intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Nguyenn Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

137
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 5 khóa VII về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn toàn diện là vấn đề rất quan trọng ở huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng. Thời gian qua nông nghiệp, nông thôn phát triển khá nhanh, với những thành tựu trong các lĩnh vực như chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi, đã tạo ra khối lượng sản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng

  1. LUẬN VĂN: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện Hoà Vang - thành phố Đà Nẵng
  2. Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 5 khóa VII về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn toàn diện là vấn đề rất quan trọng ở huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng. Thời gian qua nông nghiệp, nông thôn phát triển khá nhanh, với những thành tựu trong các lĩnh vực nh ư chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác, chuyển đổi c ơ cấu cây trồng, con vật nuôi, đã tạo ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của huyện. Tuy nhiên, nông nghiệp huyện Hoà Vang phát triển vẫn còn manh mún, quy mô sản xuất nhỏ, phương thức và công cụ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật áp dụng không đồng đều dẫn đến năng suất thấp, giá thành cao, chất lượng sản phẩm không ổn định. Hơn n ữa, sản phẩm lại chưa được chế biến dẫn đến khả năng cạnh tranh kém. Để thúc đẩy nông nghiệp huyện Hoà Vang phát triển nhanh cần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp trên địa bàn huyện là hết sức cần thiết. Vì vậy đề tài “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện Hoà Vang - thành phố Đà Nẵng” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn cũng đã có nhiều tác giả quan tâm, chẳng hạn như: - PGS, TS Nguyễn Sinh Cúc (1991), Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam, Nx b Thống kê, Hà Nội. - GS,TS Đào Thế Tuấn (1986), Chiến lược phát triển nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp.
  3. - PGS,TS Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy Năng (1993), Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và châu á, Nxb Thống kê, Hà Nội. - PGS,TS Chu Hữu Quý (1996), Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, nông nghiệp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - PGS,TS Lê Đình Thắng, TS Nguyễn Hữu Tiến, Nguyễn Tiệm (1994), Dịch vụ nông nghiệp đồng bằng sông Hồng , Nxb nông nghiệp, Hà Nội. - R.Barker, C.P.Timmer (1991), ảnh hưởng của chính sách nông nghiệp: kinh nghiệm các nước châu á và Đông Âu - nh ững gợi ý đối với Việt Nam, Uỷ ban kế hoạch nhà nước, Hà Nội. - G.A, Kuznetxov (1975), Địa lý quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Ngoài ra còn có một số học viên làm luận văn tốt nghiệp về đề tài nông nghiệp, nông thôn dưới các góc độ khác nhau, nhưng chưa có luận văn nào viết về vấn đề: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện Hoà Vang - thành phố Đà Nẵng“ 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích: Góp phần hệ thống hoá những c ơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, trên cơ sở đó vận dụng vào nghiên cứu vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng, góp phần thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XIV về đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn huyện Hoà Vang theo hướng phát triển nông nghiệp, gắn với nâng cao hàm lượng khoa học - c ông nghệ trong giá trị, chất lượng sản phẩm hàng hoá, với đời sống nông dân của huyện.. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước, quan đ iểm của Đảng Bộ huyện Hoà Vang về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng công nghiệp hoá nông nghiệp huyện Hoà Vang ở thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
  4. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp huyện Hoà Vang ở thành phố Đà Nẵng, trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2006. 5. Phương pháp nghiên c ứu Luận văn sử dụng nhiều phương pháp để n ghiên cứu, như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với phương pháp hệ thống, điều tra, thống kê, phân tích, so sánh…, 6. Đóng góp c ủa luận văn - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. - Phân tích và đánh giá thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp huyện Hoà Vang ở thành phố Đà Nằng. - Đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện Hoà Vang - thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn tới. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở các tỉnh có đ ịa bàn tương đồng nh ư huyện Hoà Vang - thành ph ố Đà Nẵng và làm tư liệu giảng dạy và nghiên cứu môn kinh tế chính trị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 6 tiết. Chương 1 CƠ Sở lý luận Về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp 1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nói riêng 1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
  5. T ừ khi phương th ức sản xuất TBCN chiến thắng ph ương th ức sản xuất phong kiến vào giữa thế kỷ XVIII n h ờ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đ ến nay, trên th ế giới đ ã diễn ra hai loại công nghiệp hóa: TBCN và XHCN. Các loại công n ghiệp hóa này, xét về mặt phát triển lực lư ợng sản xuất, (khoa học kỹ thuật và công n gh ệ) là giống nhau. Song, chúng có sự khác nhau về mục đ ích, phương th ức tiến h ành, đ ịnh hư ớng và hoàn thiện các mặt của quan hệ sản xuất đang th ống trị. Ngoài ra, c ông nghi ệp hoá diễn ra ở các nước khác nhau, vào những thời đ iểm lịch sử khác n hau, trong nh ững đ iều kiện kinh tế - x ã h ội khác nh au cũng có nội dung đặc thù riêng b iệt. Tuy nhiên, theo ngh ĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước công nghiệp hiện đại với trình độ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Hiện đại hoá là quá trình tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại. Trong điều kiện bùng nổ của cách mạng khoa học - công nghệ và sự phát triển nhanh chóng của quá trình toàn cầu hóa, Đảng ta đã đưa ra khái niệm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, ph ương tiện, ph ương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao [13, tr. 65]. Như vậy, vấn đề có ý nghĩa quyết đ ịnh của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là s ự thay đổi kỹ thuật thủ công bằng kỹ thuật máy móc trên qui mô toàn bộ nền kinh tế, là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công nghiệp hiện đại; đồng thời biết tranh thủ ứng dụng những thành tựu của của cách mạng khoa học - công n gh ệ để đẩy mạnh phân công lại lao động, nâng cao năng suất lao đ ộng của xã hội. Thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự phát triển công nghệ, là quá trình chuyển từ nền kinh tế có trình độ sản xuất lạc hậu lên nền kinh tế có trình độ sản xuất t iên tiến hiện đại.
  6. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hoá kinh tế, h iện nay trên thế giới một số n ước đã và đang phát triển nền kinh tế tri thức, thì quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam còn phải gắn với phát triển kinh trí thức để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc lần X của Đảng đã xác định Việt Nam cần: "Tranh thủ các c ơ h ội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm n ăng lợi thế của n ước ta để rút ngắn quá trình công n ghiệp hoá, hiện đ ại hoá đ ất nước theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế trí thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá" [17, tr.87]. Như vậy, tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử mà sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở từng nư ớc có những con đư ờng khác nhau cho phù hợp. Song cũng phảỉ thấy rằng h iện nay khoa học - công nghệ đang phát triển như vũ bão, các n ước đ i sau cần phải có nhiều giải pháp để giải quyết vấn đ ề công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho nước mình một cách phù h ợp, có thể có những công nghệ tiên tiến nhất mới đ ược phát minh, nhưng cũng có thể có những công nghệ đ ã được các nước tiên tiến đã sử dụng nhưng đ ối với những nước đ i sau th ì sử dụng có hiệu quả kinh tế cao h ơn và có điều kiện chuyển giao. 1 .1.2. Vai trò c ủa nông nghiệp đ ối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, h iện đại hoá đât nư ớc, cũng như nâng cao đời sống của nhân dân. Vai trò của nông n ghiệp thể hiện ở chỗ: Một là , nông nghiệp là ngành cung cấp lương th ực, thực phẩm nhu cầu c ơ bản cho con người. Xã hội càng phát triển nhu cầu của con người càng tăng lên và phát triển đ a dạng, nh ư C. Mác đ ã khẳng đ ịnh: con n gười trước hết ăn rồi sau đ ó mới nói đến hoạt động khác, mà nông nghiệp là ngành cung cấp t ư liệu sinh hoạt cho con người, như vậy vai trò của nông nghiệp đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao mức sống cho dân c ư, đảm bảo ổn đ ịnh chính trị - xã hội của một quốc gia, dân tộc hay một đ ịa phương. Ông cha ta thư ờng nói: phi nông bất ổn. Hai là , nông nghiệp cũng là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không những của nông nghiệp mà cho cả ngành công nghiệp và dịch vụ.
  7. Đối với các nư ớc đang phát triển như chúng ta th ì nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ c ấu tổng sản phẩm quốc nội và c ư dân, đ ời sống dân cư nông thôn được nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển càng đa dạng và tốc độ tăng trư ởng cao thị nông nghiệp, nông thôn sẽ trở thành thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn đ ịnh của nền kinh tế quốc dân. Đương th ời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nh ận đ ịnh rằng “nông thôn giàu có s ẽ mua nhiều hàng hoá của công nghiệp sản xuất ra. Đồng thời, sẽ cung cáp đ ủ lương thực, nguyên liệu cho công nghiệp và thà nh th ị. Nh ư thế là nông thôn giàu có sẽ giúp cho công nghiệp phát triển. Công nghiệp phát triển lại thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh h ơn nữa” [22, tr.91] và Người cho rằng nông nghiệp là nền tảng của nền kinh tế. Như vậy, cho dù trong quá khứ, hiện tại hay tương lai s ản phẩm nông nghiệp vẫn đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại của xã hội loài ng ười. Sự tiến bộ của khoa học - công ngh ệ chỉ làm thay đổi hình thức sản xuất nông nghiệp để đưa năng suất lao động nâng cao, chất lư ợng sản phẩm tốt h ơn đ ể đáp ứng nhu cầu của xã hội ngày càng cao và tốt h ơn. Ba là , nông nghiệp có vai trò quan trong trong phát triển các ngành kinh tế của đất nước, trước hết là ngành công nghiệp. Nông nghiệp cũng là ngành cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, ti ểu thủ công nghiệp tạo thêm việc làm cho xã hội, trong công nghiệp chủ yếu công nghiệp chế b iến và sản xuất hàng tiêu dùng, qua đó có th ể tạo ra số việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn ho ặc tương đương với số việc làm của chính khâu sản xuất ra nó; h ơn nữa thông qua công nghiệp chế biến nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp và đa dạng h ơn về sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị tr ường trong và ngoài nước. Điều này đòi hỏi phải có giải pháp tốt hơn về mối quan hệ giữa phát triẻn ngành nông nghiệp và n gành công nghiệp, đ ặc biệt là công nghiệp chế biến cả về qui trình kỷ thuật, qui mô sản xuất và quan hệ lợi ích. J.Stalin đã khẳng đ ịnh: không thể phát triển đ ược công n ghiệp nếu trong nước không có nguyên liệu, không có lương thực cung cấp cho công nhân , nếu không có một nền nông nghiệp phát triển ít nhiều đến mức có thể làm thị trường chủ yếu cho công nghiệp và Ông chỉ rõ muốn phát triển công nghiệp phải có ba
  8. đ iều kiện: một là, phải có thị trường trong nư ớc mà thị tr ường trong n ước lại chủ yếu là nông dân; hai là, nông nghiệp phải đảm bảo nguồn nguyên liệu tương đối phát đ ạt, ba là phải làm cho nông dân có thể dự trữ một số l ượng cần thiết về nông sản đ ể cung cấp cho công nghiệp, cung cấp cho công nhân. J.Stalin đã nhắc lại lời Lênin nói: muốn xây dựng công nghiệp thì cần phải bắt đầu từ nông nghiệp [21, tr.171] Bốn là , nông nghiệp là ngành cung cấp một khối lượng hàng hoá lớn cho xuất khẩu dưới dạng thô hoặc qua chế biến. Đối với các nước đ ang phát triển nông sản xuất khẩu là chủ yếu đ ể tạo ra tích luỹ cho tái s ản xuất và phát triển nền kinh tế và xã hội. Năm là , nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ cho công nghiệp và các lĩnh vực hoạt đ ộng xã hội khác; đây là xu hư ớng có tính qui luật trong phân công lại lao động xã hội từ nông nghiệp sang c ác lĩnh vực khác phụ thuộc vào nhiều nhân tố: trước hết năng suất lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, công nghiệp và dịch vụ trong thành thị ngày càng mở mang, chất l ượng lao động ở nông thôn phải được nâng cao; S áu là , nông nghi ệp có một vai trò đ ặ c biệt quan trọng nữa là bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trư ờng sinh thái. Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với sử d ụng đ ất đ ai, ngu ồn n ước và các loại hoá chất,..; đ ồng thời việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây trồng, phủu xanh đ ất trống đ ồi núi trọc, đ ều có ảnh h ư ởng đ ến môi trư ờng. Phải thấy rằng, việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi tr ường sinh thái còn là đ iều kiện đ ể quá trình tái sản xuất nông nghiệp diến ra bình th ường và có h iệu quả. Có th ể nói, nông nghiệp có vai trò rấ t quan tr ọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, chính trị của mỗi quốc gia. Trên thực tế, chúng ta thấy nhiều n ước trên thế giới và khu v ực Châu á gần Việt Nam đ ã có những bài học kinh nghiệm trong việc xác đ ịnh vai trò nông nghiệp qua các giai đoạn phát triển. Có thể tóm tắt thành công của nhiều nước đang phát triển là: Thời kỳ đầu coi trọng phát triển khu vực nông nghiệp, tăng đầu tư giải phóng năng lực sản xuất cho nông dân. Sau vai ba thập kỷ, khi chuyển sang giai đoạn công nghiệp hoá, mặc dù tỷ trọng giá trị sản phẩm khu vực nông nghiệp trong c ơ
  9. cấu kinh tế giảm xuống, nhưng phục vụ phát triển nông nghiệp vẫn là đ ịnh hướng quan trọng nhằm phát triển công nghiệp và dịch vụ nh ư Thái Lan, Trung Quốc, Inđônêxia,.. T rong tương lai, tỷ trọng nông ngh iệp trong nền kinh tế sẽ ngày càng thu nhỏ, nh ưng nó vẫn là lực lượng chủ yếu quyết đ ịnh sự ổn đ ịnh của nền kinh tế - xã hội và là yếu tố quan trọng để đ ảm bảo môi sinh, cân bằng sinh thái. Hiện nay, nước ta đang bư ớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, h iện đại hoá, nhưng vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân vẫn có tầm chiến l ược quan trọng. Vì vậy, đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã nhận đ ịnh - Việt nam bước vào giai đoạn mới - giai đo ạn đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế t ri thức - một trong những nội dung cần phải triển khai đ ể thực hiện quá trình này là đẩy mạnh CNH,HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân [17, tr. 88]. 1 .1.3. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá nông nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình tạo lập c ơ s ở vật chất kỹ thuật và c ơ c ấu kinh tế hợp lý để phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển d ịch cơ cấu kinh tế - x ã hội nông thôn theo h ướng gắn nông nghiệp với công n ghiệp, d ịch vụ nhờ đó cho phép phát huy có hiệu quả mọi lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới trong mở rộng giao lưu h ội nhập quốc tế. Quá trình này bao gồm các nội dung sau: - Đẩy mạnh xây dựng c ơ s ở vật chất - kỹ thuật dựa trên những thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản nông phẩm hàng hóa nhằm chuyển dịch c ơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hư ớng tạo ra khối lượng nông phẩm hàng hóa lớn và có giá trị xuất khẩu cao. - Đẩy mạnh xây dựn g kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - x ã h ội cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn theo h ướng công nghiệp hoá hiện đ ại hoá (điện, đường, trường, trạm... và các dịch vụ "đ ầu vào", "đ ầu ra" của sản xuất nông phẩm hàng hóa). - T h ực hiện phân công mới lao động xã hội trong nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống và d ịch vụ theo phương châm "ti ểu công nghiệp hiện đại, thủ công nghiệp tinh xảo", từng
  10. bước xác lập c ơ c ấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - d ịch vụ ngay trên đ ịa bàn. Thực hiện chiến lư ợc "li nông bất li hương" nhằm giải quyết việc làm cho nông dân. - T húc đẩy phát triển nền nông nghiệp sinh thái trong khu vực nông nghiệp và tạo nên bộ mặt nông thôn mới theo diện mạo của công nghiệp và đô th ị [19, tr. 100 -102] Ngh ị quyết Ban chấp hành trung ương 7, khóa VII đ ã ch ỉ rõ: …Trong những năm trước mắt, khả năng vốn còn có hạn, nhu cầu công ăn việc làm rất bức bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó kh ăn, tình hình kinh tế - xã hội chưa thật ổn đ ịnh vững chắc. Vì vậy, cần tập trung, nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, ra sức phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - th ủy sản, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, các ngành du lịch, dịch vụ... cả ở thành thị và nông thôn [13, tr.7]. Sở dĩ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là cấp thiết và là nội dung trọng yếu của CNH, HĐH n ền kinh tế trong những n ăm trư ớc mắt là vì: Th ứ nhất, nước ta có khoảng 80% dân số sống ở nông thôn và làm nông nghi ệp, do đó muốn ổn đ ịnh tình hình kinh tế, chính trị xã hội của đất n ước để tiến hành công n ghiệp hoá, hiện đ ại hoá thì trước hết phải ổn đ ịnh tình hình kinh tế chính trị xã hội ở nông thôn. Vấn đ ề nông dân, nông nghiệp, nông thôn là vấn đề có vị trí chiến lược trong sự nghiệp đổi mới đất nước theo đ ịnh hướng XHCN; Th ứ hai, nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vai trò và tác dụng tích cực trong việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đất n ước; Th ứ ba , kinh nghiệm thế giới và thực tiễn n ước ta cho thấy đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn... là giải pháp c ơ bản để chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công - n ông nghiệp - dịch vụ tiên tiến hiện đại. Th ứ tư, là do th ực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn n ước ta còn nhiều mặt yếu kém gây tr ở ngại cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế trong suốt thời kỳ quá đ ộ, do đó công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là nội dung trọng yếu hiện nay.
  11. Nhận thức đ ược tầm quan trọng của vấn đ ề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nôn g n ghiệp, nông thôn Đảng ta đã nh ấn mạnh vấn đ ề đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010. Văn kiện Hội nghị lần thứ n ăm Ban ch ấp hành trung ương khoá IX đã đ ưa ra quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá nông ngh iệp nh ư sau: Công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và th ị trường, thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đ ưa thiết bị, kỹ thuật và công n gh ệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao n ăng suất, chất lượng h iệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trư ờng [16, tr.93]. 1 .2. Các q uan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tư ởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng ta về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp 1 .2.1. Các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tư ởng Hồ Chí Minh về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp T rong su ốt quá trình lãnh đ ạo sự nghiệp xây dựng và phát triển đất n ước theo con đường XHCN, lý luận Mác - Lê nin về công nghiệp hoá được Đảng ta vận dụng sáng tạo và luôn khẳng đ ịnh công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ. Cùng với sự nghiệp đổ i mới của đất nước, quan đ iểm về công nghiệp hoá cũng ngày càng đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với qui luật khách quan, đ iều kiện cụ thể của n ước ta và bối cảnh chung của thế giới. Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế theo h ướng công nghiệp, đ ã d iễn ra từ lâu trong lịch sữ xã hội cùng với cuộc cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong quá trình nghỉên cứu của mình, mặc dù Mác và Ăng-ghen không viết một chuyên luận nào về công nghiệp hoá, nh ưng trong các công trình nghiên cứu của mình các Ông cũng đã đề cập đến cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất t ư bản như: trong đại công nghiệp, đ iểm xuất phát của cuộc cách mạng trong ph ương thức sản xuất là tư liệu lao động, trước hết là máy công cụ. Máy móc thúc đẩy phân công lao
  12. động xã hội, giảm lao đ ộng cơ bắp và làm cho việc nâng cao trình đ ộ học vấn trở thành bắt buộc đ ối với người lao đ ộng. Mác dự đ oán: theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thật sự trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lượng la o động đã chi phí mà chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và của tiến bộ kỹ thuật, hay là phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất. Việc cách mạng trong ph ương thức sản xuất ở lĩnh vực công nghiệp gây ra cuộc cách mạng trong các lĩ nh vực khác làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế và c ơ c ấu lao động. Cách mạng công nghiệp khi Mác - Ăng-ghen nghiên c ứu đã diễn ra bắt đầu từ công nghiệp nhẹ, rồi lan sang nông nghiệp, giao thông vận tải… và cuối cùng xâm nhập vào công nghiệp nặng. Sự biến đổi c ơ c ấu ngành diễn ra không ngừng kéo theo sự biến đổi cơ cấu lao động xã hội, đòi hỏi phải chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang công n ghiệp và các ngành dịch vụ, làm cho lao đ ộng nông nghiệp giảm cả tương đối và tuyệt đối. Công nghiệp hoá đã làm chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực nông nghiệp và Mác đã d ự đoán công nghiệp hoá sẽ làm chuyển dịch lao đ ộng trong nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Theo Các Mác: Đối với lĩnh vực nông nghiệp, tác động của công nghiệp hoá có tính chất cách mạng hơn b ất cứ n ơi nào khác, hiểu theo nghĩa là công nghiệp lớn làm cho không còn nông dân nữa, tức là còn cái thành trì của xã hội cũ nữa, và thay thế nông dân bằng người làm thuê. Do đ ó mà ở nông thôn, những nhu cầu cải biến xã hội và cuộc đấu tranh giai c ấp, đ ược nâng lên ngang với trình độ ở thành thị” và “ch ỉ có nền công nghiệp lớn sử dụng máy móc, mới tạo cho nền kinh doanh nông nghiệp tư bản chủ nghĩa” [22, tr. 84]. V.I.Lênin cũng phân tích sự tác động của công nghiệp tới lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp sẽ làm cho công cụ lao động ngày càng tiến bộ h ơn, dẫn đến năng suất lao động trong nông nghiệp tăng khi đó đòi h ỏi phải phát triển công nghiệp chế biến, công n ghiệp chế tạo máy móc phục vụ nông nghiệp và kéo theo nó là những ngành công n ghiệp khác c ũng phát triển. Theo Lênin:
  13. Ngoài máy móc ra, sự cần thiết phải cày bừa ruộng đ ất tốt hơn nữa sẽ đ ưa đến chỗ thay thế những công cụ thô s ơ trư ớc đ ây, b ằng những công cụ cải tiến h ơn, và thay th ế gỗ bằng sắt, bằng thép. Sự thay đổi đó tất nhiên sẽ đ ưa đến chỗ phải xây dựng tại chỗ những nhà máy chế tạo ra những công cụ đ ó, vì công nghiệp thủ công không thể làm ra được những công cụ tốt như thế’ và “nhờ có sự phát triển của công nghiệp chế biến bằng máy móc và công nghiệp khác cho nên yêu cầu về khoáng sản cũng ngày một tăng thêm [21, tr.89]. V.I.Lênin còn nhấn mạnh rằng: Công nghiệp là chìa khoá để cải tạo nền nông nghiệp lạc hậu và phân tán trên cơ s ở tập thể hoá… Do đ ó, nhiệm vụ là phải cung cấp cho nông nghiệp đến mức tối đ a những công cụ và tư liệu sản xuất cần thiết để xúc tiến và đẩy mạnh cải tạo nông nghiệp trên cơ s ở kỹ thuật mới” và việc cải tạo một nền nông nghiệp bị chia nhỏ, phân tán là một việc làm hết sức khó kh ăn cần phải đ i d ần từng b ước nhưng liên tục và kiên quyết bền bỉ, làm cho nôn g nghiệp chuyển qua một c ơ s ở kỹ thuật mới, cơ sở của nền đại sản xuất, đưa nông n ghiệp lên ngang tầm trình độ công nghiệp xã hội chủ nghĩa. Nếu làm đ ược việc đó th ì thắng lợi cuối cùng của chủ nghĩa xã hội mới đ ược đảm bảo [21, tr.157, 158, 159]. Lênin còn ch ỉ ra rằng, Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng khi xây dựng được một nền sản xuất hiện đại trên cơ sở vật chất- kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao đ ộng cao hơn hẳn chủ nghĩa tư b ản. Đối với n ước có kinh tế lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá như nư ớc Nga lúc đó th ì công nghiệp hoá là bước đi quan trọng để xây dựng cơ s ở vật ch ất cho chủ nghĩa xã hội, trong đó điện khí hoá là b ước quan trọng nhất. Người luôn coi trọng ngành sản xuất có công nghệ hiện đ ại và đ ào tạo cán bộ công nhân có trình đ ộ cao, nên trong th ời kỳ khó khăn sau chiến tranh, vẫn giành chi phí hàng triệu rúp đ ể cử n gười ra nước ngoài học tập. J.Stalin đã tiếp nối quan đ iểm của Lênin về vấn đề công nghiệp hoá nông nghiệp, Ông cho rằng muốn đưa nông dân thoát khỏi cảnh nghèo đói th ì ch ỉ có con đường là phải giúp đỡ nông dân chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu lên một c ơ sở kỹ thuật
  14. mới, c ơ sở kỹ thuật của nền sản xuất lớn, hiện đại. Để làm đ ược việc đ ó th ì ph ải đẩy nhanh tốc độ phát triển của công nghiệp [21, tr.162]. Không chỉ tác độ ng trực tiếp đ ến nông nghiệp, công nghiệp phát triển còn thúc đẩy các quá trình kinh tế khác, gián tiếp mở mang phát triển nông nghiệp, đưa nông nghiệp hội nhập kinhtế thế giới. Cách mạng công nghiệp tạo đ iều kiện mở rộng thị trường trong nước, làm lưu thông hàng hoá vư ợt ra khỏi biên giới quốc gia, tham gia vào phân công lao động thế giới và thị tr ường thế giới. Nhờ sản xuất bằng máy móc, việc khai thác tài nguyên, nguyên liệu, vận tải… được c ơ khí hoá, làm cho c ủa cải được sản xuất ra với khối lượng lớn và thuận lợi trong lưu thông, tạo ra thị trường rộng mở trên thế giới, điều đó tất yếu dẫn đến quốc tế hoá đời sống kinh tế và là xu hướng toàn cầu hoá. Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta rất quan tâm đến vấn đề công n ghiệp hoá n ông nghi ệp, Ng ười cho rằng , đ ối với một đ ất n ước đ i lên từ nông nghiệp là chủ yếu thì tr ước hết phải phát triển nông nghiệp, phải công nghiệp hoá nông nghiệp. Ng ười c ho r ằng đời sống của nông dân chỉ có thể thật dồi dào khi chúng dùng máy móc đ ể sản xuất một cách thật rộng rãi và mu ốn đưa máy móc vào s ản xuất nông nghiệp thì p hải khoanh vùng sản xuất nông nghiệp. Trong văn kiện quan trọng và nổi tiếng mang tên Ba mươi năm hoạt đ ộng của Đảng, Bác nhấn mạnh: Phải cải tạo và phát triển nông n ghiệp đ ể tạo đ iều kiện cho việc công nghiệp h oá nư ớc nhà. Phải có một nền nông n ghiệp phát triển thì công nghiệp mới có thể phát triển mạnh. Nông nghiệp phát triển tốt thì công nghiệp sẽ phát triển nhanh. Bác đ ã ví b ằng một câu rất dễ hiểu như: "công n ghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế … công nghiệp phát triển thì nông n ghiệp mới phát triển...” [23, tr. 545]. Nói tới vấn đề công nghiệp hoá nông nghiệp Chủ tịch Hồ Chí Minh còn đề cập tới kinh tế gia đình và nghề phụ của người nông dân. Nghề phụ ở đây có thể hiểu là các n gành ngh ề tiểu thủ c ông nghiệp ở nông thôn, nông dân có thể tăng thêm thu nhập cho mình từ các ngành nghề này. Người luôn nhắc nhở cần phải phát triển kinh tế phụ gia đ ình xã viên, phải vừa chú ý tới việc trang bị kỹ thuật mới, vừa phải biết tận dụng cải tiến công nghệ hiện c ó và sử dụng những công cụ cải tiến. Ng ười nhận định: muốn c ơ
  15. giới hoá nông nghiệp cũng còn phải mất 15, 20 n ăm ch ứ không làm ngay một lúc đ ược. Cho nên phải cải tiến nông cụ hiện có, phải làm những loại máy mới giản đơn, th ợ mộc cũng dùng được, nông dân c ũng làm đ ược. Khoa học kỹ thuật phải từ sản xuất mà ra và phải trở lại phục vụ sản xuất, phục vụ quần chúng, nhằm nâng cao n ăng suất lao động và không ngững cải thiện đời sống nhâ n dân. Tư tư ởng này đ ã đ ược thực tiễn chứng minh trong những năm trư ớc đ ổi mới và đ ã ch ứng tỏ công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá n ông nghiệp khi đ ã đ ược đ iều chỉnh cho phù hợp thì nền kinh tế sẽ phát triển, n ước ta từ chỗ luôn phải nhập khẩu gạo, nay sản xuất gạo ở n ước ta không những đủ gạo ă n mà nư ớc ta đ ã xuất khẩu gạo đ ứng vào hàn g th ứ 2 trên thế giới. Vận dụng quan đ iểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tư ởng Hồ Chí Minh về công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào nước ta, rút kinh nghiệm từ bài học không thành công của việc rập khuôn máy móc mô hình ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, Đảng ta đã đổi mới và từng b ước hoàn thiện quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó là kết quả của quá trình đ ổi mới tư duy lý luận, đổi mới c ơ chế quản lý từ tập trung bao cấp sang c ơ chế thị trường đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. 1 .2.2. Các quan điểm của Đảng ta về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp Từ Đại hội Đảng toàn quôc lần thứ III, Công nghiệp hoá đã đ ược Đảng ta xác đ ịnh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt thời kỳ quá độ. Nông nghiệp và kinh tế nông thôn có vị trí và vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá đất nước. Tại các Đại hội III,IV, Đảng ta xác đ ịnh nội dung của công nghiệp hoá n ước ta là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, trên c ơ s ở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V Đảng ta xác định phát triển nông nghiệp là nội dung của công nghiệp hoá trong chặng đ ường đ ầu tiên: Cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trân hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công n ghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và
  16. công nghiệp nặng trong một cơ c ấu công - nông nghiệp hợp lý. Đó là những nội dung chính của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường trước mắt [9, tr. 62 -63]. Đại hội VI vẫn tiếp tục triển khai tư tưởng của Đảng tại đại hội V. Đại hội VII, Đảng ta đã nh ận thức được rằng do chính nhu cầu phát triển của nông n ghiệp, nông thôn mà phải tiến hành cô ng nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. T ư tưởng này được đưa ra tại Hội nghị trung ương 5, khoá VII. Văn kiện hội nghị trung ư ơng 5, khoá VII đã viết "Cùng với sự chuyển dịch nội bộ nông nghiệp nh ư trên, phải có chính sách và chương tr ình, biện pháp xúc tiến quá trình công nghiệp hoá nông thôn, nhằm triệt để giải phóng sức sản xuất, tạo thêm việc làm, thúc đẩy phân công lao động theo hướng ai giỏi việc gì làm việc nấy [12, tr. 12]. Đồng thời Đảng cũng chỉ rõ: “phải sớm phát triển công nghiệp nông thôn, đ ặc b iệt là công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản …. cần phát triển công nghiệp nông thôn một cách toàn diện, từ công nghiệp hàng tiêu dùng đ ến công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp c ơ khí ch ế tạo và sửa chữa với qui mô vừa và nhỏ" [12, tr. 13] Tại hội n gh ị trung ương 7, khoá VII, "điểm mới lần này là gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá, với việc áp dụng rộng rãi những thành tựu của khoa học và công nghệ tiên tiến của thời đ ại" [13, tr. 5]. Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn cũng được gắn với h iện đại hoá. Hơn thế nữa, do những đ iều kiện đặc thù phát triển kinh tế xã hội n ước ta thời kỳ đ ó Đảng ta đã xác đ ịnh cần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá nông nghiệp, nông thôn. Văn kiện Hội nghị trung ương 7, khoá VII đ ã nêu: T rong những năm trước mắt, khả năng vốn còn có hạn, nhu cầu công ăn việc làm rất bức bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó kh ăn, tình hình kinh tế xã hội ch ưa th ật ổn đ ịnh vững chắc. Vì vậy, c ần tập trung nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn…từng b ước hiệ n đại hoá các n gành nghề tiểu thủ công truyền thống có thị tr ường tiêu thụ lớn trong và n goài nước [13, tr.7].
  17. Đại hội VIII, tiếp tục tư tưởng Đại hội VII - đ ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ất nước, đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Đại hội IX tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, coi công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Nhưng việc triển khai quá trình này vẫn còn chậm, dẫn đến năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp vẫn ch ưa cao, đời sống nông dân vẫn ch ưa ổn đ ịnh đ ặc biệt là nông dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Do đó tại Hội nghị Trung ương 5 khoá IX từ những thực tiễn, Đảng ta đã rút ra bài học và có những đ iểm nhấn trong chủ trương, đường lối về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nói riêng, đó là cần đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 -2010 và nhấn mạnh c ần: Tăng cường sự chỉ đạo và huy đ ộng các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp lên một trình đ ộ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nh ất là công nghệ sinh học. Đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, c ơ giới hoá. điện khí hoá; quy hoạch và sử dụng đất hợp lý; đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng giá trị thu đ ược trên đ ơn vị d iện tích; giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hoá… cải thiện đ ời sống nông dân và dân cư ở nông thôn [15, tr. 93]. Văn kiện đ ại hội đ ại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đ ã kế thừa tư tư ởng c ông nghi ệp hoá hiện đ ại hoá từ các Đại hội trư ớc và khẳng đ ịnh tiếp tục phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đ ẩy mạnh toàn diện công cu ộc đ ổi mới, huy đ ộng và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đ ất n ư ớc. Về công nghiệp hoá, h iện đ ại hoá n ước ta, trước hết phải xác đ ịnh đ ặc thù n ư ớc ta thực hiện công nghiệp h oá, hi ện đ ại hoá trong xu thế hội nhâp và toàn cầu hoá, n ên bên c ạnh những thuận lợi còn rất nhiều khó kh ăn, thách th ức. Vì vậy cần phải “Tranh thủ c ơ h ội thuận lợi d o b ối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm n ăng lợi thế của n ước ta đ ể rút ngắn quá trình c ông nghi ệp hoá, hiện đ ại hoá đ ất n ước theo đ ịnh h ướng XHCN gắn vớ i phát triển
  18. k inh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công n ghiệp hoá, hiện đ ại hoá” [17, tr.87] và tr ước hết tập trung đ ầu tư nhiều h ơn n ữa cho c ông nghi ệp hoá, hiện đ ại hoá nông nghiệp, nhất là qui hoạch kinh kế vùng , ngành và thông tin d ự báo thị trư ờng . Như vậy, có thể thấy rằng, trong quá trình hoạch đ ịnh đường lối phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp luôn luôn đ ược đặt trong quan hệ với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta như:  Từ chỗ xác đ ịnh nông nghiệp là cơ s ở đ ể tiến hành công nghiệp hoá đến chỗ xác đ ịnh nông nghiệp là nội dung của công nghiệp hoá.  T iếp theo là đến xác đ ịnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là n ội dung chính để phát triển kinh tế -xã hội nông thôn và phải được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.  Từ chỗ đẩy mạnh đến chỗ cần phải đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá nông nghiệp, nông thôn.  Đó là biện chứng của quá trình nhận thức của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - x ã hội nông thôn nước ta, mà mỗi b ước thực hiện đều làm cho kinh tế - xã hội nông thôn ngày càng phát triển và đóng vai trò ngày càng to lớn h ơn vào s ự phát triển kinh tế - x ã hội đ ất n ước. Như vậy, rõ ràng là phải xuất phát từ nhu cầu nội tại của phát triển nông nghiệp, nông thôn mà gắn công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá vào trong quá trình phát triển này đ ể nâng cao năng su ất lao động, tạo việc làm, từng bước cải thiện và nâng cao đ ời sống của nông dân mới đ ảm bảo được sự ổn đ ịnh kinh tế, chính trị, xã hội bền vững. Có th ể khẳng đ ịnh rằng quá trình nhận thức của Đảng ta về phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đã chứng tỏ Đảng ta ngày càn g chú ý tới đặc đ iểm quá trình xây dựng CNXH từ một n ước nông nghiệp. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện nay là kh ơi dậy tiềm năng của đất nước, chuẩn bị các tiền đề để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
  19. Chương 2 Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng 2 .1 Những nhân tố tác động tới quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở huyện hoà vang 2 .1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoà Vang Hoà Vang là một huyện ngoaị thành, bao bọc thành một vòng cung rộng lớn vè phía tây nội thị thành phố Đà Nẵng: - P hía Đông giáp v ới 2 quận Cẩm Lệ và quận Ngũ Hành Sơn; - P hía Nam giáp với 2 huyện Điện Bàn, Đại Lộc của tỉnh Quảng Nam; - P hía Tây giáp v ới huyện Đông Giang (Quảng Nam); - P hía Bắc giáp với quận Liên Chiểu và huyện Phú Lộc của tỉnh Thừa Thiên - Hu ế. Từ 15/8/2005, thực hiện Nghị đ ịnh 102/2005/NĐ-CP c ủa Chính phủ về tách 3 xã Hoà Thọ, Hoà Phát, Hoà Xuân về để thành lập quận Cẩm Lệ, huyện Hoà Vang còn lại 11 xã. Tổng diện tích tự nhiên là 70.734,82 ha chiếm h ơn 53% so với toàn thành phố, theo điều tra dân số 31/12/2005 Hoà Vang có 107.980 nhân khẩu chiếm 15,7% so với thành ph ố, mật đ ộ dân số 152 người/Km2, khu vực đông nh ất là Hoà Phước, Hoà Châu 1412 ngư ời/Km2, th ấp nhất là Hoà Bắc 10 người/Km2. T rong giai đo ạn tới, tốc độ tăng dân số của huyện tăng gắn liền với sự phát triển kinh tế - x ã h ội của huyện và sự lan toả của khu vực nội thành. Trên đ ịa bàn huyện sẽ h ình thành c ụm công nghiệp nhỏ ở Hoà Kh ương v ới 500 ha, Thuỷ Tú Hoà Liên với h ơn 400 ha và các cụm kinh tế, khu trung tâm hành chính mới của huyện. Từ đ ó khả năng tăng dân s ố cơ học sẽ chiếm tỷ lệ lớn, đồng thời thu hút nhiều lao động và bố trí dân c ư từ các quận nội thành vào đ ịa bàn h uyện. T rên đ ịa bàn huyện Hoà Vang có các quốc lộ 1A, 14B, đ ường sắt thống nhất, đường tránh Nam Hải Vân, t ương lai có đường cao tốc Dung Quốc - Liên Chiểu, nhánh rẽ đ ường Hồ Chí Minh đi qua, t ừ đó tạo đ iều kiện rất thuận lợi cho sự khai thác tiềm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2