intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

Chia sẻ: Nguyễn Nhàn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:91

1.824
lượt xem
727
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của nhà nước, các doanh nghiệp trong nước phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Mặt khác mục tiêu quan trọng nhất mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, đồng thời nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

  1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám  Luận Văn Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trƣờng, với các chính sách kinh tế mở và chiến lƣợc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trƣờng đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nƣớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trƣớc sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm giành giật khách hàng và mở rộng thị trƣờng ngay trong nƣớc cũng nhƣ thế giới. Trong nền kinh tế thị trƣờng, một khi không còn sự bảo hộ của nhà nƣớc, các doanh nghiệp trong nƣớc phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trƣờng và ngày càng phát triển. Mặt khác mục tiêu quan trọng nhất mà tất cả các doanh nghiệp đều hƣớng tới là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, đồng thời nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý cũng nhƣ thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trƣờng có nhiều biến đổi phải thể hiện đƣợc vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Là một doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu và cung ứng các sản phẩm xi măng, clinker Công ty cổ phần (CTCP) xi măng Bỉm Sơn đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức to lớn trên thị trƣờng. Theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt, đầu năm 2007 Công ty đã khởi công xây dựng dây chuyền sử dụng công nghệ sản xuất xi măng bằ ng lò quay bằng phƣơng pháp khô với thiết bị tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các chỉ tiêu về kỹ thuật, môi trƣờng, với công suất thiết kế 2 triệu tấn xi măng/năm, khi dây chuyền mới đi vào vận hành, sẽ cho ra sản phẩm, nâng công suất của toàn Công ty lên 3,8 SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám triệu tấn/năm, trở thành Công ty có sản lƣợng lớn nhất trong Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Do đó, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng, luôn đƣợc tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đặt lên hàng đầu, là mục tiêu quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, Công ty luôn nỗ lực nghiên cứu điều chỉnh phƣơng hƣớng hoạt động của mình, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nắm bắt đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng cùng mức độ và xu hƣớng tác động của từng yếu tố đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua quá trình học tập nghiên cứu ở Trƣờng Đại Học Kinh Tế Huế, nay đƣợc về thực tập tại CTCP xi măng Bỉm Sơn tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 2007- 2009, đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới.  Các mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động SXKD, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn qua 3 năm 2007 - 2009. - Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của CTCP xi măng Bỉm Sơn trong thời gian tới. - Đồng thời có thể đúc kết kinh nghiệm cho bản thân qua quá trình làm việc học hỏi, nghiên cứu tại Công ty. 3. Đối tƣợng nghiên cứu SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám - Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến hiệu quả SXKD của CTCP Xi măng Bỉm Sơn. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố vĩ mô - vi mô, điểm mạnh - điểm yếu, những cơ hội và đe doạ của Công ty. Qua đó, đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty. + Về không gian: luận văn nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh tại CTCP Xi măng Bỉm Sơn. + Về thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn trong khoảng thời gian 2007-2009, định hƣớng và xây dựng giải pháp đề xuất cho các năm 2010 - 2015. Do thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực và trình độ còn hạn chế, vì vậy đề tài không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy, các cô để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:  Phƣơng pháp duy vật biện chứng  Thu thập số liệu thứ cấp Để đánh giá tình hình kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn tôi tham khảo số liệu từ các nguồn khác nhau nhƣ internet, các tài liệu đã công bố của CTCP xi măng Bỉm Sơn qua các năm (báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo quyết toán của Công ty). Ngoài ra, các báo cáo khoa học, luận văn cũng đã đƣợc sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo và kế thừa một cách hợp lý trong quá trình thực hiện luận văn.  Phân tích thống kê Trên cơ sở tài liệu đã đƣợc tổng hợp, vận dụng các phƣơng pháp phân tích thống kê nhƣ số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân, phƣơng pháp so sánh, để phân SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm. Phƣơng pháp chỉ số, phƣơng pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu, năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lƣu động qua các năm. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1.1 Khái niệm Nền kinh tế của mỗi nƣớc đƣợc phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới…Còn phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học và công nghệ sản xuất, tiến nhanh lên hiện đại hoá, tăng cƣờng chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao cƣờng độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng việc sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lƣợng sản phẩm dịch vụ. Phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trƣờng nhằ m mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trƣờng, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là hiệu quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt đƣợc lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh phải đề ra các phƣơng án và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đ òi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng tốt các yếu tố đầu vào nhƣ: lao động, vật tƣ máy móc thiết bị, vốn và thu đƣợc nhiều kết quả của đầu ra. SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta xem xét các quan niệm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Về thời gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu quả đạt đƣợc trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, và trong cả quá trình không giảm sút. - Về mặt không gian: Hiệu quả SXKD đƣợc coi là đạt đƣợc khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công ty. - Về mặt định lƣợng: Hiệu quả SXKD biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ đạt đƣợc khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra, và khoảng cách này càng lớn thì hiệu quả đạt đƣợc càng cao và ngƣợc lại. - Về mặt định tính: Hiệu quả SXKD không chỉ biểu hiện bằng các con số cụ thể mà thể hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành sản xuất, phù hợp với phƣơng thức kinh doanh, chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh. - Ngoài ra, còn biểu hiện về mặt xã hội, Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh qua địa vị, uy tín các doanh nghiệp trên thị trƣờng, vấn đề môi trƣờng, tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động, giải quyết thất nghiệp. Nhƣ vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất hay thu đƣợc lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đƣợc so với chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó trong từng thời kỳ. 1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó để đạt đƣợc mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả. Do vậy, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đạt đƣợc kết quả kinh tế tối đa với chi phí nhất định. SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám Nói cách khác, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả SXKD gắn liền với hai quy luật tƣơng ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hịên có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí thâp nhất. 1.1.1.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nâng cao hiệu quả SXKD là một vấn đề quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội. Và xét về phƣơng diện mỗi quốc gia thì hiệu quả SXKD là cơ sở để phát triển để đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Vì vậy nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì các lý do sau: - Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất theo chiều rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách quan. Nâng cao hiệu quả SXKD là một hƣớng phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả. - Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phải đảm bảo thu đƣợc kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả SXKD xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. - Thị trƣờng càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh nhƣ vậy buộc các SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả SXKD nhằm chiếm đƣợc ƣu thế trong cạnh tranh trên thị trƣờng. - Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta đang trên đƣờng hội nhập với các nƣớc trong khu vực và thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ đứng trƣớc những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Nâng cao hiệu quả SXKD hiện nay gắn liền với sự sống còn của các doanh nghiệp. - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng cao mức sống của ngƣời dân nói chung. Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả SXKD vừa là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển đất nƣớc trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội. 1.1.1.4 Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì kết quả và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp là đồng nhất với nhau. Vì doanh nghiệp chỉ tập trung hoàn thành chỉ tiêu cấp trên giao, nếu hoàn thành vƣợt chỉ tiêu thì doanh nghiệp đƣợc đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Cách đánh giá này chỉ cho ta thấy đƣợc mức độ chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất, chƣa phản ánh các yếu tố nguồn lực đƣợc sử dụng nhƣ thế nào. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, chúng ta không chỉ quan tâm đến kết quả SXKD mà còn quan tâm đến hiệu quả SXKD. Vì chỉ tiêu kết quả chƣa nói lên đƣợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ta phải biết để đạt đƣợc kết quả đó thì doanh nghiệp đã phải bỏ ra bao nhiêu chi phí, hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm đƣợc chi phí đầu vào nhƣ thế nào thì mới đánh giá đƣợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và là vấn đề sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám Hiệu quả SXKD không chỉ đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn nói lên trình độ sử dụng từng nguồn lực trong từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, kết quả càng cao và chi phí bỏ ra càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. Giữa kết quả và hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả thu đƣợc phải là kết quả tốt, có ích, nó có thể là một đại lƣợng vật chất đƣợc tạo ra do có chi phí hay mức độ thoả mãn của nhu cầu và có phạm vi xác định. Hiệu quả SXKD trƣớc hết là một đại lƣợng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh với kết quả thu đƣợc. Nhƣ vậy, kết quả và chi phí là hai giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí là tiền đề để thực hiện kết quả đặt ra. 1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh Trong thời kỳ đất nƣớc chuyển sang giai đoạn phát triển theo cơ chế thị trƣờng cùng với sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển đƣợc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành SXKD có hiệu quả. Để đạt đƣợc điều này, các doanh nghiệp phải xác định đƣợc các phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ trong đầu tƣ, đề ra các giải pháp quản lý và sử dụng các nguồn lực vốn có. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ mức độ và xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả, hiệu quả kinh doanh.. Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp gồm có: môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng vi mô. Môi trƣờng vĩ mô gồm những lực lƣợng trên bình diện xã hội rộng lớn có ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣ các yếu tố kinh tế, xã hội,chính trị, tự nhiên và kỹ thuật. Môi trƣờng vi mô bao gồm những lực lƣợng có ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh nghiệp nhƣ nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng trực tiếp. Phân tích môi trƣờng kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc mình đang trực diện với những gì từ đó xác định đƣợc chiến lƣợc kinh doanh phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.2.1 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô * Yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành và hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết định SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Nó có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nƣớc…Chúng không chỉ ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hƣởng tới môi trƣờng vi mô của doanh nghiệp. Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tƣ do cạnh tranh nhƣ hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác động tiêu cực từ môi trƣờng, mặt khác các yếu tố kinh tế tƣơng đối rộng nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hƣởng trực tiếp nhất đến doanh nghiệp từ đó có các giải pháp hạn chế những tác động xấu. * Yếu tố chính trị, pháp luật Nhà nƣớc có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nƣớc hoạt động SXKD và thúc đẩy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động SXKD theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, nhà nƣớc đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô nhƣ: pháp luật, chính sách thuế, tài chính…cơ chế chính sách của nhà nƣớc có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng. * Yếu tố công nghệ Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với các nƣớc đang phát triển giá cả và chất lƣợng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lƣợng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng KHCN cao. Việc áp dụng những thành tựu KHCN đã đem lại những kết quả đáng kể trong việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu mã đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi trƣờng sinh thái. * Yếu tố môi trường tự nhiên SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của tất cả các doanh nghiệp. * Yếu tố xã hội Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã hội nhƣ dân số, văn hóa, thu nhập... 1.1.2.2 Những yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô * Khách hàng Khách hàng là những ngƣời quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trƣờng của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, là những ngƣời quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, tìm hiểu kỹ lƣỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. * Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trƣờng thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lƣợng các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn đƣợc xem là một trong yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên trên phƣơng diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho ngƣời tiêu dùng và thúc đẩy xã hội phát triển. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm đƣợc các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lƣợc nhằm tạo đƣợc thế vững mạnh trên thị trƣờng. * Các nhà cung ứng Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất c ủa doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc cung ứng NVL gặp khó khăn, giá NVL cao sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao và làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những nhà cung SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám ứng thích hợp vừa giảm đƣợc chi phí vừa đảm bảo chất lƣợng. Thông thƣờng giá cả, chất lƣợng, tiến độ giao hàng…là những tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà cung ứng. 1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh  Tổng doanh thu (TR) TR = Qi x Pi Trong đó: TR doanh thu bán hàng; Qi: khối lƣợng sản phẩm i bán ra; Pi: giá bán sản phẩm i Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp, doanh thu càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại.  Tổng chi phí (TC) TC = FC + VC Trong đó : FC là chi phí cố định VC là chi phí biến đổi Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.  Lợi nhuận (LN) Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí  = T R - TC Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD. 1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu tƣơng đối phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám Để phản ánh một cách chung nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau:  Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định + Hiệu suất sử sụng vốn cố định: TR = HS VCĐ Trong đó: HS là hiệu suất sử dụng vốn cố định VCĐ là vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Mức đảm nhiệm vốn cố định: VCĐ M VCĐ = TR Trong đó: M VCĐ là mức đảm nhiệm vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu đơn vị vốn cố định. + Mức doanh lợi vốn cố định:  rVCĐ = VCĐ Trong đó: rVCĐ : là mức doanh lợi vốn cố định  : là lợi nhuận thu đƣợc trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh một đợn vị vốn cố định thì thu đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.  Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động + Số vòng quay vốn lƣu động : TR l= VLĐ Trong đó: l: là số vòng quay vốn lƣu động Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị vốn lƣu động đầu tƣ vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám + Mức đảm nhiệm vốn lƣu động: VLĐ M VLĐ = TR Trong đó: M VLĐ : là mức đảm nhiệm vốn lƣu động Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu đơn vị vốn lƣu động. + Mức doanh lợi vốn lƣu động  = rVLĐ VLĐ Trong đó: rVLĐ : mức doanh lợi vốn lƣu động Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lƣu động đầu tƣ vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. + Độ dài vòng quay vốn lƣu động (D): l = D N Trong đó: N: là độ dài kỳ nghiên cứu (N= 360 ngày) Độ dài vòng quay vốn lƣu động phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển vốn lƣu động, số vòng quay càng nhiều thì độ dài của mỗi vòng quay càng rút ngắn và ngƣợc lại. b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động + Năng suất lao động: TR = W L Trong đó: W: là năng suất lao động L: là số lao động Chỉ tiêu cho biết doanh thu một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Lợi nhuận bình quân một lao động:  = rLĐ L Trong đó: rLĐ : là Lợi nhuận bình quân một lao động SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám Chỉ tiêu cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. + Doanh thu/ chi phí tiền lƣơng: TR = I TR QL QL Trong đó: I TR là doanh thu/ chi phí tiền lƣơng QL QL là tổng quỹ lƣơng của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lƣơng sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Lợi nhuận/ chi phí tiền lƣơng  = rTL QL Trong đó: rTL là lợi nhuận/ chi phí tiền lƣơng Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu đƣợc khi đầu tƣ một đơn vị tiền lƣơng vào sản xuất kinh doanh. c. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh khác: + Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí:  = I TC TC Trong đó: I  là lợi nhuận/ chi phí TC Chỉ tiêu cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu:  = I TR TR Trong đó: I  là lợi nhuận /doanh thu TR Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thu đƣợc sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám + Khả năng thanh toán hiện thời( K H ) VLĐ = KH NNH Trong đó: NNH là nợ ngắn hạn Đây là chỉ tiêu cho biết với tổng giá trị thuần của TSLĐ và đầu tƣ hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. + Khả năng thanh toán nhanh (Kn) VLĐ  HTK Kn = NNH Chỉ tiêu này phản ánh với số vốn bằng tiền và các khoản phải thu doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng xi măng thế giới Đối với các nƣớc trong khu vực ASEAN nhƣ là Singapo, Thái Lan, Inđônêxia... là những nƣớc có ngành công nghiệp sản xuất xi măng rất phát triển, sản phẩm xi măng mà các nƣớc này sản xuất ra có chất lƣợng cao, giá cả thấp, đa dạng về chủng loại hơn sản phẩm xi măng của Việt Nam. Trong tƣơng lai khi thực hiện đầy đủ các yêu cầu về cắt giảm thuế quan đối với các nƣớc trong khối ASEAN thì khi đó các loại thuế sẽ bị áp với mức thấp hoặc không áp thuế thì không có lý do gì mà các quốc này không đƣa sản phẩm của họ vào Việt Nam trong đó có xi măng. Vì vậy, nếu không có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng ngay từ bây giờ th ì sản phẩm xi mă ng của ta khó mà có thể cạnh tranh đƣợc với sản phẩm xi măng của họ. 1.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam hiện nay 1.2.2.1. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ năm 1991 đến cuối năm 1996 Từ năm 1991 đến 1996, Tổng công ty xi măng Việt Nam (VNCC) giữ vị trí độc quyền về việc điều phối các hoạt động trên thị trƣờng xi măng. Ngƣời tiêu dùng và các nhà thầu xây dựng phải năn nỉ chờ duyệt kế hoạch, bị ám ảnh bởi giá xi măng, đặc biệt là vào đầu mùa xây dựng (từ tháng ba đến tháng năm). SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám Năm 1995, khủng hoảng thiếu làm cho giá cả tăng vọt, các nhà thầu phải đồng loạt ngƣng thi công, sự phát triển của ngành xây dựng đã làm cho cầu xi măng tăng vọt. Để giải quyết sự thiếu hụt này, một mặt, Chính phủ cho phép nhập khẩu xi măng và ấn định hạn ngạch nhập khẩu để bảo vệ nhà sản xuất trong nƣớc, mặt khác, Nhà nƣớc ấn định giá bán cao nhất ở năm vùng trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ để bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Điều này đã gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nƣớc do việc nhập khẩu lậu, làm phát sinh việc mua bán hạn ngạch nhập khẩu và tạo ra những hoạt động phi sản xuất trong nƣớc. 1.2.2.2. Thị trƣờng xi măng Việt Nam từ 1997 đến nay Trong bối cảnh cầu vƣợt cung và nguồn vốn trong nƣớc bị hạn chế cũng nhƣ vai trò quan trọng ngành công nghiệp xi măng. Chính phủ đã khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào ngành công nghiệp này dƣới hình thức liên doanh. Năm 1994, các tập đoàn Chinfon Global, Lucksvaxi, Holderbank đã nhảy vào và lập những dự án liên doanh: Chinfon, Văn Xá, Sao Mai. Sự bƣớc vào hoạt động của các công ty liên doanh năm 1997 làm thay đổi cơ cấu thị trƣờng, từ một thị trƣờng độc quyền chuyển sang thị trƣờng thiểu số độc quyền. Tóm lại, sự có mặt các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngành xi măng Việt Nam dƣới hình thức liên doanh đã làm thay đổi cơ cấu thị trƣờng, biến thị trƣờng độc quyền thành thị trƣờng thiểu số độc quyền, biến khủng hoảng thiếu thành khủng hoảng thừa, đổi từ việc tăng giá trở thành việc giảm giá, chấm dứt hẳn việc nhập khẩu và chuyển sang xuất khẩu trong thời gian tới. Việc cung vƣợt cầu trong thị trƣờng thiểu số độc quyền này đã thật sự dẫn đến cuộc chiến, cuộc chạy đua về việc giành giật thị trƣờng để đẩy mạnh tiêu thụ từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là thành viên của Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam (VICEM), theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty, CTCP xi măng Bỉm Sơn đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang Công ty cổ phần năm 2006 , đồng thời cũng chuyển đổi mô hình phân phối tiêu thụ sản phẩm thông qua nhà phân phối nên việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà phân phối và trƣớc sự cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành thuộc VICEM mà còn phải cạnh tranh với các đối tác liên doanh nƣớc SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh và dày dặn kinh nghiệm trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình thông qua lực lƣợng ngoài xã hội đó là các nhà phân phối chính. Vì vậy, sau 3 năm chuyển đổi mô hình hoạt động và mô hình tiêu thụ thông qua nhà phân phối công ty đã hoạt động có hiệu quả hơn, đã đạt đƣợc những thành tích đáng ghi nhận nhƣ đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. CHƢƠNG II TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty a. Giới thiệu về Công ty Các thông tin cơ bản về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. - Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN - Tên tiếng anh: Bim Son Cement Joint Stock Company, tên viết tắt: BCC - Trụ sở: Phƣờng Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá - Điện thoại: (84-373) 824.242 Fax: (84-373) 824.046 - Biểu tƣợng Công ty: - Địa chỉ Email: ttximangbimson@hn.vnn.vn - Website: www.ximangbimson.com.vn - Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: + Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu xi măng, clinker. + Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác. - Vốn điều lệ: 900 Tỷ đồng b. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn - đơn vị anh hùng lao động, thành viên của VICEM. Trƣớc đây là Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đƣợc thành lập ngày 4/3/1980 tại SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám phƣờng Ba Đình - Thị xã Bỉm Sơn -Tỉnh Thanh Hoá, nơi có nguồn nguyên liệu dồi dào với hai dây chuyền công nghệ ƣớt do Liên Xô giúp đỡ, công suất 1,2 triệu tấn/năm. Tháng 10 năm 1981, dây chuyền 1 đã đƣợc lắp ráp hoàn chỉnh và đến 28/12/1981 những bao xi măng đầu tiên mác P40 nhãn hiệu “Con Voi” của Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đã chính thức xuất xƣởng. Tháng 08 năm 1993, Nhà nƣớc đã quyết định sát nhập hai đơn vị là nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Công ty cung ứng vật tƣ vận tải số 4, đổi thành Công ty xi măng Bỉm Sơn là Công ty nhà nƣớc đầu tiên trực VICEM, với tổng số công nhân viên là 2.864 ngƣời, trong đó nhân viên quản lý là 302 ngƣời. Cùng với sự tăng trƣởng chung của đất nƣớc, nhu cầu sử dụng xi măng ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó tháng 03/1994, Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt dự án đầu tƣ cải tạo hiện đại hoá dây chuyền số II của nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng từ công nghệ ƣớt sang công nghệ khô hiện đại. Nhờ thiết bị tiên tiến và tự động hoá cao đã nâng tổng công suất sản phẩm của nhà máy từ 1,2 triệu tấn sản phẩm/ năm lên 1,8 triệu tấn sản phẩm/ năm. Đến ngày 01/05/2006, Công ty bắt đầu chuyển mô hình từ công ty Nhà nƣớc thành Công ty cổ phần với vốn điều lệ là 900 tỷ đồng, trong đó nhà nƣớc nắm giữ 89,58% vốn điều lệ. Tại thời điểm 31/12/2006, sau khi bán cổ phần lần 2 vốn nhà nƣớc nắm giữ 74,02% vốn điều lệ. Năm 2007, Công ty đang thực hiện dự án dây chuyền mới có công suất 2 triệu tấn/năm khi hoàn thành nâng công suất lên 3,8 triệu tấn . T rải qua 30 năm phát triển và t rƣởng thành cùng với sự nỗ lực cố gắng k hông mệt mỏi của tập thể cán bộ, công nhân viên, trải qua năm tháng khổ l uyện, trăn trở, những bao xi măng của nhà máy mang nhãn hiệu “ Con Voi” đ ã đ óng góp vào nhiều công trình lớn nhƣ: Thuỷ điện sông Đà, cầu Thăng L ong, B ảo tàng Hồ Chí Minh.... với nhiều thành tích đáng trân trọng nhƣ: từ năm 1 993 đến nay, liên tục đƣợc Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành Xây dựng Việt N am tặng cờ chứng nhận sản phẩm chất lƣợng cao; liên tục từ năm 1997 đến n ay đƣợc Báo Sài Gòn Tiếp Thị v à ngƣời tiêu dùng bình chọn và chứng nhận " Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao"; đ ƣợc phong tặng danh hiệu “ Đ ơn Vị Anh h ùng Lao Động” t rong thời kỳ đổi mới v à n gày 2/3/2010 Công ty đã đón nhận SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Trần Bình Thám h uân chƣơng lao động hạng 2 vì những nỗ lực không ngừng trong xây dự ng và p hát triển . Đó là những thành quả xứng đáng với những gì mà Công ty đã cống h iến trong suốt 30 năm qua. Với nền tảng vững chắc, Công ty sẽ không ngừng v ƣơn cao, vƣơn xa để xứng đáng với niềm tin khách hàng giành cho Công ty t rong suốt thời gian qua, đ ể một lần nữa khẳng định sản phẩm xi măng của C TCP xi măng Bỉm Sơn là “ niềm tin của người sử dụng, sự bền vững của n hững công trình ” . 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 2.1.2.1. Chức năng Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có chức năng tổ chức sản xuất, cung ứng xi măng cho khách hàng trên địa bàn đƣợc phân công đảm nhiệm. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng trong nƣớc và xuất khẩu ra nƣớc ngoài (hiện tại chủ yếu là xuất khẩu sang Lào). Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho các địa bàn theo sự chỉ đạo của VICEM để tham gia vào việc bình ổn giá cả của thị trƣờng. 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty (thể hiện ở sơ đồ 1)  Bộ máy quản lý: Sau khi cổ phần hóa Công ty xi măng Bỉm Sơn chính thức trở thành Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, bộ máy quản lý của Công ty có sự thay đổi do sự thay đổi loại hình doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình cơ cấu kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng; gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc Công ty, 5 phó giám đốc và 17 phòng ban.  Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định tất cả những vấn đề thuộc về Công ty theo pháp luật qui định nhƣ: cơ cấu tổ chức sản xuất, qui mô sản xuất kinh doanh, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phƣơng hƣớng đầu tƣ phát triển...  Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định SVTH: Nguyễn Thị Hoa_K40TKKD 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2