intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Hiệu, xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (trang trại liên kết với Công ty Cổ phần Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản; nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai và nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Hiệu, xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (trang trại liên kết với Công ty Cổ phần Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU THỊ LIÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN HIỆU, XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN (TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU THỊ LIÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN HIỆU, XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN (TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - N02 - TY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy Thái Nguyên - năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của quý thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm, sau 6 tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Hiệu, xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (trang trại liên kết với Công ty Cổ phần Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet)” Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y, còn có sự hướng dẫn tận tình của ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị tại công ty và các cô chú, anh chị tại trang trại. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản giúp em vững tin bước vào cuộc sống cũng như công tác sau này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Diệu Thùy, người đã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018. Sinh viên Chu Thị Liên
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Thống kê danh mục sản phẩm được phép lưu hành của Công ty Cổ Phần thức ăn chăn nuôi Happy feed. .............................................. 39 Bảng 4.2. Số lượng các đại lý và trang trại tìm hiểu tại vùng thị trường Thái Nguyên ............................................................................................ 40 Bảng 4.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 – 5/2018 ............ 41 Bảng 4.4. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 3 tháng thực tập ............................................................................................ 41 Bảng 4.5: Tình hình sinh sản của lợn nái qua 3 tháng thực tập ...................... 42 Bảng 4.6: Một số chi tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ............................ 43 Bảng 4.7: Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái ................................ 44 Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ........................ 45 Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại. ........................ 46
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CNTY : Chăn nuôi thú y Cs : Cộng sự CP : Cổ phần ĐH : Đại học Nxb : Nhà xuất bản TT : Thể trọng CP : Cổ phần
  6. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2 Mục đích và yêu cầu của chuyên đề. .......................................................... 2 1.2.1 Mục đích của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2 Yêu cầu của chuyên đề............................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3 2.1.1 Điều kiện của trang trại ............................................................................ 3 2.1.2 Nhận định chung ..................................................................................... 5 2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái ..................................................... 6 2.2.2 Quá trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ và nuôi con ... 13 2.2.3 Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ............................... 17 2.2.4 Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ....................................... 21 2.3 Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 32 2.3.1 Tổng quan nghiên cứu trong nước ......................................................... 32 2.3.2 Tồng quan nghiên cứu ngoài nước........................................................ 33 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......35 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 35 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 35
  7. v 3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..................................................... 35 3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 35 3.4.2 Phương pháp thực hiện........................................................................... 36 3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39 4.1 Kết quả công việc thực hiện tại Công ty Cổ Phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet........................................................................................................ 39 4.2 Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Cổ Phần thức ăn chăn nuôi Happy feed. ........................................................................ 39 4.2.1 Cơ cấu sản phẩm của công ty ................................................................. 39 4.2.2 Số lượng các đại lý và trang trại tìm hiểu tại vùng thị trường Thái Nguyên ............................................................................................................ 40 4.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại ................................................................ 41 4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại ..... 41 4.5. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại ............................. 42 4.6 Một số chi tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ....................................... 43 4.7 Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn .................................................................................................................... 43 4.7.1 Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................. 43 4.7.2 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái........................................ 44 4.8 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn ........ 45 4.8.1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn .......................... 45 4.8.2 Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn ........................ 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 48 5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
  8. vi MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước, chăn nuôi lợn đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có gía trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng như chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn từng bước phát triển không ngừng cả vể chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, có sự đầu tư của nhà nước. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về chất lượng và số lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Hiệu, xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (trang trại liên kết với Công ty Cô phần Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet)”.
  10. 2 1.2 Mục đích và yêu cầu của chuyên đề. 1.2.1 Mục đích của chuyên đề. Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2 Yêu cầu của chuyên đề Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1 Vị trí địa lý Trại lợn liên kết với Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet thuộc xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Địa hình xã Trung Thành chủ yếu là đồng bằng bằng phẳng, xen kẽ giữa những cánh đồng trũng. Phía Đông giáp xã Đông Cao, xã Tân Phú. Phía Tây giáp Hà Nội. Phía Nam giáp xã Thuận Thành. Phía Bắc giáp xã Nam Tiến, xã Tân Hương. 2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu Khí hậu huyện Phổ Yên mang tính chất nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa lạnh mưa ít, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Trại lợn nằm trong khu vực Phổ Yên do đó cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27oC, tổng tích ôn 8000oC, nhiệt độ tối cao trung bình 27,2oC, nhiệt độ tối thấp trung bình 20,2oC, tháng 7 là tháng nóng nhất (28,5 oC), tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,6 oC). Số giờ nắng cả năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Chế độ mưa: Mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa, mùa mưa trùng với mùa lũ nên thường gây úng lụt cho vùng thấp của huyện. Lượng bốc hơi: trung bình năm đạt 985,5 mm, trong năm có 5-6 tháng lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa.
  12. 4 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 10 người trong đó có : 1 chủ trại 1 kỹ sư 1 nấu ăn 1 bảo vệ 1 tổ trưởng chuồng đẻ 1 tổ trưởng chuồng bầu 4 công nhân Với đội ngũ công nhân như trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau gồm: tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện chuyên biệt công việc hàng ngày một cách nghiêm túc và đúng quy định của trại. 2.1.1.4 Cơ sở vật chất của trại Tổng diện tích của trang trại khoảng 0,5 ha, để xây dựng hệ thống chuồng trại, nhà điều hành, nhà ở công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu vực chăn nuôi của trại được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa Đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi 2 bên tránh hiện tượng ứ đọng nước. Khu chăn nuôi có một chuồng nái đẻ, một chuồng bầu, một chuồng cách li, một kho để thuốc, cám. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước, mùa Hè có hệ thống dàn mát ở đầu chuồng. Mùa Đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm. Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi
  13. 5 được dẫn đến các chuồng để cung cấp nước uống cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp máy bơm được thiết kế riêng. Hệ thống điện: Có 1 hệ thống điện lưới riêng biệt với 1 trạm hạ thế riêng, ngoài ra trại còn 1 máy phát điện dự phòng. Các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khác: Trong phòng kỹ thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ CNTY thông dụng như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vaccine. Trang thiết bị trong trại: Trại có 4 chuồng, mỗi chuồng có 4 quạt thông gió, có hệ thống làm mát bằng nước, là một hệ thống chuồng kín và vào mùa Đông thì có hệ thống bằng đèn điện sưởi ấm, chuồng có hệ thống máng ăn và hệ thống nước uống đảm bảo vệ sinh. Trại có một kho cám, một phòng sát trùng, một bình sát trùng di động, một tủ thuốc chính để tách biệt riêng với chuồng. Có một máy phát điện to phòng trường hợp mất điện, có hệ thống máy bơm nước liên tục để cung cấp nước cho trang trại. Khu nhà ăn, nhà ở của công nhân được xây dựng 1 khu riêng gọn gàng sạch sẽ với 3 phòng ở, 1 nhà bếp, 2 nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại. Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, nhà kho được xây dựng ở gần cổng vào để hạn chế và kiểm soát được dịch bệnh khi xe chở cám của công ty đến giao cám, trại xây dựng 1 bể chứa nước cùng 2 bình chứa nước phục vụ cho việc sinh hoạt của công nhân. 2.1.2 Nhận định chung 2.1.2.1 Thuận lợi - Trại được xây dựng tại nơi cách xa khu dân cư, trường học, phố xá, thuận tiện giao thông.
  14. 6 - Chủ trang trại và đội ngũ cán bộ quản lý đều là những người có ý chí vươn lên làm giàu, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, tích lũy được nhiều kinh nghiệm sản xuất. - Trang trại góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn của địa phương; góp phần khai thác, huy động được nguồn vốn đáng kể trong dân để đưa vào đầu tư sản xuất. - Phổ Yên là địa bàn có nguồn nhân lực lao dộng dồi dào, có điều kiện tự nhiên thích hợp để phát triển chăn nuôi. - Có vị trí thuận lợi cho quá trình trao đổi, cung cấp các yếu tố đầu vào, đầu ra cho sản xuất và có điều kiện tiếp cận các thị trường tiêu thụ lớn trong khu vực. 2.1.2.2 Khó khăn - Mức độ trang bị và sử dụng máy móc, thiết bị trong trại phản ánh trình độ cơ giới hóa còn thấp. - Giá cả và thị trường tiêu thụ còn nhiều bấp bênh, thiếu ổn định, mức độ cạnh tranh gay gắt trong khi nhận thức và hiểu biết về thị trường và kinh tế thị trường của chủ trang trại còn hạn chế, thường chỉ dựa vào kinh nghiệm nên thường gặp rủi ro, bất lợi. - Bệnh dịch xuất hiện nhiều trên vật nuôi, diễn biến phức tạp nên chi phí cho phòng bệnh và chữa bệnh cho vật nuôi cao. - Chưa có sự liên minh, hợp tác giữa các trang trại. - Giá cả thị trường thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. 2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái 2.2.1.1 Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
  15. 7 có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ... - Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [6] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. - Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [13], chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc
  16. 8 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. - Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Dwane và cs (1992) [8] cho biết, mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [6] cho rằng, không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
  17. 9 bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. * Sự thành thục về thể vóc : Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. 2.2.1.2 Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp * Chu kỳ động dục: Chu kỳ sinh dục bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ sinh dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì ở bên trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản, dưới sự điều hoà của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, chín và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung và đặc biệt là cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái, cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi trên lặp đi lặp lại theo chu kỳ được gọi là
  18. 10 chu kỳ động dục (chu kỳ tính). Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [24], chu kỳ động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi con sau đẻ 3 – 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều. Sau cai sữa 3 – 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006) [11]. - Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 – 2 ngày và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của estrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. - Giai đoạn động dục: Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 – 5 ngày gồm 3 thời kỳ: trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực. + Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40 giờ, với lợn nội là 25-30 giờ. + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30 giờ. + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
  19. 11 đuôi cụp và không chịu đực - Giai đoạn sau động dục : Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 – 4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn. - Giai đoạn yên tĩnh : Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 – 15 ngày kể từ lúc rụng trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. * Thời điểm phối giống thích hợp: Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai tốt rất ngắn. Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [29] thì trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn cái phối giống 10 -12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. * Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái: - Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
  20. 12 Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1]. Theo Lê Xuân Thọ, Lê Xuân Cương (1979) [30], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục. - Tuổi phối giống lần đầu: Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn cái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3. Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu. - Tuổi đẻ lứa đầu: Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường 11 – 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 – 13 tháng tuổi ( Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [6]. 2.2.1.3 Những hiểu biết về sinh lý đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định, tuỳ từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống thần kinh – thể dịch, gia súc mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ để đẩy bào thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0