã hội Bảo hiểm mang lại lợi ích hữu hiệu cho các tổ ch c, cá nhân tham gia bảo hiểm, giúp họ có khả năng ổn định đ i sống kinh tế trong trư ng hợp gặp phải thiên tai, tai nạn bất ng .Bảo hiểm là một hệ thống mà qua đó một số ngư i đồng ý đóng góp vào một quỹ chung, được dùng để chia sẻ các chi phí tổn thất của một cá nhân trong đó có thể sẽ gánh chịu [8, tr.5 ]. Bản chất sâu xa của bảo hiểm là sự phục vụ tích cực cho mục tiêu an toàn của nền kinh tế – xã hội, biểu hiện các mối quan hệ kinh tế và xã hội phát sinh trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm [8, tr. 7-10]. 1.1.2 Nội dung cơ bản của thị trường bảo hiểm tài sản Theo đối tượng bảo hiểm có ba loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm con người; Bảo hiểm tài sản; Bảo hiểm trách nhiệm dân sự Thị trường bảo hiểm tài sản là nơi mua và bán các các dịch vụ bảo hiểm tài sản. Tham gia vào thị trư ng: người bán, người mua, trung gian bảo hiểm 1.1.2.1 Dịch vụ bảo hiểm tài sản Dịch vụ bảo hiểm tài sản (property insurance): là loại hình bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm là tài sản (động sản hay bất động sản) của ngư i được bảo hiểm (tập thể hay cá nhân) bao gồm vật có thực, tiền, giấy t trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.
  5. -5- 1.1.2.2 Đối tượng bảo hiểm của dịch vụ bảo hiểm tài sản Đối tượng bảo hiểm của dịch vụ bảo hiểm tài sản là động sản hoặc bất động sản. 1.1.4.3 Phạm vi bảo hiểm Phạm vi bảo hiểm của dịch vụ bảo hiểm tài sản là bảo hiểm cho những tài sản bị tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm nêu trong ch ng nhận bảo hiểm trong suốt th i hạn bảo hiểm. 1.1.4.4 Bồi thường Mục đích của bảo hiểm là khôi phục lại tài chính ban đầu cho ngư i được bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra, đây gọi là bồi thư ng. 1.2 Các liên minh chiến l ợc và mô hình Bancassurance 1.2.1 Các liên minh chiến lược Các liên minh chiến lược là một lựa chọn có thể chấp nhận khi một công ty muốn tạo giá trị bằng việc chuyển giao các năng lực hay chia sẻ nguồn lực giữa các đơn vị kinh doanh đa dạng hóa để thực hiện tính kinh tế của phạm vi. Các liên minh tạo ra cho công ty một khuôn khổ có thể chia sẽ các nguồn lực cần thiết để thiết lập một đơn vị kinh doanh mới. Các liên minh chiến lược có thể là phương án cho phép các công ty trao đổi các kỹ năng bổ sung để tạo ra các sản phẩm mới. Bên cạnh những lợi ích mang lại của các liên minh cũng có sự không hài lòng, vì lợi nhuận phải chia sẻ các đối tác tham gia. Vấn đề khác nữa là khi một công ty tham gia vào liên minh nó phải chấp nhận rủi ro có thể bị mất các bí quyết với các đối tác liên minh. [7,tr 457- 458]. 1.2.2 Mô hình bancassurance _ một hình thức các liên minh chiến lược Bancassurance là một kênh trong chiến lược phân phối sản phẩm của các công ty bảo hiểm (có thể là nhân thọ hoặc phi nhân thọ), liên kết với các
  6. -6- ngân hàng thương mại để cung cấp có hiệu quả các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của mình [3, tr 1], [21, tr1]. Mô hình Bancassurance được xem như là một hình th c các liên minh chiến lược giữa công ty bảo hiểm và ngân hàng để cung cấp các sản phẩm bảo hiểm, bên cạnh đó ngân hàng và công ty bảo hiểm đều nhận được những lợi ích nhất định thông qua những thỏa thuận liên minh. 1.2.3 Qúa trình hình thành và phát triển của Bancassurance Mô hình Bancassurance ra đ i và phát triển mạnh mẽ tại Mỹ và các nước châu Âu (Pháp, Đ c, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ). châu Á, Bancassurance cũng đang hình thành và phát triển tại các nước như Malaysia, Singapore, Thái Lan, Hồng Kông,… .Bancassurance là kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm hiệu quả, cạnh tranh mạnh mẽ với kênh phân phối truyền thống. [3, tr 2-3]. 1.2.4 Các loại mô hình Bancassurance - Mô hình thỏa thuận phân phối. - Mô hình liên doanh. - Mô hình sở hữu đơn nhất. 1.2.5 Các lợi ích đạt được khi công ty bảo hiểm và ngân hàng thực hiện các liên minh chiến lược theo mô hình Bancassurance Lợi ích đối với Ngân Hàng: Tạo ra nguồn thu nhập mới, mở rộng danh mục sản phẩm, thúc đẩy “Văn hóa bán hàng”; quảng bá rộng rãi thương hiệu, thêm khách hàng mới [5, tr 3-4],[3, tr 2], [22, tr 6-9]. Lợi ích đối với Công ty Bảo Hiểm: Mở rộng thị phần, gia tăng doanh số, tiết kiệm chi phí bán hàng và giảm được chi phí phân phối sản phẩm. [5, tr 3-4],[3, tr 2],[22, tr 6-9].
  7. -7- Lợi ích đối với Khách hàng: Họ có thể được sử dụng các dịch vụ tài chính “trọn gói” với chi phí thấp hơn và thuận tiện hơn… [5, tr 3-4],[3, tr 2], [22, tr 6-9]. 1.3 Nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance 1.3.1 Sự tăng trưởng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm Nền kinh tế càng phát triển kéo theo nhu cầu xây dựng nhà ở, công trình ... cũng góp phần làm tăng trưởng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm. Trong xã hội phát triển ngày nay thì nhu cầu về dịch vụ bảo hiểm là một nhu cầu không thể thiếu cho sự phát triển của xã hội. Liên kết với ngân hàng để cung cấp các sản phẩm bảo hiểm là một trong những kênh mới mà các doanh nghiệp bảo hiểm đang hướng đến. M c độ khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm tài sản qua ngân hàng còn phụ thuộc vào nhiều hai yếu tố chính đó là các tác động ảnh hưởng từ phía các ngân hàng và lợi ích cho khách hàng tham gia bảo hiểm tài sản qua ngân hàng. Tác động ảnh hưởng này còn tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng là ngư i đi vay tiền hay là ngư i đi gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Nhu cầu bảo hiểm tài sản tăng theo đà tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng tăng trưởng, kéo theo nhu cầu bảo hiểm tài sản tăng trưởng mạnh qua kênh ngân hàng. 1.3.2 Các yếu tố pháp lý Hoạt động kinh doanh bảo hiểm được điều chỉnh bằng một hệ thống pháp luật riêng.[2, tr. 81]. Bảo hiểm phải dựa vào các văn bản pháp quy, luật kinh doanh bảo hiểm mới hoạt động đúng hướng, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội. [2, tr. 82]. M c độ rõ ràng về các quy tắc và điều khoản bảo hiểm theo từng dịch vụ bảo hiểm nói riêng và hệ thống pháp lý nói chung góp phần cho sự phát triển lành mạnh ngành bảo hiểm. Ngoài ra, chính sách hoa hồng cho đại lý được Bộ Tài Chính quy định cũng góp phần không nhỏ trong triển khai các loại hình dịch vụ bảo hiểm ra thị trư ng.
  8. -8- 1.3.3 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm thích hợp Các doanh nghiệp bảo hiểm cần phát triển các dịch vụ bảo hiểm mới nhằm đáp ng nhu cầu phong phú, đa dạng của ngư i mua. 1.3.4 Năng lực triển khai dịch vụ bảo hiểm đến khách hàng: 1.3.4.1 Quy trình tác nghiệp cung ứng dịch vụ bảo hiểm Quy trình tác nghiệp là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm cung ng đến khách hàng. Sự hiểu biết của khách hàng về ngân hàng, bảo hiểm nói riêng và dịch vụ tài chính – bảo hiểm – ngân hàng nói chung còn hạn chế. Để tạo ra chất lượng dịch vụ và sự tin tưởng của khách hàng khi tham gia bảo hiểm, quy trình tác nghiệp của các công ty bảo hiểm cần đáp ng được các khâu giải thích và nêu rõ các quyền lợi của khách hàng khi tham gia bảo hiểm. 1.3.4.2 Các công cụ hỗ trợ cung ứng dịch vụ bảo hiểm Bancassurance đòi hỏi phải được thiết lập dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại [3, tr. 3].Ngân hàng và công ty bảo hiểm cần đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu dịch vụ bảo hiểm đến với khách hàng. Đồng th i xây dựng các quy trình tác nghiệp, giải quyết bồi thư ng đồng bộ cho các dịch vụ bảo hiểm có tiềm năng phát triển. 1.3.4.3 Chuẩn bị nguồn nhân lực Đặc thù của ngành bảo hiểm là ngành kinh doanh dịch vụ nên đội ngũ nhân viên bảo hiểm phải là những ngư i có trình độ chuyên môn nghiệp vụ có kiến th c và am hiểu các vấn đề kinh tế xã hội. Khách hàng của bảo hiểm rất đa dạng và loại hình bảo hiểm phong phú. Để giải thích cho khách hàng hiểu rõ về từng loại hình dịch vụ bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm, cán bộ bảo hiểm không những cần có trình độ chuyên môn mà còn phải có kinh nghiệm thực tế [2,tr. 264].
  9. -9- Hợp tác theo mô hình Bancassurance có sự tham gia trực tiếp của nhân viên ngân hàng, cần có những chương trình đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng và chính sách thù lao sao cho tương x ng với năng lực và hiệu quả công việc mang lại. CH NG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TR ỜNG BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ NHÂN TỐ BẢO ĐẢM TRIỂN KHAI MÔ HÌNH BANCASSURANCE 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông: 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (bảo hiểm Viễn Đông) là doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ với sự hội tụ ban đầu với các cổ đông là các tổ ch c thương mại, tài chính ngân hàng và cá nhân có tiềm năng và uy tín tại Việt Nam. Định hướng phát triển trong th i gian tới của bảo hiểm Viễn Đông với tầm nhìn chiến lược: Mục tiêu của bảo hiểm Viễn Đông trở thành một tập đoàn bảo hiểm - tài chính đa ngành lớn mang tầm cỡ quốc gia và vươn ra khu vực cũng như thị trư ng bảo hiểm quốc tế. Tổ ch c quản lý theo khu vực: Miền Trung, Miền Bắc, Miền Đông, Miền Tây, hội sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình tổ ch c bộ máy hoạt động bao gồm: Ban tổng giám đốc gồm 07 thành viên, 01 tổng giám đốc và 06 phó tổng giám đốc. Mỗi phó tổng giám đốc phụ trách một lĩnh vực hoặc khu vực hoạt động, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và hội đồng quản trị đối với lĩnh vực hay khu vực mình quản lý. 2.1.2 Những thành tựu đạt được trong những năm qua: Theo Bảng 3.2 ta nhận thấy mặc dù doanh thu bảo hiểm qua các năm đều tăng trưởng cao, nhưng hoạt động kinh doanh bảo hiểm vẫn bị thua lỗ. Nguyên nhân lỗ hoạt động kinh doanh bảo hiểm là do bảo hiểm Viễn Đông
  10. - 10 - chưa chú trọng đến công tác đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro dẫn đến chi phí bồi thư ng tăng cao, thị trư ng bảo hiểm cạnh tranh phí bảo hiểm giảm, phát sinh chi phí kinh doanh cao. Nh đầu tư, xét toàn diện thì vẫn đảm bảo có lãi. Bảng 3.2 : Doanh thu – Lợi nhu n hoạt động bảo hiểm từ nĕm 2005 - 2009 ĐVT: triệu đồng Nĕm 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu 98.792 114.181 168.507 251.922 296.074 % Tăng - 15,57 47,57 49,50 18,06 trưởng Lợi nhuận 29,98 -22,93 -67,576 - 17,597 72 (Nguồn: Bảo hiểm Viễn Đông) 2.2 Thực trạng phát triển d ch vụ bảo hiểm tài sản tại công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông: 2.2.1 Tình hình chung của thị trường bảo hiểm: Sau khi thị trư ng bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, thị trư ng bảo hiểm ngày càng có đông đảo các công ty bảo hiểm ra đ i và hoạt động. Doanh thu bảo hiểm cho các nhóm đối tượng bảo hiểm là tài sản vẫn tiếp tục tăng trưởng như: bảo hiểm xe cơ giới tăng 36,28%, bảo hiểm cháy nổ và mọi rủi ro tài sản tăng 15,63% ... đây là một tín hiệu tốt của thị trư ng bảo hiểm cho sự phát triển của dịch vụ bảo hiểm tài sản. 2.1.2 Thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng của công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông Doanh thu dịch vụ bảo hiểm tài sản luôn chiếm tỷ trọng cao, bảo hiểm Viễn Đông đã từng bước tận dụng xu thế phát triển doanh thu của dịch vụ bảo hiểm tài sản mà có những giải pháp ổn định phát triển các kênh phân phối trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt. Cùng với nền kinh tế liên tục tăng trưởng và phát triển của Đà Nẵng thị trư ng bảo hiểm tài sản cũng tăng trưởng theo.
  11. - 11 - 2.3 Thực trạng các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance tại công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông: 2.3.1 Sự tăng trưởng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm tài sản Nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đang dần hồi phục và tăng trưởng đã góp phần không nhỏ tăng trưởng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm nói chung và dịch vụ bảo hiểm tài sản nói riêng. M c tăng trưởng tín dụng từ 34% đến 37% qua ba tháng đầu năm 2010, đây là một tín hiệu tốt cho thị trư ng bảo hiểm tài sản qua kênh ngân hàng trong th i gian tới. Xây dựng được mô hình: Y = 9,717 + 0,188 X1+ 0,009 X2 + 1,030 Y : M c độ tham gia bảo hiểm; X1 : Tác động của ngân hàng ; X2 : Lợi ích cho khách hàng; D : Đối tượng khách hàng M c độ tham gia bảo hiểm qua ngân hàng có quan hệ thuận chiều với các yếu tố : lợi ích cho khách hàng và sự tác động của ngân hàng (hệ số của X1 và X2 đều > 0). Trong hai yếu tố ảnh hưởng đến m c độ tham gia bảo hiểm qua ngân hàng mà ta đang xem xét, thì yếu tố về sự tác động của ngân hàng cần được quan tâm lưu ý khi có những chính sách hợp tác với ngân hàng. (Hệ số hiệu chỉnh Beta của X1>X2). M c độ tham gia bảo hiểm qua ngân hàng có sự khác biệt tuỳ theo đối tượng khách hàng là vay hay tiết kiệm. Với những đối tượng khách hàng khác nhau cần có những chính sách khác nhau. 2.2.2 Các yếu tố pháp lý: Luật các tổ ch c tín dụng được sửa đổi năm 2004 cho phép các ngân hàng thương mại được cung ng các dịch vụ bảo hiểm, sự liên kết giữa hai thể chế tài chính này đã có cơ sở để phát triển trong th i gian tới. Xét về mặt pháp lý, quan hệ hợp tác giữa ngân hàng và bảo hiểm mới chỉ là một chiều: ngân hàng được kinh doanh bảo hiểm còn doanh nghiệp bảo hiểm không thể kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Hiện tại về quy định pháp lý vĩ mô nhà nước vẫn
  12. - 12 - chưa ban hành những quy định riêng cho việc phân phối dịch vụ bảo hiểm qua hệ thống các ngân hàng. Bên cạnh việc cơ quan quản lý nhà nước chưa ban hành các quy định pháp lý riêng tạo điều kiện cho hoạt động Bancassurance trong th i gian qua. Các điều khoản, quy tắc bảo hiểm của bảo hiểm Viễn Đông vẫn chưa được quy định cụ thể và rõ ràng phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, chưa theo kịp sự phát triển chung của thị trư ng bảo hiểm tài sản qua kênh ngân hàng. 2.2.3 Tình hình cung ứng các dịch vụ bảo hiểm tài sản: Do tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trư ng bảo hiểm, khách hàng ngày càng có những đòi hỏi nhiều hơn. Vì vậy các công ty bảo hiểm đều hướng tới việc cung cấp nhiều loại hình dịch vụ bảo hiểm khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng và đối tượng bảo hiểm. Hiện tại, bảo hiểm Viễn Đông cung ng đầy đủ các dịch vụ bảo hiểm thông dụng trên thế giới và thị trư ng dịch vụ bảo hiểm tài sản tại Việt Nam. Ngoài những dịch bảo hiểm tài sản bắt buộc của nhà nước quy định, các dịch vụ bảo hiểm của bảo hiểm Viễn Đông cung ng cho ngân hàng vẫn chưa mang tính đặc thù riêng, chưa phù hợp với tính đặc thù cung ng theo mô hình Bancassurance. 2.2.4 Nĕng lực triển khai d ch vụ bảo hiểm đến với khách hàng: 2.2.4.1 Quy trình tác nghiệp cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Cách để quản lý việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm đồng bộ đến với khách hàng là thực hiện theo các quy trình đã được xây dựng trên cơ sở tình hình thực tế của doanh nghiệp bảo hiểm và các đối tượng khách hàng mà công ty bảo hiểm hướng đến. Hiện tại bảo hiểm Viễn Đông đã xây dựng và ban hành các quy trình tác nghiệp đối với một số sản phẩm bảo hiểm tài sản. Nhưng các quy trình này vẫn chưa đi sâu vào chi tiết từng nghiệp vụ, các quy trình vẫn chưa phù hợp với đặc thù phân phối dịch vụ bảo hiểm qua ngân hàng. Quy trình giám định
  13. - 13 - và bồi thư ng vẫn chưa được xây dựng đồng bộ, chỉ mới đáp ng cho một số dịch vụ bảo hiểm cơ bản như là dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới. Hệ thống giám định bồi thư ng đã được xây dựng và phân cấp trên toàn quốc, nhưng do trình độ nghiệp vụ của các đơn vị thành viên còn hạn chế chưa đồng đều do đó m c phân cấp nghiệp vụ thư ng thấp chưa đáp ng được nhu cầu thực tế phát triển của đơn vị Hiện tại bảo hiểm Viễn Đông đã xây dựng và hoàn thành được một số quy trình cung ng các dịch vụ bảo hiểm đến khách hàng từ khâu tiếp xúc ban đầu cấp đơn đến khâu giải quyết bồi thư ng chăm sóc sau bán hàng. Trong đó các quy trình khai thác dịch vụ bảo hiểm tài sản vẫn còn sơ sài, mang tính chung chung chưa đáp ng được nhu cầu thực tế phát triển của dịch vụ bảo hiểm này trong tương lai, chưa phù hợp với đặc tính phân phối dịch vụ bảo hiểm tài sản qua hệ thống các ngân hàng mà bảo hiểm Viễn Đông hợp tác trong th i gian tới. 2.2.4.2 Các công cụ hỗ trợ cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Dù có quan tâm đầu tư, nhưng công nghệ thông tin vẫn chưa hỗ trợ đắc lực cho công ty bảo hiểm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, xuất phát từ lúng túng trong việc ng dụng, như phần mềm quản lý kinh doanh bảo hiểm không tương tác với phần mềm kế toán, phần mềm quản lý hành chính; nhiều cán bộ kinh doanh bảo hiểm chưa khai thác s c mạnh công nghệ thông tin để phục vụ công việc của mình, dẫn tới việc nhập dữ liệu không đầy đủ, gây khó khăn cho công tác quản lý khách hàng và giải quyết các quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng nhanh chóng và hiệu quả. Việc ng dụng công nghệ thong tin vẫn gặp rất nhiều khó khăn do nhiều lý do: cơ sở hạ tầng viễn thông nước ta vẫn yếu kém, tiềm lực tài chính của các công ty còn hạn hẹp... . Đặc biệt, do đặc thù của các nghiệp vụ bảo hiểm, mô hình ng dụng công nghệ vào các công ty còn đòi hỏi sự điều chỉnh
  14. - 14 - linh hoạt để phù hợp với mục đích và trình độ quản lý, sử dụng. Trong khi đó, với các công ty bảo hiểm nước ngoài khi vào Việt Nam đã đưa vào sử dụng những phần mềm, phần c ng do công ty mẹ cung cấp. Khó khăn hiện nay để phát triển dịch vụ bảo hiểm tài sản: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của bảo hiểm Viễn Đông vẫn chưa được đầu tư tốt, chưa theo kịp sự phát triển của nhu cầu quản lý công việc trong giai đoạn thị trư ng bảo hiểm đang tăng trưởng mạnh. Chương trình phần mềm cấp đơn và quản lý nghiệp vụ vẫn chưa được triển khai đồng bộ. Đội ngũ nhân viên vẫn chưa đáp ng được yêu cầu đặt ra của công ty đối với công tác triển khai và quản lý. Hệ thống công nghệ thông tin của các ngân hàng tương đối hoàn chỉnh, nhưng công tác lồng ghép chương trình bán bảo hiểm vẫn chưa được triển khai. Ngân hàng rất ngại khi chia sẻ thông tin dữ liệu khách hàng. 2.2.4.3 Công tác chuẩn bị nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của mọi ngành kinh tế của đất nước trong đó có lĩnh vực bảo hiểm. Số lượng ngư i hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm tuy đã tăng lên nhưng vẫn còn thiếu, đa phần những ngư i đang hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm là chuyển từ các ngành kinh tế khác sang hoặc chưa được đào tạo bài bản Tổng cộng lao động tại bảo hiểm Viễn Đông có khoảng trên 521 nhân viên và hàng ngàn đại lý bảo hiểm trên toàn quốc. Việc đầu tư cho công tác đào tạo chưa được quan tâm đầu tư theo kịp nhu cầu phát triển của công ty, kinh phí dành cho đào tạo quá thấp. Tình trạng chảy máu chất xám đã xảy ra. Những năm qua vẫn chưa có những quy trình đào tạo bài bản và cụ thể. Không có những chính sách hợp lý để phát triển đội ngũ nhân viên có sẵn và thu hút nhân tài. Chính sách và thù lao đại lý và cộng tác viên vẫn chưa ban hành, chưa thống nhất và không rõ ràng đã làm cho đại lý trung thành với công
  15. - 15 - ty ngày càng sụt giảm. Chưa đào tạo được đội ngũ nhân viên đáp ng nhu cầu phát triển thị trư ng bảo hiểm trong tình hình mới. 2.4 Đánh giá chung thực trạng phát triển th tr ng bảo hiểm tài sản và các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance: 2.4.1 Tình hình phát triển chung về thị trường bảo hiểm tài sản - Dịch vụ bảo hiểm tài sản chiếm tỷ trọng lớn, là loại hình dịch vụ bảo hiểm có tiền năng trên thị trư ng bảo hiểm Việt Nam nói chung và qua hệ thống các ngân hàng nói riêng. Nền kinh tế dần hồi phục và phát triển, kéo theo nhu cầu dịch vụ bảo hiểm tăng trưởng theo. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng luôn tăng trưởng góp phần gia tăng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm tài sản qua kênh ngân hàng. - Định hướng phát triển của bảo hiểm Viễn Đông là duy trì và phát triển các kênh khai thác mới như Bancassurance. Cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ bảo hiểm tài sản thông dụng trên thế giới và thị trư ng Việt Nam. 2.4.2 Những mặt hạn chế: - Mặc dù thị trư ng bảo hiểm tăng trưởng nhưng số lượng các công ty bảo hiểm tăng nhanh, tạo ra thị trư ng bảo hiểm cạnh tranh gay gắt. M c độ tham gia bảo hiểm tài sản qua ngân hàng chịu tác động của nhiều yếu tố trong đó có hai yếu tố chính: Tác động ảnh hưởng từ phía ngân hàng và lợi ích cho khách hàng, có sự khác nhau giữa khách hàng vay và khách hàng tiết kiệm. - Chưa có những quy định pháp lý tầm vĩ mô riêng biệt cho hoạt động phân phối dịch vụ bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hiểm tài sản nói riêng qua hệ thống ngân hàng. Quy định về hoa hồng đại lý cũng chưa phù hợp với tình hình thực tế. Các điều khoản quy tắc bảo hiểm của bảo hiểm Viễn Đông xây dựng chưa rõ ràng và chưa phù hợp với đặc thù phân phối dịch vụ bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng. Bảo hiểm Viễn Đông chưa xây dựng được các điều
  16. - 16 - khoản mở rộng gia tăng lợi ích cho khách hàng ngoài những quy định bắt buộc về bảo hiểm tài sản. - Bảo hiểm Viễn Đông cung ng các dịch vụ bảo hiểm trên cơ sở kế thừa các công ty bảo hiểm ra đ i trước, do đó chưa đủ s c cạnh tranh và không đáp ng được nhu cầu phân phối dịch vụ bảo hiểm tài sản qua kênh ngân hàng. Chưa có dịch vụ bảo hiểm chiến lược cho sự phát triển dịch vụ bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng. Quy trình cung ng dịch vụ bảo hiểm mang tính chung chung chưa cụ thể, không phù hợp với việc cung ng dịch vụ bảo hiểm tài sản qua ngân hàng. Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và các công cụ hỗ trợ khác như xúc tiến bán hàng, tuyên truyền vẫn chưa được quan tâm đầu tư đúng m c. Chưa có chính sách và chương trình đào tạo hợp lý thu hút nhân tài. CH NG 3 CÁC GIẢI PHÁP V N DỤNG MÔ HÌNH BANCASSURANCE ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TR ỜNG BẢO HIỂM TÀI SẢN TẠI ĐÀ N NG C A CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG 3.1 C sở đ a ra các giải pháp v n dụng mô hình Bancassurance để phát triển th tr ng bảo hiểm tài sản tại Đà N ng c a bảo hiểm Viễn Đông 3.1.1 Định hướng phát triển và thực trạng các nhân tố bảo đảm triển khai Bancassurance của công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông: Định hướng phát triển trong th i gian tới của bảo hiểm Viễn Đông với tầm nhìn chiến lược: Mục tiêu của bảo hiểm Viễn Đông trở thành một tập đoàn bảo hiểm - tài chính đa ngành lớn mang tầm cỡ quốc gia và vươn ra khu vực cũng như thị trư ng bảo hiểm quốc tế. Mô hình Bancassurance của Bảo hiểm Viễn Đông là mô hình sở hữu đơn nhất, các ngân hàng đ ng sở hữu vốn của công ty bảo hiểm.
  17. - 17 - Về tăng trưởng dịch vụ bảo hiểm tài sản: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trư ng bảo hiểm tài sản vẫn còn rất nhiều tiềm năng. Ngoài ra m c độ tham gia bảo hiểm tài sản qua ngân hàng của khách hàng phụ thuộc vào các tác động ảnh hưởng từ phía ngân hàng. Đối với những khách hàng vay tiền thế chấp tài sản cho ngân hàng chịu tác động mạnh mẽ hơn về quyết định tham gia bảo hiểm tài sản qua hệ thống ngân hàng. Đối với khách hàng tiết kiệm thì ít chịu ảnh hưởng hơn từ phía ngân hàng về quyết định tham gia bảo hiểm. Bên cạnh đó những lợi ích cho khách hàng như là phí bảo hiểm cạnh tranh, sử dụng các dịch tăng thêm... cũng là một những yếu tố giúp tăng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm tài sản qua ngân hàng. Về các quy định pháp lý: Quy định pháp lý vĩ mô đã có cơ sở cho Bancassurance phát triển, ngân hàng được phép cung ng các dịch vụ bảo hiểm. Quy định chi phí hoa hồng của Bộ Tài Chính chưa phù hợp với tình hình thực tế. Các điều khoản, quy tắc bảo hiểm của bảo hiểm Viễn Đông về dịch vụ bảo hiểm tài sản phân phối qua kênh ngân hàng vẫn chưa đáp ng được sự phát triển này. Vẫn chưa có quy định pháp lý rõ ràng dành riêng cho sự hợp tác giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm theo mô hình Bancassurance cung ng các dịch vụ bảo hiểm. Về cung ứng các loại hình dịch vụ bảo hiểm: Số lượng chủng loại dịch vụ bảo hiểm tài sản của bảo hiểm Viễn Đông vẫn chưa theo kịp tình hình phát triển chung của các sản phẩm tín dụng hay các loại hình cho vay của ngân hàng. Về quy trình tác nghiệp: Quy trình không đồng bộ và chưa cụ thể dẫn đến trong quá trình áp dụng không thuận lợi và vấn đề về tính tuân thủ. Về nhân sự và công tác đào tạo: Bảo hiểm Viễn Đông vẫn chưa đào tạo được đội ngũ nhân sự giỏi nghiệp vụ, nhiệt huyết. Nhân viên ngân hàng vẫn chưa có sự đào tạo bài bản về nghiệp vụ bảo hiểm. Chưa có chính sách
  18. - 18 - phù hợp để kích thích đội ngũ nhân viên bảo hiểm và nhân viên ngân hàng thực hiện bán dịch vụ bảo hiểm qua ngân hàng. Hiện tượng chảy máu chất xám đã xảy ra. Với thực trạng các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance cần có những giải pháp hoàn thiện các nhân tố bảo đảm triển khai vận dụng mô hình Bancassurance. 3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng của bảo hiểm Viễn Đông Những thuận lợi: Bảo hiểm Viễn Đông có các cổ đông chiến lược là những ngân hàng có uy tín tại Việt Nam đều có mặt tại Đà Nắng. Thị trư ng bảo hiểm thông qua kênh ngân hàng đang còn tiềm năng rất lớn mà các công ty bảo hiểm vẫn còn bõ ngõ. Bancassurance còn góp phần giúp ngân hàng tăng khả năng duy trì khách hàng và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Bancassurance mở ra cho các ngân hàng một phương th c gia tăng lợi nhuận ngoài lãi suất. Các ngân hàng thương mại có mạng lưới rất rộng, rất thuận lợi trong công tác hỗ trợ và phục vụ khách hàng khắp mọi miền đất nước. Dần dần biến ngân hàng trở thành “siêu thị” cung cấp dịch vụ tài chính đa năng. Quy định pháp lý tầm vĩ mô đã cho phép ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. Điều này đã tạo điều kiện cho mô hình Bancassurance phát triển thuận lợi và đúng luật. Bảo hiểm Viễn Đông đã có những định hướng phát triển và có khả năng cung ng các dịch vụ bảo hiểm tài sản qua ngân hàng. Những khó khăn: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của các ngân hàng hiện đại nhưng công tác lồng ghép phân phối các dịch vụ bảo hiểm vẫn
  19. - 19 - chưa được chú trọng và quan tâm. Chưa có những sản phẩm dịch vụ bảo hiểm chiến lược phù hợp với việc phân phối dịch vụ bảo hiểm qua ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin của bảo hiểm Viễn Đồng lạc hậu, chưa có phần mềm nghiệp vụ quản lý, cấp đơn, quản lý hệ thống khách hàng ... . Kiến th c chung về bảo hiểm và các kỹ năng bán sản phẩm bảo hiểm của cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế. Công tác huấn luyện đào tạo nhân viên tư vấn dịch vụ bảo hiểm đến với khách hàng vẫn chưa được chú trọng. Bảo hiểm Viễn Đông là công ty bảo hiểm tư nhân mới ra đ i do đó khách hàng, ngân hàng có tâm lý e ngại khi lựa chọn nhà bảo hiểm cho mình. Khó khăn bố trí nhân viên bảo hiểm hoạt động thư ng trực để tiếp xúc với những khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm tại ngân hàng. Bước đầu thực hiện phát triển dịch vụ bảo hiểm tài sản trên cơ sở vận dụng mô Bancassurance còn những hạn chế nhất định. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên phát sinh từ nhiều phía như các công ty bảo hiểm, ngân hàng và cả về phía khách hàng và môi trư ng kinh doanh, cùng với hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện. 3.2 Các giải pháp v n dụng mô hình Bancassurance để phát triển th tr ng bảo hiểm tài sản tại Đà N ng c a bảo hiểm Viễn Đông Trên cơ sở thực trạng các nhân tố bảo đảm triển khai…, luận văn đề xuất xây dựng và hoàn thiện một số nhân tố bảo đảm triển khai thực hiện như sau: 3.2.1 Xây dựng các chính sách kích thích tăng trưởng dịch vụ bảo hiểm tài sản: Quảng bá các sản phẩm bảo hiểm, khuyếch trương hình ảnh của Bảo Hiểm Viễn Đông thông qua quảng cáo, qua các hoạt động xã hội mang tính nhân đạo, gửi thư trực tiếp hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua mạng. Cung cấp thêm các dịch vụ gia tăng như : Hướng dẫn huấn luyện khách
  20. - 20 - hàng trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất tài sản, phòng chống cháy nổ, bão lụt. Tặng quà liên quan đến các tài sản được bảo hiểm như : Bình chữa cháy, thay nhớt miễn phí xe ôtô ... . Có những chương trình cụ thể kết hợp với ngân hàng trong việc lồng ghép giới thiệu các sản phẩm mới của bảo hiểm có liên quan đến sản phẩm của ngân hàng với những lợi ích thuyết phục. Bên cạnh đó bảo hiểm Viễn Đông cần kết hợp với các ngân hàng cùng đồng hành xây dựng một cơ sở dữ liệu tương đối hoàn chỉnh về khách hàng. Xây dựng các chính sách riêng biệt, cùng với chế độ ưu đãi phù hợp cho từng đối tượng khách hàng, nhân viên cộng tác. 3.2.2 Xây dựng hoàn thiện các quy tắc và điều khoản dịch vụ bảo hiểm tài sản: Hoàn thiện các quy tắc và điều khoản bảo hiểm cho phù hợp với từng đối tượng bảo hiểm và đặc thù phân phối dịch vụ bảo hiểm thông qua hệ thống các ngân hàng. Phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng tham gia bảo hiểm qua ngân hàng, phù hợp thông lệ quốc tế và không trái quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với các tài sản hình thành từ nguồn vốn vay của ngân hàng thì ngân hàng thư ng là ngư i thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm hay nhận tiền bồi thư ng. 3.2.3 Hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ bảo hiểm tài sản: Thực hiện chiến lược “đa dạng hoá sản phẩm” nhằm hướng tới phục vụ nhiều nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa. Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm, trong đó tập trung vào những loại hình giàu tiềm năng là một nhiệm vụ mà bảo hiểm Viễn Đông cần quan tâm và tập trung các nguồn lực để thực hiện. Lấy dịch vụ bảo hiểm tài sản cho những tài sản thế chấp vay vốn tại các ngân hàng là dịch vụ bảo hiểm chiến lược khi vận dụng mô hình Bancassurance để triển khai các dịch vụ bảo hiểm này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2