intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

43
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm xác định tỉ lệ cà cường độ nhiễm ký sinh trùng của đàn vịt TC năm đẻ thứ hai. Đánh giá hiệu lực tẩy trừng ký sinh trùng trên vịt của levamisol. Đề xuất một số biện pháp thú y để phòng bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt nuôi thả vườn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- BÙI VĂN THẮNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ MẮC BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRÊN ĐÀN VỊT CHUYÊN TRỨNG TC NUÔI THẢ VƯỜN NẮM ĐẺ THỨ HAI TẠI THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HOC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 TY N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên, năm 2018
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, tu dưỡng, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Nhà trường và quý thầy, cô giáo. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, quý thầy, cô giáo và bạn bè. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân và cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, tạo điều kiện cho tôi có địa điểm, cơ sở vật chất để triển khai nghiên cứu đề tài tốt nhất. Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình tôi và những người thân đã giúp đỡ tôi cả về mặt tinh thần và vật chất để tôi có điều kiến tốt trong học tập, nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2018 Sinh viên Bùi Văn Thắng
  3. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi ................................................................................. 37 Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn vịt đẻ của công ty Jafa comfeed .......... 37 Bảng 4.1a. Lịch phòng bệnh cho gà tại Trại ................................................... 44 Bảng 4.1b. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................... 45 Bảng 4.2. Năng suất trứng của vịt TC qua các tuần đẻ ................................... 46 Bảng 4.3. Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ đẻ cộng dồn của vịt TC ........................................ 47 Bảng 4.4. Khối lượng trứng vịt TC qua các tuần đẻ ....................................... 49 Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng (kg/10 quả) .............................. 50 Bảng 4.6. Khả năng tiêu thụ thức ăn của vịt TC trong giai đoạn đẻ trứng ..... 51 Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh trên vịt ....................... 53 Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc giun tròn theo loài ở vịt thí nghiệm ............................... 53 Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm ghép giun tròn ở vịt thí nghiệm .................................. 55 Bảng 4.10. Kết quả xét nghiệm kiểm tra sau khi dùng thuốc ......................... 56
  4. iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ đẻ của vịt TC qua các tuần ........................................ 48 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc ký sinh trùng theo loài ở vịt TC ......................... 54
  5. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CNTY Chăn nuôi thú y CRD Chronic Respiratory Disease Cs Cộng sự CP Protein thô Ctv Cộng tác viên ĐHNL Trường Đại học Nông Lâm Nxb Nhà xuất bản TĂ Thức ăn TC Triết Giang x Cỏ cánh sẻ TN Thí nghiệm TT Thể trọng TTTĂ Tiêu tốn thức ăn UBND Uỷ ban nhân dân VM Trại gia cầm Vân Mỵ
  6. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4 2.1.1. Một số thông tin về vịt TC ................................................................ 4 2.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm ........................... 5 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 21 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 21 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 24 2.3. Cơ sở khoa học về ký sinh trùng trên vịt .............................................. 26 2.3.1. Đặc điểm sinh học của ký sinh trùng ở vịt ..................................... 26 2.3.2. Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng ........................................................ 29 2.3.3. Bệnh ký sinh trùng ở vịt.................................................................. 32 2.3.4. Các thông tin về thuốc Levamisol trong điều trị bệnh ký sinh trùng.....34 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....36 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 36
  7. vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 36 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 36 3.3.1. Khả năng sản xuất của vịt thí nghiệm............................................. 36 3.3.2. Tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt TC và hiệu lực của thuốc điều trị trên đàn vịt .................................................................................... 36 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 36 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 36 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ..................................................................... 37 3.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu phân ............................................... 38 3.4.4. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ........................... 38 3.4.5. Phương pháp xác định cường độ nhiễm ký sinh trùng ................... 38 3.4.6. Phương pháp kiểm tra hiệu lực của thuốc dùng để tẩy ký sinh trùng cho vịt........................................................................................................ 39 3.4.7. Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng .................................................... 39 3.4.8. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 40 3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 40 3.5.1. Năng suất trứng theo tuần và năng suất trứng cộng dồn ................ 40 3.5.2. Tỷ lệ đẻ theo tuần và cộng dồn ....................................................... 41 3.5.3. Khối lượng trứng ............................................................................ 41 3.5.4. Khả năng tiêu thụ thức ăn ............................................................... 41 3.5.5. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của vịt trong giai đoạn đẻ trứng ......41 3.5.6. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng (%) ........................................................ 41 3.5.7. Cường độ nhiễm.............................................................................. 41 3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 41 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 42 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 42 4.1.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 42
  8. vii 4.1.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm tại trại ............................. 44 4.1.3. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất ........................................... 45 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học .............................................. 46 4.2.1. Năng suất trứng ............................................................................... 46 4.2.2. Tỷ lệ đẻ ........................................................................................... 47 4.2.3. Khối lượng trứng ............................................................................ 49 4.2.4. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng .................................................. 50 4.2.5. Khả năng tiêu thụ thức ăn của vịt TC trong giai đoạn đẻ trứng ..... 51 4.2.6. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ký sinh trùng của vịt TC ............. 52 4.2.7. Tỷ lệ mắc ký sinh trùng theo loài ở vịt TC ..................................... 53 4.2.8. Tỷ lệ nhiễm ghép ký sinh trùng ở vịt TC........................................ 55 4.2.9. Kết quả sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng của Levamisol ......... 55 4.2.10. Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng cho đàn vịt TC nuôi thả vườn ................................................................................. 56 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 58 5.1. Kết luận ................................................................................................. 58 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước có địa hình phức tạp, có nhiều sông ngòi, ao, hồ, kênh rạch, đồng ruộng chiêm trũng, … nên việc chăn nuôi thủy cầm từ lâu đã là một nghề truyền thống của người dân. Trong nhóm thủy cầm thì vịt có thời gian nuôi ngắn, tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm tốt, có thể chăn nuôi ở nhiều vùng sinh thái khác nhau đặc biệt là tận dụng được sản phẩm nông nghiệp tốt và các sản phẩm chăn nuôi có giá trị cao nên chăn nuôi vịt ở nước ta luôn có tỉ trọng lớn. Trên thực tế, Việt Nam luôn là một trong những nước có đàn thủy cầm lớn, thường đứng thứ 2-3 của thế giới. … . Theo số liệu của Thống kê chăn nuôi Việt Nam tính đến 1/04/2018 [49] nước ta có 425,10 triệu gia cầm, trong đó có 71,55 triệu con vịt, 29,06 triệu vịt đẻ trứng, sản xuất được 2,30 tỷ quả trứng và hơn 116,14 nghìn tấn thịt, đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh tế của cả nước. Nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi vịt hướng trứng trong nông hộ, ngoài các giống vịt hướng trứng cho năng suất cao đang nuôi ở nước ta hiện nay như giống vịt Cỏ, vịt Khaki Campbell, CV Layer 2000, vịt Triết Giang là những giống truyền thống lâu năm. Để làm phong phú về giống và nhiều sự chọn lựa cho người chăn nuôi vịt chuyên trứng, ngày 14/06/2011 giống vịt TC của Viện chăn nuôi được Bộ Nông nghiệp và Phát Triên Nông thôn công nhận là một giống. Vịt TC được lai giữa vịt Triết Giang và vịt Cỏ cánh sẻ, qua nhiều thế hệ chọn lọc đã tạo thành nhóm giống, ổn định về đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất và đây là một giống vịt chuyên trứng với năng xuất cao phù hợp với điều kiện khí hậu chăn nuôi tại Việt Nam.
  10. 2 Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm có khu hệ sinh vật phong phú với nhiều giống loài ký sinh trùng gây bệnh cho gia súc, gia cầm. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, nhiều địa phương trong tỉnh có tập quán chăn nuôi vịt nhỏ lẻ, tận dụng nguồn thức ăn trong tự nhiên. Phương thức chăn nuôi như vậy càng tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh ký sinh trùng ở vịt nói riêng đã, đang và sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng đáng kể đến năng suất chăn nuôi vịt tại các địa phương và làm giảm hiệu quả chăn nuôi. Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tỉ lệ mắc bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt chuyên trứng TC nuôi thả vườn, năm đẻ thứ hai tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị ”. 1.2. Mục đích của đề tài - Xác định khả năng sản xuất trứng của vịt TC. - Xác định tỉ lệ cà cường độ nhiễm ký sinh trùng của đàn vịt TC năm đẻ thứ hai. - Đánh giá hiệu lực tẩy trừng ký sinh trùng trên vịt của levamisol. - Đề xuất một số biện pháp thú y để phòng bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt nuôi thả vườn. 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Xác định được khả năng sản xuất của vịt TC nuôi trên cạn tại Thái Nguyên, từ đó góp phần vào làm phong phú thêm số liệu sức sản xuất của giống vịt này. - Xác định được tỷ lệ, cường độ nhiễm bệnh ký sinh trùng và biện pháp phòng trừ hiệu quả trên đàn vịt. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của đề tài là cở sở để phát triển chăn nuôi giống vịt TC này với những nơi hạn chế nước cho vịt tắm, bơi.
  11. 3 - Là cở sở để khuyến cáo người chăn nuôi trong việc phòng và điều trị bệnh ký sinh trùng trên đàn vịt nuôi cạn. - Giúp bản thân tôi được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Một số thông tin về vịt TC Vịt TC là giống vịt lai được các nhà khoa học Việt Nam lai tạo giữa mái vịt Cỏ và trống vịt Triết Giang. Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chính thức công nhận là giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh tại Thông tư số 25/2015/TT–BNNPTNT ngày 01/7/2015 và được Cục Chăn nuôi công nhận là tiến bộ kỹ thuật tại Quyết định số 120/QĐ–CN–GSN ngày 14/6/2011. Vịt được nuôi chủ yếu để lấy trứng và cũng là giống vịt có năng suất trứng cao nhất thế giới hiện nay.. Vịt TC có ngoại hình đặc trưng của một giống vịt siêu trứng: cơ thể thanh gọn, thân, cổ nhỏ và dài; màu lông tương đối đồng nhất, con mái có màu cánh sẻ nhưng nhạt hơn vịt Cỏ, đậm hơn vịt Triết Giang. Vịt rất nhanh nhẹn, hoạt động mạnh và thích nghi cao với phương thức chăn thả. Vịt TC có tỷ lệ nuôi sống cao, cả giai đoạn vịt con và hậu bị đều đạt trên 95 %. Khối lượng vịt TC lúc 8 tuần tuổi đạt 0,9 kg, lúc vào đẻ là 1,2 kg, nặng hơn vịt Triết Giang nhưng nhẹ hơn vị Cỏ (p < 0,05). Vịt thành thục sớm (127 ngày), muộn hơn vịt Triết Giang nhưng sớm hơn rất nhiều so với vịt Cỏ. Vịt đẻ đạt đỉnh cao ở tuần đẻ thứ 6. Tỷ lệ đẻ bình quân trong 52 tuần đẻ là 78 %, năng suất trứng đạt 284 quả/mái, vịt có ưu thế lai rất rõ rệt về chỉ tiêu này (7,43 %). FCR cho 10 trứng giống là 2,1 kg, ưu thế lai về chỉ tiêu này đạt 2,85 %.
  13. 5 Khối lượng trứng của vịt TC là 67 g, cao hơn rõ rệt so với trứng vịt Triết Giang (61 g). Các chỉ tiêu về chất lượng trứng của vịt TC đều tương đối cao. Tỷ lệ trứng có phôi là 96 %, tỷ lệ nở 90 %. Tỷ lệ vịt con loại I là 97 %. 2.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm. Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng sản xuất chính của gia cầm hướng trứng. Với gia cầm hướng trứng khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định tới năng suất, sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, khối lượng trứng, hình dáng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh, khả năng ấp nở. Khả năng sinh sản của gia cầm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: yếu tố di truyền, giống, dòng, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ chiếu sáng, phương thức nuôi,... 2.1.2.1. Cơ sở giải phẫu cơ quan sinh dục gia cầm Khác với với gia súc và các loài động vật khác, các nhà phôi thai học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: Trứng của gia cầm là một tế bào sinh sản khổng lồ, bao gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức năng hình thành lòng đỏ. Còn các phần khác được hình thành trong quá trình trứng theo ống dẫn trứng ra ngoài, trước hết là lòng trắng tiếp là màng vỏ và cuối cùng là vỏ. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và cho rằng, ở gia cầm trong quá trình phát triển của phôi thai thì bên trái và bên phải đều có buồng trứng phát triển, nhưng sau khi nở ra buồng trứng bên phải teo đi chỉ còn buồng trứng bên trái. Một số tác giả cũng cho rằng, ở một số trường hợp cá biệt thì gia cầm mái cao sản có buồng trứng phát triển ở cả hai bên.
  14. 6 Sau khi chín, trứng rụng vào loa kèn là phần đầu tiên trong ống dẫn trứng. Ở đây trứng dừng lại khoảng 20 phút, nếu gặp tinh trùng sẽ xảy ra quá trình thụ tinh. Và lớp lòng trắng đầu tiên được hình thành ở cổ phễu, bao bọc xung quanh lòng đỏ, do lòng đỏ chuyển động xoay tròn theo trục dọc, lớp lòng trắng xoắn lại tạo thành dây chằng lòng đỏ và hoàn chỉnh khi đến tử cung. Sau loa kèn đến đoạn ống tiết lòng trắng, ở đây trứng dừng lại khoảng 3 tiếng để hình thành tiếp lòng trắng. Sau khi lòng trắng gần hoàn thiện, trứng tiếp tục di chuyển xoay tròn đến bộ phận eo. Tại đây, tế bào trứng tiếp tục được hoàn thiện lòng trắng và tạo màng dưới vỏ. Trứng dừng lại ở đoạn này khoảng 70 – 75 phút. Màng dưới vỏ được hình thành, trứng di chuyển xuống tử cung. Tử cung có hình túi, dài khoảng 8 – 10 cm. Phía ngoài màng dưới vỏ bắt đầu hình thành vỏ cứng, mới bắt đầu là sự lắng đọng những hạt rất nhỏ trên bề mặt của màng dưới vỏ, sau đó tăng lên nhờ quá trình hấp thu muối canxi. Muối canxi lắng đọng được hòa lẫn với một ít lòng trắng tạo thành những núm gai rất vững. Những núm gai này gắn chặt với nhau nhưng giữa chúng có các khoảng trống có tác dụng trao đổi khí (gọi là lỗ khí). Biểu mô tử cung còn tiết ra một số chất tạo thành lớp màng mỏng phủ lên trên vỏ cứng. Thời gian trứng qua tử cung mất 19 – 20 giờ. Sau khi trứng được hoàn thiện, trứng chuyển động qua âm đạo và qua lỗ huyệt ra ngoài (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [37]). 2.1.2.2. Năng suất trứng Năng suất trứng hay sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm mái đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản
  15. 7 xuất, mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng được đánh giá qua sự phụ thuộc vào cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ. Năng suất trứng là số trứng gia cầm mái đẻ ra trong một đơn vị thời gian. Thông thường người ta tính năng suất trứng cho một năm, cũng có khi tính năng suất trứng trong một năm sinh học (365 ngày hoặc 500 ngày kể từ khi gia cầm nở ra), Fairful và cs, (1990) [45] cho biết: Khi điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng…) nhiều gen tham gia điều khiển quá trình liên quan đến sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia cầm phát huy được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng. Năng suất trứng là một tính trạng di truyền số lượng, có hệ số di truyền không cao, có biên độ dao động lớn. Theo Hutt F. B. (1978) [9] cho biết hệ số di truyền năng suất trứng của gà Leghorn dao động trong khoảng 0,09 – 0,22; của gà Plymouth là 0,25 – 0,41. Theo (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [24] hệ số di truyền về sản lượng trứng của gia cầm là: 12 – 30 %. Theo Hoàng Thị Lan và cs (2009) [16] hệ số di truyền năng suất trứng vịt CV Super M của dòng trống T5 là 0,46, T1 là 0,43 và của dòng mái T6 là 0,55, T4 là 0,52. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng * Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến năng suất trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của gia cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng cá thể trong đàn sớm. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng/năm. Khi gia cầm đẻ năm thứ hai thì sản lượng trứng giảm 10 - 20 % . Đối với vịt đẻ cao ở năm thứ 2 vào giảm dần ở các năm tiếp theo.
  16. 8 * Ảnh hưởng của cường độ đẻ trứng Cường độ đẻ trứng có tương quan chặt chẽ với năng suất trứng trong một năm, nhất là cường độ đẻ trứng trong 3 - 4 tháng đầu tiên. Vì vậy để đánh giá năng suất trứng của gia cầm người ta thường kiểm tra cường độ đẻ trứng của 3 - 4 tháng đầu để có những dự đoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống. * Ảnh hưởng của thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt đầu từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay lông lần thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các tháng khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, yếu tố này do hai gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng (Kushner K. F., 1974 [12]). * Ảnh hưởng của sự thay lông Sự thay lông là một quá trình sinh lý học tự nhiên, ở gia cầm hoang thì thời gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường chúng thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lượng trứng càng thấp. Sự thay lông là kết quả hoạt động tương tác phức hợp của các hoóc môn Gonadotropin. Các hormon khác như thyroxine và prolactin cũng hoạt động tương tác với hormon gonadotropin. Sức đẻ trứng giảm ngay khi gà rụng lông. Thời gian rụng lông kéo dài trong vòng 10 ngày và sau khoảng 15 ngày thì lông mới được mọc ra. Gia cầm có thể đẻ trở lại trước khi bộ lông mới mọc đầy đủ (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [37]).
  17. 9 * Ảnh hưởng của tính nghỉ đẻ mùa đông Vào mùa đông nhiệt độ xuống thấp cơ thể gia cầm sử dụng thức ăn ăn vào để chống rét, do đó nhiều giống gia cầm giảm tỷ lệ đẻ dẫn đến ảnh hưởng năng suất trứng. Tuy nhiên, ngày nay nhiều giống gia cầm được tạo ra thì tính nghỉ đẻ rất ngắn hoặc là không có. Tính nghỉ đẻ có tương quan nghịch với năng suất trứng. Tính nghỉ đẻ càng dài thì năng suất trứng càng thấp. * Ảnh hưởng của bệnh tật Thông qua việc làm giảm đầu con, giảm khả năng đẻ trứng. * Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh Ngoài những yếu tố trên, sức đẻ trứng của gia cầm còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố ngoại cảnh khác như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, chăm sóc, nuôi dưỡng,... - Ảnh hưởng của nhiệt độ Nhiệt độ thích hợp để gia cầm đẻ trứng là từ 14 oC – 22 oC. Nhiệt độ cao hoặc thấp ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua mức độ tiêu tốn thức ăn. ở nhiệt độ thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, lượng thức ăn này được sử dụng cho việc sưởi ấm của cơ thể, do vậy tiêu tốn thức ăn cho việc sản xuất ra một quả trứng là cao. Trong khi đó nhiệt độ cao sẽ làm giảm mức tiêu thụ thức ăn, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và như vậy sản lượng trứng sẽ bị giảm đi (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [37]). - Ảnh hưởng của độ ẩm Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng bị ướt, tạo thành một lớp hơi nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh hưởng đến năng suất và tiêu tốn thức ăn. - Ảnh hưởng của ánh sáng Trong tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản lượng trứng thì yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Đối với gia cầm
  18. 10 đẻ thì chế độ chiếu sáng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính, ánh sáng ảnh hưởng đến bộ máy sinh dục của gia cầm theo cơ chế sau: ánh sáng tác động lên mắt, thông qua dây thần kinh lên não bộ từ đó tác động lên vùng dưới đồi giải phóng hooc môn LH đồng thời kích thích sự giải phóng hooc môn gonandotropin. Một mặt các hooc môn này kích thích sự phát triển của nang trứng, mặt khác còn điều tiết quá trình rụng trứng. Lợi dụng ảnh hưởng của ánh sáng, người ta đã áp dụng các chương trình chiếu sáng thích hợp để nhằm các mục đích sau: + Đạt được tuổi thành thục về tính theo yêu cầu (đây là một chỉ tiêu có ý nghĩa kinh tế lớn). + Làm tăng cường độ đẻ trứng + Kéo dài thời gian đẻ trứng Quá trình hình thành trứng trong ống dẫn trứng do các hooc môn điều khiển trong chu kỳ 24 giờ sáng/tối. Khoảng cách giữa 2 lần rụng trứng thường dài hơn một chút chính vì vậy nếu gà đẻ vào sáng sớm hôm trước thì hôm sau sẽ đẻ muộn hơn một chút và cứ như vậy hôm sau lại muộn hơn hôm trước và cuối cùng sẽ có một ngày gà sẽ không đẻ trứng sau đó lại tiếp tục như vậy. Nếu gà đẻ hôm sau không muộn hơn hôm trước thì nó sẽ đẻ 365 trứng/năm theo lịch đúng với tiềm năng di truyền tối đa của chúng. Bằng phương pháp chọn lọc, ngày nay người ta đã tạo ra được những đàn gà thương phẩm có sản lượng trứng lên đến 300 trứng/năm hoặc có khi còn cao hơn nữa trong những điều kiện nuôi dưỡng tốt và môi trường thích hợp. Từ những đánh giá trên, người ta thấy có hai khả năng để làm tăng sản lượng trứng ở gia cầm là kéo dài chu kỳ đẻ trứng thông thường hoặc sử dụng gà mái qua 2, 3 hoặc 4 chu kỳ đẻ trứng và phá vỡ điểm giới hạn đẻ 1 trứng/ngày. Kéo dài chu kỳ đẻ trứng hoặc sử dụng gà đẻ nhiều chu kỳ sẽ kéo dài khoảng cách thế hệ.
  19. 11 Theo Fairful R.W và cs. (1990) [45]: Để phá vỡ giới hạn hình thành trứng trong vòng 24 giờ yêu cầu cần thiết phải làm thay đổi môi trường, chú trọng đến chế độ chiếu sáng. Theo các tác giả thì có 4 chế độ chiếu sáng có thể sử dụng để làm thay đổi nhịp đẻ (khoảng cách giữa hai trứng): Đó là chế độ chiếu sáng đơn giản (14 giờ sáng, 10 giờ tối), chế độ chiếu sáng liên tục, chế độ tối liên tục và chế độ luân phiên tối sáng. Thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng tối ưu cho vịt đẻ là 16 – 18 giờ/ngày với cường độ chiếu sáng là 3 – 3,5 w/m2. - Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ: Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất trứng của gia cầm. Ở nước ta, mùa hè sức đẻ trứng của gia cầm giảm xuống nhiều so với mùa xuân và mùa thu. Theo tác giả Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2001)[18]: Vào mùa đông nhiệt độ môi trường xuống thấp (dưới 15 oC) và nhiệt độ cao mùa hè (trên 30 oC) sẽ ảnh hưởng lớn đến sức đẻ trứng, khối lượng trứng và làm tăng tỷ lệ hao hụt. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2008) [32] cho biết năng suất của vịt CV. Super M dòng ông bà sinh sản thay thế vào vụ đông xuân là 158 và 170 quả/mái/40 tuần đẻ thấp hơn đàn vịt CV. Super M dòng ông bà sinh sản thay thế vào vụ xuân hè là 165 và 178,5 quả/mái/40 tuần đẻ. * Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn dinh dưỡng Cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn cho gia cầm đẻ phải căn cứ vào khẩu phần ăn của tất cả các giai đoạn chăn nuôi trước đó. Lượng thức ăn trong giai đoạn nuôi dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng như sản lượng trứng, khối lượng trứng, chất lượng trứng, khối lượng cơ thể và tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn gia cầm đẻ.
  20. 12 Ảnh hưởng của protein, năng lượng, axit amin, vitamin, khoáng vi lượng cần được chú ý quan tâm vì chúng có ảnh hưởng gián tiếp đến sản lượng trứng. Theo Trần Quốc Việt và cs (2009) [39] cho biết nhu cầu năng lượng, protein, lysine và methionine của ngan Pháp và vịt CV-Super M trong giai đoạn đẻ trứng như sau: năng lượng trao đổi 2700 kcal/kg TĂ, protein thô là 18,0 %, lysine tổng số là 1,1 %, methionine tổng số là 0,48 % thì cho năng suất trứng cao nhất. Theo Hoàng Văn Tiệu và Lương Tất Nhợ (1996) [29] nghiên cứu trên vịt Khaki Campbell cho biết giai đoạn vịt hậu bị trong 1 kg thức ăn cần đạt 13% protein thô, 2400 kcal/kg TĂ, đến giai đoạn vịt đẻ protein thô là 17 % và năng lượng là 2800 kcal/kg TĂ. *Ảnh hưởng của yếu tố giống dòng Các giống, dòng gia cầm khác nhau thì năng suất trứng khác nhau. Những giống, dòng được chọn lọc một cách nghiêm ngặt cho năng suất trứng cao hơn các giống, dòng không được chọn lọc. Những giống gia cầm hướng trứng có năng suất cao hơn các giống gia cầm chuyên thịt và kiêm dụng. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs (2009) [33] vịt Triết Giang là vịt chuyên trứng có năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ ở thế hệ xuất phát là 251,3 quả, thế hệ 1 là 251,89 quả, thế hệ 2 là 259,71 quả; tương ứng tỷ lệ đẻ trung bình là 68,85 %, 69,20 %, 71,35 %. Nguyễn Đức Trọng và cs (2009) [34] cho biết năng suất trứng của vịt kiêm dụng Đốm (Pất Lài) thế hệ 1 là 164,63 quả/mái/ 52 tuần đẻ; thế hệ 2 là 167,7 quả/mái/52 tuần đẻ và tỷ lệ đẻ bình quân tương ứng là 45,16% và 46,58%. Phùng Đức Tiến và cs (2008) [27] năng suất trứng của vịt Super Heavy nuôi tại Trại Cẩm Bình vịt dòng ông là 199,9 quả/mái/48 tuần đẻ với tỷ lệ đẻ trung bình là 59,48 %; dòng bà là 223,2 quả/mái/48 tuần đẻ với tỷ lệ đẻ bình quân là 66,44 %.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2