intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn - Chăn nuôi thú y

Chia sẻ: Le Chi Hung Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

461
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thanh Chương là một huyện miền núi địa hình tương đối phức tạp. Chiều dài từ Nam đến Bắc 43 km, chiều rộng từ Đông sang Tây 23km, phía Đông giáp huyện Đô Lương, phía Tây giáp huyện Lào, Nam giáp Nam Đàn và Hà Tĩnh, phía Bắc giáp huyện Anh Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn - Chăn nuôi thú y

  1. LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP Luận văn - Chăn nuôi thú y 1
  2. MỤC LỤC PHẦN 1 ............................................................................................................................................................ 4 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN THANH CHƯƠNG ............................................................................. 4 1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................................................... 4 1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm địa hình.................................................................................................................................... 4 1.1.3. Khí hậu, thời tiết ...................................................................................................................................... 5 1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .......................................................................................................................... 6 1.3. Tình hình chăn nuôi và công tác Thú y ..................................................................................................... 6 1.3.1. Tình hình chăn nuôi: .............................................................................................................................. 6 1.3.2. Công tác giống gia súc............................................................................................................................. 8 1.3.3. Nguồn thức ăn......................................................................................................................................... 8 1.3.4. Công tác thú y: ........................................................................................................................................ 8 1.4. Nhận xét đánh giá...................................................................................................................................... 9 1.4.1. Thuận lợi ................................................................................................................................................. 9 1.4.2. Khó khăn ............................................................................................................................................... 10 PHẦN 2 .......................................................................................................................................................... 11 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ......................................................................................................................... 11 2.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................................................ 11 2.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................................................................ 12 2.2.1. Đặc điểm sinh lý và sinh sản của lợn nái ............................................................................................... 12 2.2.2. Cấu tạo và chức năng sinh dục cái ........................................................................................................ 12 2.2.3. Cơ chế thần kinh thể dịch trong điều hoà chu kỳ sinh sản..................................................................... 14 2.2.4. Các giai đoạn của chu kỳ động dục. ...................................................................................................... 16 2.2.5. Sự hình thành và phát triển của thai .................................................................................................... 17 2.2.6. Các nguyên nhân và triệu chứng của các bệnh sản khoa ...................................................................... 20 2
  3. 2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................................................... 25 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................................................... 25 2.3.2. Nội dung nghiên cứu:............................................................................................................................ 25 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................................................... 25 2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................................................................ 26 2.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa chung trên toàn đàn....................................................................................... 26 2.4.2.Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên đàn lợn nái giữa 3 vùng sinh thái khác nhau ...................................................... 29 2.4.3.Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa giữa các lứa đẻ toàn đàn: ............................................................................... 32 2.4.5. Một số đề xuất khắc phục bệnh sản khoa ở lợn nái tại huyện Thanh Chương .................................................. 37 2.5. Kết luận và đề nghị .................................................................................................................................. 38 2.5.1. Kết luận ................................................................................................................................................. 38 2.5.2. Đề nghị .................................................................................................................................................. 38 3
  4. PHẦN 1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN THANH CHƯƠNG 1.1. Đặc điểm tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Thanh Chương là một huyện miền núi địa hình tương đối phức tạp. Chiều dài từ Nam đến Bắc 43 km, chiều rộng từ Đông sang Tây 23km, phía Đông giáp huyện Đô Lương, phía Tây giáp huyện Lào, Nam giáp Nam Đàn và Hà Tĩnh, phía Bắc giáp huyện Anh Sơn. Thanh Chương có diện tích tự nhiên 186.204 ha; dân số 307.377 người, đứng thứ 7 về diện tích huyện, thứ 11 về dân số. Mật độ dân số trung b ình 297 người trên km2 (tương đôi cao so với các huyện miền núi). Huyện được chia thành 39 xã, một thị trấn và một Trại CT số 6. Thanh Chương cách thành phố Vinh 70km về phía Đông Nam và cách quốc lộ 1A khoảng 65 km về phía Đông. Thanh Chương là huyện trung du miên núi của tỉnh, có tiềm lực để phát triển thành vùng chăn nuôi lớn; có diện tích đất lâm nghiệp lớn, và nhất là nhiều công trình trọng điểm khác so với các huyện miền núi khác. Đây là nhân tố quan trọng cho phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp đặc biệt là chăn nuôi gia súc và đẩy nhanh tiến trình phát triển tổng đàn gia súc của tỉnh. 1.1.2. Đặc điểm địa hình Đ ịa hình huyện Thanh Chương có xu hướng nghiêng dần từ Bắc và Tây Nam ra phía Đông Đông Bắc. Phía Tây hình thành dãy đ ồi núi hình cánh c ung chạy từ Đông Bắc xuống Tây Nam bao lấy cả một vùng trung du ở p hía Đông Đông Nam. Dựa vào phân bố địa hình, Thanh Chương được chia làm hai vùng: vùng trung du và vùng đồi núi phía tây. + Vùng trung du gồm 28 xã; độ cao bình quân so với mặt nước biển là: +3,6 đến + 4,5m. + Vùng Đồi núi phía tây gồm 11 xã; là các xã phía Tây, Tây Bắc giáp với các xã miền núi huyện Anh Sơn, Lào, Hà Tĩnh, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa 4
  5. miền núi và trung du. Đặc điểm chung của vùng này là một số đồi núi, phần lớn phần phía Đông các sườn núi của dãy núi thoải dần có nhiều khe suối đã được dựng thành hồ đập và tiểu thuỷ nông. Từ đặc điểm của địa hình nói trên, trong phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Chương có những thuận lợi và khó khăn sau. 1.1.3. Khí hậu, thời tiết Thanh Chương là một huyện của tỉnh Nghệ An nên có những đặc điểm của khí hậu miền Trung: nhiệt đới ẩm gió mùa. Nhiệt độ bình quân năm là 23,60C, tối cao là 400C, tối thấp là 50C; Tổng tích ôn năm: 85000C, số giờ nắng trung bình hàng năm là 1673h, bức xạ mặt trời hàng năm là khá lớn, 74,6 Kcal/cm2 Lượng mưa bình quân năm 1.587mml, năm lớn nhất là 3,471mm3, năm mưa nhỏ nhất 1150mm3. Lượng mưa hàng năm phân bố không đều giữa các tháng, các mùa trong năm. Mưa nhiều, lại tập trung trong một thời gian ngắn là nguyên nhân gây lũ lụt hàng năm. Bão và áp thấp nhiệt đới trung bình mỗi năm 2 đến 3 cơn đổ bộ vào địa bàn huyện. Bão kéo theo mưa to, thường xảy ra lũ quét gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống. Trong nhiều yếu tố của khí hậu thời tiết có ảnh hưởng đến sản xuất và sử dụng đất thì hạn và rét là ảnh hưởng lớn nhất, thứ đến là lũ lụt và gió bão. Bảng 1.1. Diễn biến thời tiết thuỷ văn huyện Thanh Chương 2005 – 2009 Stt Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Nhiệt độ trung binh các 1 24,6 25 25,3 26,4 25,4 tháng trong năm (0C) Số giờ nắng/năm 2 1.529 1.889 1.892 20.012 20.001 Số ngày mưa/Năm 3 189 152 145 151 150 Lượng mưa mml /Năm 3.490,9 2.698,3 3.247,3 2.449,3 1.895,2 4 Độ ẩm tương đối 5 86,91 86,56 86 85,4 88,4 trung bình [Theo nguồn 1] 5
  6. 1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Trong thời kỳ 2001 - 2005, định hướng kinh tế phát triển của huyện với cơ cấu Công nghiệp, Nông nghiệp, Dịch vụ. Huyện chủ trương phát triển Nông nghiệp toàn diện và xây dựng nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hóa, nhất là Nông nghiệp, Lâm nghiệp; từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp,thực hiện cơ giới hóa từng khâu công việc, mở rộng điện khí hóa, đ ưa công nghệ sinh học vào sản xuất. Về chăn nuôi, phấn đấu nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 7,5% khuyến khích kinh tế hộ gia đình đầu tư chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi công nghiệp với quy mô vừa và lớn,trang trại; chú ý khâu chọn giống phải phù hợp với thị trường. Thực hiện các biện pháp để nâng cao năng suất, hạ giá thành, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lai tạo giống, phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi, chế biến thức ăn tại chỗ. 1.3. Tình hình chăn nuôi và công tác Thú y 1.3.1. Tình hình chăn nuôi: Hiện nay, cùng với sự phát triển khoa học kỷ thuật, thông qua việc tập huấn, công tác khuyến nông, sách báo,... người dân đang dần thay đổi tập quán chăn nuôi theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn. Trong những năm qua số lượng gia súc không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm mà ngành chăn nuôi đem lại cho huyện cũng tăng lên đáng kể. Bảng 1.2. Số lượng gia súc trên địa bàn huyện Thanh Chương năm 2009 Stt Tên xã Trâu bò (con) Lợn (con) Cát Văn 1 3.376 2.764 Phong Thịnh 2 2.555 2.445 3 Thanh Hòa 1.347 1.998 4 Thanh Nho 1.835 2.477 Thanh Đức 5 3.199 2.146 Hạnh Lâ m 6 2.804 2.309 Thanh Mỹ 7 2.894 3.101 8 Thanh Liên 2.848 3.308 9 Thanh Tiên 1.914 2.973 6
  7. Thanh Hương 10 3.216 2.480 Thanh Lĩnh 11 1.433 3.297 Thanh Thịnh 12 2.528 2.851 13 Thanh An 1.772 2.664 14 Thanh Chi 1.713 2.517 15 Thanh Khê 2.093 2.592 Thanh Thủy 16 2.576 2.470 Võ Liệt 17 2.333 4.820 18 Thanh Long 1.268 2.315 19 Thanh Hà 2.218 2.752 20 Thanh Tùng 2.053 2.753 21 Thanh Giang 1.123 965 22 Thanh Mai 3.147 2.335 23 Thanh Xuân 3.037 4.760 24 Thanh Lâm 2.789 2.973 Thanh Hưng 25 1.270 2.735 Thanh Văn 26 1.404 3.548 27 Thanh Phong 2.121 3.343 Thanh Tường 28 702 1.997 Thanh Đồng 29 1.083 2.208 Thị Trấn 30 408 1.708 Đồng Văn 31 1.901 3.797 Thanh Ngọc 32 2.834 3.543 Ngọc Sơn 33 2.824 3.084 Xuân Tường 34 2.209 3.393 Thanh Dương 35 1.726 3.104 Thanh Lương 36 1.849 2.362 37 Thanh Yên 1.636 3.045 38 Thanh Khai 1.118 2.370 Thanh Sơn 39 977 1.062 Ngọc Lâm 40 1.264 602 Trại CT số 6 41 168 510 81.565 108.476 Tổng cộng [Theo nguồn 2] 7
  8. 1.3.2. Công tác giống gia súc + Giống lợn: Chủ yếu là lợn lai F1, và lợn Móng Cái. Bước đầu đưa vào chăn nuôi thử nghiệm một số giống lợn mới ngoại nhập. + Giống gia cầm: Các giống gia cầm chủ yếu là gà Ri, gà Tam Hoàng, Lương phượng, … về các giống vịt: chủ yếu là vịt cỏ, vịt Bầu, vịt Xiêm, ngan Pháp, ngan Hàn Quốc, … + Giống trâu bò: chủ yêu bò vàng, hiện nay đã hình thành đàn bò lai sind trên địa bàn nhiều xã của huyện, nhất là sau chương trình sind hóa đàn bò được triển khai tại huyện, hiện nay nhiều giống bò mới được nhập về và đang được nuôi thử nghiệm. [Theo nguồn 3]. 1.3.3. Nguồn thức ăn + Trâu bò: Chủ yếu chăn thả ngoài đồng bãi, thức ăn bổ sung chủ yếu rơm rạ, thân ngô, thân cây họ đậu,… + Lợn: Thức ăn chủ yếu được cung cấp từ các sản phẩm sản xuất của ngành trồng trọt, thức ăn tinh được lấy từ bột Sắn, bột Ngô, Cam Gạo… thức ăn xanh được cung cấp từ rau như rau muống, rau Khoai Lang , thân cây Chuối…; Thức ăn công nghiệp cũng được sự dụng rộng rãi song chưa nhiều nhiều vì bà con chăn nuôi theo kiểu tận dụng là chủ yếu. + Gia cầm: Chăn nuôi gia cầm phát triển ở các hộ dân theo kiểu chăn nuôi nhỏ lẻ. Nguồn thức ăn chủ yếu tận dụng phế phụ phẩm của của ngành trồng trọt. Chăn nuôi chủ yếu thả vườn, một số ít chăn nuôi tập trung công nghiệp nhưng mức đầu tư còn thấp. Trong những năm vừa qua do tình hình dịch Cúm Gia Cầm diễn biến phức tạp nên số lượng gia cầm của huyện giảm đi rõ rệt. Người nông dân cũng giảm đầu tư vào chăn nuôi gia cầm. 1.3.4. Công tác thú y: 1.3.4.1. Mạng lưới thú y cơ sở Mạng lưới thú y trên địa bàn huyện luôn được củng cố để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi của địa phương. Tất cả các xã trên địa bàn huyện đều có ban thú y, với trên 120 thú y viên có đăng ký thường xuyên hành nghề dịch vụ thú y, đội ngũ này thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn, khoa học kỹ thuật thông qua 8
  9. nhiều kênh thông tin và nguồn tài liệu khác nhau để áp dụng vào thực tế sản xuất. Tuy nhiên phần lớn thú y cơ sở mới có trình độ sơ cấp, trung cấp còn đại học thì rất ít nên còn rất hạn chế trong quá trình hành nghề. 1.3.4.2. Công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm Công tác tiêm phòng được huyện chỉ đạo chặt chẽ. Kết quả tiêm phòng nhìn chung đạt tỷ lệ khá, năm sau cao hơn năm trước và ổn định qua các năm. Công tác tiêm phòng định kỳ một năm 2 đợt, đợt 1: tháng 3, 4. Đợt 2: tháng 7, 8 hàng năm. 1.3.4.3. Công tác kiểm dịch giết mổ Công tác kiểm soát giết mổ được đảm bảo bởi đội ngũ thú y viên,hầu hết các gia súc, gia cầm đều được kiểm dịch của cán bộ thú y trước khi đến tay người tiêu dùng. 1.3.4.4. Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi Thanh Chương cũng là điểm giao lưu buôn bán Động vật và các sản phẩm động vật với nhiều nơi trong và ngoài tỉnh. Chính vì vậy cơ quan thú y huyện đặc biệt quan tâm tới công tác kiểm dịch. Năm năm qua, công tác này được Trạm Thú Y Huyện Thanh Chương làm khá tốt chính vì vậy mà hạn chế khá nhiều sự lây lan dịch bệnh do vận chuyển gia súc trong vùng. [Theo nguồn 4]. 1.4. Nhận xét đánh giá 1.4.1. Thuận lợi + Toàn huyện Thanh Chương có diện tích địa hình đồi núi phức tạp nhưng lại có nhiêu đồng cỏ tự nhiên thuận lơi cho việc chăn nuôi nên chăn nuôi là một thế mạnh của huyện. Ngoài ra trồng trọt cũng phát triển tương đối nhanh so với các huyện trong tỉnh Nghệ An. Trồng trọt có khả năng canh tác nhiều loại cây trồng khác nhau, có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, trồng cây công nghiệp,từ đó thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển phong phú va đa dang. + Bên cạnh sự phát triển của ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi trong những năm qua cũng phát triển mạnh mẽ nhờ được đầu tư và nhất là công tác khuyến nông được quan tâm. Thể hiện số đầu gia súc tăng dần qua các năm. Số 9
  10. cán bộ có trình độ thường xuyên được bổ xung. Có sự đa dạng các giống vật nuôi công tác giống được quan tâm nhiều hơn nhằm nâng cao chất lượng đàn gia súc của huyện. Nhất là với đội ngũ thú y cơ sở được đào tạo thì công tác thú y đàm bảo sức khỏe cho đàn gia súc ngày càng được nâng cao và đội ngũ thú y cơ sở này cũng đang ngày một phát huy được vai trò và nhiệm vụ của mình trong quản lý cũng như trong công việc. 1.4.2. Khó khăn + Một số xã miền núi có đặc điểm kinh tế đặc biệt khó khăn. Do hệ thống giao thông kém, trường học chưa được đầu tư đúng mức, một phần còn do phong tập tục quán lạc hậu. Lượng mưa nắng phân bố không đồng đều, nhiệt độ tương đối cao ảnh hưởng xấu đến trồng trọt và chăn nuôi.Vào những tháng 4, 5,6 nắng hạn kéo dài làm c ho nguồn nước khan hiếm nên ả nh hưởng không nhỏ đến trồng trọt. Đố với gia súc, gia cầm thì việc hạn hán làm cho bệnh tật diễn ra nhiều, phức tạp ả nh hưởng tới sức khoẻ vả khả năng sinh sản của gia súc gia cầm. Chịu ảnh hưởng trực t iếp gió Phơn Tây Nam là một yếu tố bất lợi cho ngành tr ồng trọt và chăn nuôi. + Nguồn lực con người: Mặc dù nguồn lực con người rất phong phú song hầu hết người dân có trình độ văn hoá còn hạn chế. Đó là yếu tố bất lợi lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và nắm bắt các phương thức sản xuất, các quy trình công nghệ mới của ngành nông nghiệp nhằm áp dụng vào sản xuất. + Hình thức chăn nuôi: Chủ yếu chăn nuôi theo nông hộ nhỏ lẻ, vốn đầu t ư ban đầu chưa cao, việc nhận thức áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi còn nhiều khó khăn và hạn chế, chính vì vậy mà nguy cơ xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc là rất lớn. + Sự quan tâm của các ngành chức năng: Huyện Thanh Chương là một huyện miền núi xa trung tâm của tỉnh Nghệ An về sản xuất nông nghiệp. Nên chưa được sự quan tâm đúng mức của chinh quyền, chưa có dự án nào thực sự lớn để tận dung hết tiềm năng của huyện. Gặp nhiều khó khăn về vốn, có ít nghiên cứu có chất lượng để đưa vào thực tiễn giúp cho người dân nâng cao năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi. 10
  11. PHẦN 2 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.1. Đặt vấn đề Trên thế giới, chăn nuôi lợn là ngành kinh tế lớn, nhất là các nước nông nghiệp, thịt lợn chiếm 40% tổng lượng các loại thịt (trong đó, thịt bò chiếm 31%, thịt cừu 6%, thịt gia cầm 23%. Chăn nuôi lợn là ngành đã có từ rất lâu đời, đó là ngành nghề truyền thống của hàng triệu nông dân. Ngoài sản phẩm chính là cung cấp thịt, ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt, góp phần làm tăng năng suất cây trồng. Ở Việt Nam hiện nay chăn nuôi lợn có vị trí rất quan trọng trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Lợn đã cung cấp cho cả nước một khối lượng lớn về thực phẩm, còn cho xuất khẩu và cung cấp phân bón cho cây trồng. Những năm trở lại đây nhờ việc áp dụng những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật và thự hiên một số chính sách mới về phát triển đàn lợn lên số lượng ở nước ta đã tăng nhanh. Tuy nhiên còn nhiều tác nhân làm hạn chế đến việc phát triển chăn nuôi lợn, các yếu tố như tập quán chăn nuôi còn lạc hậu, trình độ dân trí còn thấp, các cơ sở nghiên cứu còn hạn chế, đội ngũ cán bộ thú y chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn ...Do đó đã ảnh hưởng lớn đến dịch bệnh gây thiệt hại rất lớn về đàn lợn làm ảnh hưởng tới nền kinh tế nông nghiệp. Cụ thể, trong những năm gần đây, ở địa phương huyện Thanh Chương- Nghệ An nói riêng cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước nói chung tình hình dịch bệnh xảy ra nhiều trên đàn lợn đã làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người chăn nuôi. Và một trong những bệnh quan trọng xuất hiện phổ biến mà chúng ta cần quan tâm hiện nay đó là các bệnh sản khoa xuất hiện trên đàn lợn nái sinh sản mà đòi hỏi chúng ta cần ngăn chặn nó. Do đó chúng ta cần phải nắm bắt được đặc điểm của các bệnh đó cũng như các yếu tố để từ đó có biện pháp khắc phục hữu hiệu. 11
  12. Trước t ình hình đ ó, trên thực tế địa bàn huyện , với mong muốn góp phần bé nhỏ của mình vào công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho đàn lợn nái, được sự cho phép của khoa Chăn Nuôi - Thú Y, s ự đồng ý của Trạm Thú Y huyện Thanh Chương và s ự hướng dẫn tận t ình c ủa thầy giáo Th. S. G iang Thanh Nhã, tôi tiến hành nghiên c ứu đề tài: "Đi ều tra tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn n ái nuôi tại huyện Thanh Ch ương , t ỉnh N ghệ A n và đề xu ất các biện pháp khắc phục" 2.2. Cơ sở lý luận 2.2.1. Đặc điểm sinh lý và sinh sản của lợn nái Sinh sản là chức năng vô cùng quan trọng của cơ thể sống, duy trì và cải tạo phát triển nòi giống. Ở tất cả các loài gia súc, gia cầm đều sinh sản theo phương thức hữu tính, tức là sự kết hợp giữa cơ thể đực và cơ thể cái. Ưu thể của hình thức sinh sản này là khả năng tái tổ hợp các tính trạng di truyền tốt về khả năng sản xuất và thể trạng của cả bố lẫn mẹ, các thế hệ con cháu có sức sản xuất và sức sống cao hơn bố mẹ. Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm sinh lý sinh sản người ta cho hàng loạt tiến bộ mới được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất như sử dụng hormon hướng sinh dục để gây động dục hàng loạt, kỹ thuật cấy ghép hợp tử, kỹ thuật nhân bản, … đã mở ra cho ngành Công nghệ sinh học nói chung và ngành Chăn nuôi nói riêng những bước phát triển mới, hứa hẹn nhiều trong tương lai. 2.2.2. Cấu tạo và chức năng sinh dục cái Cơ quan sinh dục cái được chia làm hai bộ phận chính sau: 2.2.2.1. Bộ phận bên trong - Buồng trứng: Hầu hết buồng trứng của loài động vật có vú là đối nhau qua cột sống, nằm trong xoang chậu gắn liền với dây chằng rộng của tử cung và cùng nằm cao cùng với độ cao u xoang chậu, chức năng của buồng trứng là sản xuất ra tế bào sinh dục cái (trứng), sản xuất ra một số kích dục tố (hormon) để tham gia vào việc điều hoà chức năng sinh sản của gia súc cái. 12
  13. - Ống dẫn trứng (Fallop): phần đầu nó loa như cái phễu hay còn gọi là loa kèn, kích thước rất nhỏ. Chức năng của ống dẫn trứng là nơi để tế bào sinh dục đực (tinh trùng) và tế bào sinh dục cái (trứng) gặp nhau, ống dẫn trứng có khả năng co bóp dưới ảnh hưởng của hormon Oxytocin nhằm giúp cho tinh trùng thuận lợi hơn trong việc thụ tinh. - Tử cung: gồm 3 bộ phận. + Sừng tử cung: có kích thước khác nhau tuỳ từng loài, chức năng của nó là nơi làm tổ và cư trú của bào thai trong quá trình mang thai. + Thân tử cung: có kích thước khác nhau tùy theo loài, chức năng của nó là nơi lam tổ và cư trú của thai trong quá trình mang thai. + Cổ tử cung: có kích thước khác nhau tuỳ theo loài, cổ tử cung là nơi ngăn cánh giữa bên ngoài và bên trong tử cung. Bình thường và khi gia súc mang thai, cổ tử cung luôn đóng kín để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn cung như tác nhân bên ngoài tác động tới thân và sừng tử cung để bảo vệ thai nhi. Cổ tử cung chỉ mở khi gia súc động dục và trong quá trình đẻ. Vì vậy, thông qua việc khám phá sự đóng mở của cổ tử cung người ta có thể chẩn đoán được con vật ở giai đoạn nào của quá trinh mang thai. - Âm hộ: là đoạn nằm từ tiền đ ình đến cổ tử cung, âm đạo có 3 chức năng c hính. + Là chỗ đẻ chứa dương vật con đực khi giao phối. + Là nơi bài tiết nước tiểu. + Là lối ra của bào thai. 2.2.2.2. Bộ phận bên ngoài: Gồm có hai môi â m đạo, là nơi tập trung nhiều mút thần kinh, tác dụng gây hưng phấn sinh dục khi giao phối và khi co tác dụng bảo vệ các cơ quan bên trong đường sinh dục cái, bình thường no khép kín lại hai môi lại để ngăn chăn sự xâm nhập của các tác nhân xâm nhập từ bên ngoài gây viêm nhiễm đường sinh dục, hai môi âm đạo mở ra ở thời kỳ hưng phấn cao nhất khi thực hiện giao phối và khi gia súc đẻ. [Theo nguồn 5] 2.2.2.3. Tuyến vú: 13
  14. Tuyến vú có nguồn gốc từ ngoại bì. Trong hoạt động sinh lý nên liên quan mật thiết với cơ quan sinh dục cái, dưới sự ảnh hưởng điều hoà của hormon sinh sản mới được phát dục và thành thục trước khi đẻ lần đầu tiên. Cấu tạo của tuyến vú gồm hai phần: bao tuyến và hệ thống ống dẫn. Sự sinh triển và phát dục của tuyến vú theo giai đoạn và có liên quan đến sự phát triển và trạng thái chức năng của nó trong hoạt động sinh sản. Sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú có thể chia ra làm các giai đoạn sau: Giai đoạn còn non: tuyến vú chưa phân hoá và phát triển đực, cái giống nhau về hình thể, chỉ khác ở cơ quan sinh dục bên ngoài. Giai đoạn phát triển và thành thục sinh dục: mô liên kết, mô mỡ, phát triển chiến ưu thế hơn mô tuyến, bầu vú tăng dần về thể tích. Khi thành thục về tính: hệ thống ống dẫn bắt đầu phát triển mạnh, nói chung bao tuyến vẫn chưa phát triển. Qua các chu kỳ động dục bầu vú phát triển to đần ra, thấy rõ ở giai đoạn động dục, sau động có xu thế nhỏ lại. Khi có chửa: hệ thống ống dẫn tiếp tục phát triển nhanh, gia tăng số lượng ống dẫn, bao tuyến bắt đầu hình thành và phát triển mô tuyến thay dần mô liên kết, mô mỡ chiếm ưu thế. Hoạt động tiết sữa xuất hiện vào cuối thời kỳ có chửa, sữa được hình thành gọi là sữa non. Sự phát dục của tuyến vú hoàn tất khi kết thúc giai đoạn chửa, ngay sau khi đẻ gia súc bắt đầu tiết sữa để nuôi con non. [Theo nguồn 6]. 2.2.3. Cơ chế thần kinh thể dịch trong điều hoà chu kỳ sinh sản. Khi gia súc đến tuổi thành thục về tính về sinh dục chịu ảnh hưởng của hai yếu tối: nhân tố nội tại và nhân tố ngoại cảnh. 2.2.3.1. Nhân tố nội tại Khi gia súc cái đến tuổi thành thục về tính, buồng trứng đã có nang trứng phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong cơ thể con vật đã có sẵn một hàm lượng hoormon Oestrogen đã tác động lên trong khi vỏ đại não ảnh hưởng đến Hyphothalamus. 2.2.3.2. Nhân tố ngoại cảnh 14
  15. Nhiệt độ, ánh sáng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, đặc biệt là Sterol tự nhiên từ thức ăn chúng xâm nhập vào cơ thể hoặc do ảnh hưởng từ con đực thông qua giác quan như thính giác, thị giác, xúc giác… Các kích tố này truyền thông đến trung khu cảm giác của vỏ đại não. Vỏ đại não tiếp thu yếu tố ngoại cảnh từ nội tại truyền đến vùng dưới đồi (Hyphothalamus). Hypothalamus tiết ra GnRH (Ganadotropin Realising Hoormon) gồm hai thành phần FRH và LRH; ngoài ra Hypothalamus còn tiết ra PRH (Prolactin Realising Hoormon), FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra FSH (Follculin Stimalin Hoormon), FSH theo máu tuần hoàn kích thích buồng trứng phát triển và làm trứng rụng. Trứng chín tiết ra noãn bào tố Oestrogen , sau đó Oestrogen theo máu tuần hoàn khắp cơ thể, tác động đến trung khu đại não làm hưng phấn sinh dục (thực hiện các triệu chứng động dục bên ngoài), tác độnh đến đường sinh dục, làm biến đổi bộ máy sinh dục. LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra FSH, FSH chỉ có tác động làm cho noãn bào chín thành nang Graaf chứ không làm cho trứng rụng. LH cùng với FSH kích thích sự phát triển của noãn bào và làm cho nang Graaf vỡ chín, hoạt động của Enzym hyaluronidaza tăng lên độ phân giải acid hyaluronic trên bề mặt noãn bào, dẫn tới bào mòn noãn, đồng thời trong noãn bào tăng dịch tiết gây ra áp lực mạnh làm cho noãn bào vỡ và trứng rụng được giải phóng ra ngoài. Như vậy, FSH chỉ làm cho trứng chín còn LH làm cho trứng rụng; tỷ lệ tốt nhất cho trứng rụng là LH/FSH = 3/1. Sau khi trứng rụng sẽ hình thành nên thể vàng, thể vàng tiết ra hoàn thể tố Progesteron. Progesteron tác động đến Hypothalamus theo cơ chế điều hoà ngược âm tính. Lúc này là giai đoạn ức chế sinh dục, nếu trứng được thụ thai thì thể vàng tồn tại trước khi đẻ khoảng 10 đến 12 ngày, nếu trứng không được thụ thai thì thể vàng tồn tại trong một thời gian ngắn khoảng 16 ngày của chu kỳ sau. FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên phân tiết LTH (Luteino Trofic Hoormon), LTH tác động vào buồng trứng, duy trì sự tồn tại của thể vàng, kích thích thể vàng phân tiết ra Progesteron. Progesteron tác động lên tuyên yên, ức chế tuyến yên phân tiết FSH và LH, quá trình động dục kết thúc. [Theo nguồn 7] 15
  16. 2.2.4. Các giai đoạn của chu kỳ động dục . Người ta thường chia chu kỳ động dục của gia súc ra làm 4 giai đoạn: 2.2.4.1.Giai đoạn trước động dục Kéo dài trung bình 2 ngày, trong giai đoạn này hoạt động của cơ quan sinh dục ở mức độ cao. Âm hộ mọng lên, sưng to và có màu đỏ tươi. Vùng thắt âm hộ và có dịch nhầy. Buồng trứng có một số bao noãn có đường kính quãng 4 mm, sau đó đạt tới 8-12mm. Các thể vàng được hình thành từ chu kỳ trước dần dần bị teo biến, niêm mạc đường sinh dục được tăng sinh. 2.2.4.2 Giai đoạn động dục . Giai đoạn này kéo dài 3 ngày, ở giai đoạn này mọi hoạt động sinh dục rất mãnh liệt. Âm đạo chảy dịch nhầy trong suốt và keo (độ dính cao), âm hộ đỏ tái (màu mận chín). Vùng thắt âm đạo và âm hộ mở ra hoàn toàn, sừng tử cung tăng về thể tích, cơ tử cung tăng cường co bóp, các mạch máu trong niêm mạc tử cung giãn nở hơn. Các tuyến tăng tiết pH dịch nhờn âm đạo hơi thấp 6,7 so với 7,0 lúc bình thường. Nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 - 0,5 oC. Dịch nhầy âm đạo có nồng độ Ca++, K+, Na+ cao làm cho độ dẫn điện tăng, điện trở âm đạo giảm xuống thấp, thấp nhất khi lợn chịu đực và rụng trứng. Buồng trứng có nhiều thay đổi trên bề mặt có nhiều nang trứng nổi rõ nhưng chưa đạt tới mức độ chín hoàn toàn. Ở nái tơ thường 8 - 14 cái, ở lợn nái cơ bản 12 - 20 cái có khi hơn. Ở lúc 0h chịu đực các bao noãn to, màng bao noãn mỏng nhưng trứng vẫn chưa rụng do vậy không nên phối vào lúc 0 giờ chịu đực. Trứng chỉ võ sau 30 - 32 giờ kể từ lúc 0 giờ. Trứng rụng các thể vàng được hình thành từ các nang trứng bị vỡ. 2.2.4.3. Giai đoạn sau động dục. Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 - 4 ngày các dấu hiệu của hoạt động sinh dục giảm dần. Có thể lợn cái vẫn tìm đực nhưng không cho giao phối. Âm hộ teo lại tái nhạt. Vùng thắt âm hộ - âm đạo co bóp. Niêm mạc tiền đình âm đạo màu trắng hơi ướt. Dịch âm đạo chứa nhiều bạch cầu và các tế bào biểu mô. Trong buồng trứng đã có nhiều thể vàng. 16
  17. 2.2.4.4. Giai đoạn yên lặng sinh dục. Kéo dài 12 - 13 ngày, lợn nái yên tĩnh không có phản xạ với lợn đực. Âm hộ teo nhỏ trắng nhạt, tử cung giảm thể tích, thể vàng giảm từ 10 mm xuống 7 - 8 mm, các bao noãn tiếp tục phát triển đến cuối giai đoạn này đạt khoảng 10 mm. Sau giai đoạn yên lặng sinh dục lại bắt đầu sự phát triển của bao noãn và những thay đổi đặc trưng của đường sinh dục. Điều đó chứng tỏ chu kỳ mới lại bắt đầu. Ở những lợn náí được thụ tinh chu kỳ sinh dục dừng lại chuyển sang thời kỳ có chửa, tiết sữa, nuôi con. Sau khi cai sữa lợn con từ sau 5 - 8 ngày chu kỳ sinh dục lại trở lại. [Theo nguồn 5]. 2.2.5. Sự hình thành và phát triển của thai 2.2.5.1. Quá trình làm tổ của hợp tử - Sau khi trứng rụng và gặp tinh trùng sẽ xảy ra quá trình thụ tinh đẻ tạo thành hợp tử, hợp tử di chuyển về tử cung làm tổ. Khi hợp tử dến sát tử cungnó tiết ra một loại enzym để bào mòn niêm mạc tử cung thành một chỗ lõm và cư trú ở đó. Những tế bào niêm mạc tử cung phát triển rất nhanh và che kín hợp tử cư trú, lúc này hợp tử được cư trú tạo đó cho đến khi trở thành thai nhi trước lúc để. Thời gian làm tổ của hợp tử ở lợn khoảng 12 - 14 ngày - Màng thai gồm 3màng: màng ối, màng nhung và màng niệu. + Màng ối là màng trong cùng gần với thai nhi nhất, màng có hình bầu dục, ở rốn của thai thì màng ối và da của thai nhi dính lại. Màng ối thường trong suốt , qua màng có thể nhìn thấy thai nhi giữa lớp màng ối và mặt trong của màng niệu có mạng lưới huyết quản phân bố do từ dây rốn lại. Túi trong màng ối có nước ối, nước ối từ đâu sinh ra thì cho đến nay vẫn chưa được làm rõ, có thể do các tế bào hình trụ của thượng bì màng ối sinh ra. Nước ối khi mới sinh ra có màu vàng sau đó biến thành màu vàng nhạt, nước ối giảm vào thời kỳ mang thai. Thành phần hoá học của nước ối không ổn định ở từng giai đoạn có chửa. Nhưng chủ yếu là protein, ure, muối, đường, kích tố nhau, sinh tố, Oxytocin… 17
  18. Tác dụng của nước ối là giữ cho nhau ở trạng thái cân bằng tránh sự chèn ép của các cơ quan phụ tạng của mẹ và giúp cho thai nhi tránh được tác nhân cơ học tác động từ bên ngoài,ngoài ra còn làm cho các tổ chức xung quanh không dính vào thai nhi. Khi gia súc để túi màng ối vỡ có tác dụng bôi trơn đường sinh dục để quá trình đẻ được dễ dàng hơn. + Màng niệu là màng nằm giữa màng đệm và màng ối, màng niệu từ hốc bụng của phôi thò ra mà hình thành có thể coi như một bóng đái ngoài cơ thể. Trong màng niệu có chứa nước niệu, thành phần hoá học của nước niệu là ure và một số muối. + Màng nhung là màng ngoài cùng, trên màng nhung có lông nhung (núm nhau), lông nhung của các loài gia súc khác nhau thì khác nhau. [Theo nguồn 8] 2.2.5.2. Quá trình hình thành của thai nhi và sự đoán tuổi của thai nhi + Khi gia súc đẻ non cần xác định tuổi của thai nhi để tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra biện pháp phòng trị, giúp ta đoán được tuổi của thai. + Các giống khác nhau thì có sự khác rất lớn về kích thước sủa thai nhi, ngay trong một ổ thai có kích thước to nhỏ khác nhau, trung bình giao động trong khoảng. - Tháng thứ nhất: t hân dài 1,6 - 1 ,8cm, các b ộ máy trong c ơ thể bắt đầu h ình thành. - Tháng thứ hai: 35 ngày thân dài 5cm, 60 ngày thân đã dài 8cm, ngoại hình rõ và co thể phân biệt được giới tính của thai nhi. - Tháng thứ ba: thân dài 14 - 18cm, tại mép, đuôi đã có lông to nhỏ. Trước khi đẻ thân dài 20 - 25cm, toàn bộ thân bao phủ bở lớp lông dày, xương sọ cứng, đã có răng cưa và răng nanh. Công thức tính dài thân: DT = X(X+2); trong dó DT là độ dài thân, x là số tháng của thai. [Theo nguồn 5]. 2.2.5.3. Nội tiết trong thời gian mang thai Thai nhi phát triển được bình thường trong quá trình mang thai là do ảnh hưởng nhịp nhàng của các kích tố buồng trứng, nhau thai và thuỳ trước tuyến yên tiết ra một số hoormon 18
  19. + Thời kỳ đầu: nhau thai bắt đầu hình thành và tiết ra chất Prolan B có hoạt tính giống như hormon LH của thuỳ trước tuyến yên. Chất này kích thích hoàn thể tố tiết ra Progesteron làm cho niêm mạc tử cung dày lên, tạo điều kiện cho hợp tử phát triển, làm tổ. Nhau thai còn tiết ra Progesteron và Oestrogen nên vẫn còn hiện tượng động ở thời kỳ đầu có chửa. + Thời kỳ sau: thể vàng teo dần do hiện tượng Progesteron giảm dần, con lại Oestrogen tăng đến mức tối đa, đồng thời tuyến yên tiét ra Oxytocin. Hai hormon Progesteron và Oxytocin làm tăng co bóp c ủa tử cung cho nên hay xảy ra hiện tương sảy thai. [Theo nguồn 7]. 2.2.5.4. Sự biến đổi cơ thể khi mang thai + Biến đổi toàn thân: Khi có thai hormon của nhau thai và các hormon của thể vàng làm ảnh hưởng đến cơ năng của các tuyến khác. Ở thời kỳ cuối do huy động các chất dinh dưỡng cho sự hình thành bào thai cho nên con vật ốm đi. Trong thời kỳ chửa, Glycogen được tích luỹ ở gan, mỡ trung gian và cholesterol trong máu tăng lên máu mhanh đông hơn do lượng canxi phát triển trong máu giảm, lượng kali tăng lên. Hoạt động của tim, phổ trở nên khó khăn do áp lực của bào thai đè lên trong xoang bụng và xoang ngực. Quá trình lưu thông máu, hô hấp và tiêu hoá bị ảnh hưởng. Do đó ở cuối thời kỳ có chửa con vật thường có những biểu hiện khác thường như bị phù nề, khó thở hay đi tiểu tiện, mệt mỏi. + Biến đổi cục bộ ở cơ quan sinh dục: - Buồng trứng: thể tích tăng lên, thể vàng tồn tại. - Tử cung: thể tích và trọng lượng của tử cung tăng lên, dây chằng căng do buồng trứng kéo về phía trước và hơi thấp xuống. Máu được lưu thông đến tử cung rất nhiều để tăng cung cấp chất dinh dưỡng và Oxy để nuôi sống bào thai. - Cổ tử cung: niêm mạc cổ tử cung dày lên, trên niêm mạc có tế bào tiết ra dịch keo dính gây hiện tượng đóng nút cổ tử cung lại không cho các tác nhân bên ngoài tác động hoặc xâm nhập vào bào thai. Dịch này có tính axit yếu nên không 19
  20. chảy vào tử cung mà chảy ra âm đạo, trước khi đẻ, dịch này lỏng và chảy ra ngoài. [Theo nguồn 7]. 2.2.6. Các nguyên nhân và triệu chứng của các bệnh sản khoa 2.2.6.1.Bệnh sẩy thai 2.2.6.1.1.Nguyên nhân +Sẩy thai truyền nhiễm: - Do vi trùng. Nguyên phát: Do vi trùng Brucella, phẩy khuẩn vibrio foetus. Thứ phát: Do bệnh lở mồm long móng, đóng dấu, dịch tả và xoắn trùng. - Sẩy thai do kí sinh trùng. Nguyên phát: Roi trùng trichomonois foctus ( thường kí sinh ở đường sinh dục bò ) Thứ phát: ký sinh trùng đường máu: Biên trùng, tiên mao trùng, sán lá gan… + Sẩy thai không truyền nhiễm: - Sẩy thai do ngoại thương: Thành bụng bị kích thích mạnh. Làm việc quá nặng nhọc. Khám thai kỹ thuật kém. Khi có thai vẫn cho đực nhảy hoặc thụ tinh nhân tạo. K hi điều trị làm con vật quá đau đớn. - S ẩy thai do triệu chứng: Có thai nh ưng con vật bị bệnh đ ường sinh d ục, viêm mãn t ĩnh, khối u tử cung, vi êm âm đ ạo, viêm buồng trứng, rối lo ạn nội tiết… -Sẩy thai do dinh dưỡng: Thức ăn kém phẩm chất gây rối loạn tiêu hóa, rối loạn trao đổi chất mà chủ yếu là thiếu đạm, Ca, P, Cu, Fe và sinh tố. Nếu thiếu sinh tố A sự liên kết giữa lông nhung, màng thai và niêm mạc tử cung mẹ bị trở ngại dẫn dến sẩy thai. Nếu thiếu sinh tố E thai chết non có thể tiêu biến cũng có thể xác khô. Nếu thiếu sinh tố D làm sự thay đổi Ca của mẹ bị rối loạn sẽ ảnh hưởng tới con. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2