intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Dạy - học văn bản tựa và văn bia trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo đặc trưng thể loại

Chia sẻ: Orchid_1 Orchid_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

122
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Về mặt lí luận: Tựa còn gọi là lời nói đầu, lời giới thiệu; phần nằm ngoài văn bản của tác phẩm; được viết ra để thuyết minh cho nó về mục đích, tôn chỉ, cách viết, hoàn cảnh ra đời... thường được trình bày ở đầu cuốn sách. Tựa có thể do chính tác giả viết hoặc do người khác viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Dạy - học văn bản tựa và văn bia trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo đặc trưng thể loại

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÂM THỊ QUYÊN DẠY - HỌC VĂN BẢN TỰA VÀVĂN BIA TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – NĂM 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM  LÂM THỊ QUYÊN DẠY - HỌC VĂN BẢN TỰA VÀ VĂN BIA TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI Chuyên nghành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Ngữ văn Mã số : 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG HỮU BỘI THÁI NGUYÊN – NĂM 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. MỤC LỤC Phần mở đầu 1. Lí do chọn đề tài. ........................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề: .............................................................................................. 1 3. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................... 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................... 6 6. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 6 7. Cấu trúc luận văn: ......................................................................................... 6 Phần nội dung Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học văn bản thuộc thể Tựa và thể Văn bia 1. Cơ sở lí luận: ................................................................................................ 7 1.1 Những điểm mới trong chương trình và SGK lần này (Từ năm học 2002 - 2003 đến năm học 2008 - 2009) .................................................. 7 1.1.1 Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ............................... 7 1.1.2 Đổi mới chương trình và SGK ở bậc THPT ............................. 9 1.1.3. Đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở THPT ................................ 13 1.2 Đặc trưng thể loại của văn bản Tựa .................................................. 16 1.2.1 Khái niệm ................................................................................ 16 1.2.2 Đặc trưng thể loại của Tựa .................................................... 18 1.3 Đặc trưng thể loại của văn bản Văn bia. ................................... 19 1.3.1 Khái niệm: .............................................................................. 20 1.3.2 Đặc trưng thể loại của Văn bia .............................................. 21 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 22 2.1 Giờ dạy học bài Tựa “ Trích diễm thi tập”....................................... 23 2.2 Giờ học Hiền tài là nguyên khí quốc gia........................................... 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. 2.3. Nhận xét tổng quát về việc thực thi dạy học hai văn bản Tựa và Văn bia. ........................................................................................................... 39 Chƣơng II: Các phƣơng án dạy học Tựa và Văn bia đã đƣợc đề xuất 1.1 Hai phương án dạy văn bản tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương trong sách giáo viên (SGV) Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn và bộ nâng cao). ......................................................................................................... 45 1.1.1 Về mục tiêu bài học. .............................................................. 45 1.1.2 Về nội dung bài học ................................................................ 46 1.1.3. Về phương pháp dạy học. ...................................................... 47 1.2. Thiết kế của nhà giáo Phạm Thu Hương trong cuốn “Thiết kế bài học Ngữ văn 10” do GS. Phan Trọng Luận chủ biên. NXB Giáo dục, 2006. ........................................................................................................ 48 1.2.1.Về kết quả cần đạt. ................................................................. 48 1.2.2. Về hoạt động dạy học. ........................................................... 48 1.2.3 Nhận xét tổng quát .................................................................. 53 1.3. Thiết kế trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn Văn Đường chủ biên, NXB Hà Nội, 2006. ............................................. 55 1.4. Thiết kế trong cuốn “Giới thiệu giáo án Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn Hải Châu chủ biên. NXB Hà Nội, 2006. ................................................. 63 2.1. Phương án dạy học văn bản “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” trong SGV Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn). ................................................................. 69 2.2. Bài thiết kế hướng dẫn đọc thêm văn bản “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn Văn Đường chủ biên . NXB Hà Nội, 2006. ............................................ 73 Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm 1. Thiết kế bài học thể loại Tựa và thể loại Văn bia. ..................................... 80 1.1 Thiết kế bài học Tựa “ Trích diễm thi tập”. ..................................... 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 1.2. Thiết kế bài dạy học Hiền tài là nguyên khí quốc gia. ..................... 87 2. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 92 2.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sư phạm. .................................. 92 2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................... 92 2.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm. .............................................. 93 2.4. Nội dung thực nghiệm. ..................................................................... 94 2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm. ........................................................ 95 2.6. Kết luận chung về thực nghiệm ........................................................ 98 Phần kết luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1.1.Về mặt lí luận: Tựa còn gọi là lời nói đầu, lời giới thiệu; phần nằm ngoài văn bản của tác phẩm; được viết ra để thuyết minh cho nó về mục đích, tôn chỉ, cách viết, hoàn cảnh ra đời... thường được trình bày ở đầu cuốn sách. Tựa có thể do chính tác giả viết hoặc do người khác viết. Văn bia gồm bi kí, bi văn, bi minh, mộ chí minh. Là những bài văn khắc trên bia đá đặt ở chùa chiền, đền miếu, lăng mộ, cầu, đình...để ghi công tích các bậc danh nhân, anh hùng hoặc các sự kiện quan trọng đáng nhớ; thường được viết bằng văn xuôi, phần “minh” được viết bằng văn vần gồm phần ghi chép tiểu sử, lai lịch và phần ngợi ca, phẩm bình. Đây là hai thể loại thuộc văn nghị luận thời trung đại, lần đầu tiên hai thể loại này được đưa vào chương trình Ngữ Văn trung học phổ thông. Vì vậy,về lí thuyết, khoa học về phương pháp giảng dạy văn học chưa có ai bàn đến việc dạy học hai loại văn bản này. Bởi vậy, lần này chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu này với mong muốn có được chút đóng góp cho việc dạy học hai loại văn bản này ở trường trung học phổ thông. 1.2. Về mặt thực tiễn: Lần đầu tiên, Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương và Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung được đưa vào SGK Ngữ văn 10. Làm thế nào để việc dạy học hai loại văn bản này đạt hiệu quả cao? Đó là vấn đề đang đặt ra trước mắt những giáo viên thực thi chương trình sách giáo khoa Ngữ văn mới. Chọn đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng góp một ý kiến nhằm giải quyết những khó khăn, lúng túng mà thầy- trò ở trung học phổ thông đang gặp phải. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Vì đây là lần đầu tiên hai loại văn bản này được đưa vào chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn nhà trường nên việc nghiên cứu phương pháp dạy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 2 học về nó chưa nhiều; ta chỉ có thể nói tới một số bài viết trong các cuốn sách tham khảo cho GV và HS được xuất bản gần đây: 2.1. Sách phân tích , bình giảng gồm các bài: Bài phân tích văn bản Tựa “ Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương và phân tích văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung trong cuốn Phân tích tác phẩm Ngữ Văn 10 do Trần Nho Thìn làm chủ biên. Với văn bản Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương, tác giả bài viết khẳng định tầm quan trọng của việc tìm hiểu văn bản Tựa: “Ngày nay, để nghiên cứu văn học trung đại, những bài tựa, bài bạt là nguồn tư l iệu quan trọng giúp chúng ta hiểu sâu hơn, đúng hơn các sáng tác văn học”. Đến phần phân tích, tác giả tập trung làm rõ: Tính chất nghị luận của bài Tựa và giá trị văn học của nó. Với văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia, tác giả đã cung cấp cho người đọc một số tri thức xung quanh các hình thức tuyển chọn và khích lệ nhân tài do nhà nước phong kiến triều Lê đặt ra, trong đó việc lập bia đá là một trong những biện pháp cần thiết để khích lệ, cổ vũ nhân tài. Đồng thời, tác giả phân tích rõ đặc trưng, chức năng và nghệ thuật của văn bản. Đây là nhưng tri thức quan trọng, có vai trò hỗ trợ học sinh khi tiếp nhận hai loại văn bản trên. 2.2. Sách thiết kế dạy học gồm có: - Sách giáo viên Ngữ Văn 10 chương trình chuẩn: Hướng dẫn dạy học văn bản Tựa “Trích diểm thi tập”của Hoàng Đức Lương. Nội dung của bài dạy văn bản này là tập trung làm rõ hai đơn vị kiến thức: - Các nguyên nhân khiến cho thơ ca Việt Nam thời kì trung đại trước thế kỉ 15 không được truyền lại đầy đủ. Qua đó, học sinh hiểu thêm những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 3 khó khăn và cố gắng to lớn của ông cha ta trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa dân tộc. - Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương đối với nền thơ ca dân tộc. Tiến trình giờ dạy học được thực hiện như sau: Bước 1: Trước hết cho học sinh đọc toàn văn bản tại lớp, làm rõ nội dung văn bản bằng các kiến thức bổ trợ. Bước 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản bằng cách tổ chức cho học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Bước 3: Kiểm tra, đánh giá và gợi ý giải bài tập. Hướng dẫn học sinh đọc thêm văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung. Tìm hiểu văn bản này học sinh cần thấy được các ý cơ bản sau: + Trước hết bài kí khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia. + Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ. + Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ. - Sách tham khảo có: Cuốn thiết kế bài học Ngữ Văn 10 do GS Phan Trọng Luận làm chủ biên có bài thiết kế dạy học văn bản Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương, theo tác giả nội dung bài học là cần làm rõ các kiến thức cơ bản: - Đặc điiểm của một bài Tựa. - Lí do biên soạn Trích diễm thi tập. - Quá trình biên soạn và cách tổ chức tác phẩm. - Thấy được tình cảm, thái độ của tác giả, trong quá trình gian khổ xây dựng và bảo vệ nền văn hiến dân tộc, bản lĩnh ý thức độc lập tự chủ về văn hóa của ông cha ta. Bài học được tiến hành theo các bước sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 4 I- Tiếp cận văn bản qua các thông tin liên quan tới tác giả và tác phẩm. II - Học văn bản: Đọc, tìm hiểu bố cục, phân tích chi tiết văn bản. III - Khái quát lại; củng cố kiến thức. Cuốn Thiết kế dạy học Ngữ Văn 10 của TS Hoàng Hữu Bội, theo tác giả việc dạy học văn bản Tựa “ Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương cần làm rõ các nội dung sau: - Đặc điểm của thể Tựa nói chung và văn bản Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương nói riêng. - Những nét chính về tác giả Hoàng Đức Lương. - Cấu trúc của văn bản. - Hiểu ý kiến, tình cảm của tác giả ở từng vấn đề, và nghệ thuật lập luận ở từng phần sau khi nhìn tổng quát toàn văn bản. Bài học được dẫn dắt theo các bước sau: Bước 1- Tiếp xúc bước đầu với tác phẩm. Bước 2- Xem xét từng phần nội dung và hình thức của văn bản. Bước 3- Khơi gợi học sinh trao đổi về những vấn đề được tác giả đặt ra trong tác phẩm. Công việc hướng dẫn học sinh tiếp nhận văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung cũng được dẫn dắt cụ thể theo các bước: Bước 1- Tiếp xúc bước đầu với văn bản. Nội dung cụ thể là cho học sinh đọc văn bản và giải thích từ khó; giới thiệu đôi nét về tác giả và tác phẩm. Bước 2- Tìm hiểu chi tiết về văn bản: - Cấu trúc văn bản. - Nội dung của văn bản bao gồm: + “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” + Chính sách trọng đãi người tài của triều đại Lê Thánh Tông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 5 + Lợi ích của việc dựng tấm bia đá. - Khơi gợi học sinh phát hiện ra những nét độc đáo trong nghệ thuật của tác phẩm. Bước 3- Liên hệ thực tế. Các thiết kế bài giảng, các bài phân tích của các nhà sư phạm đã giúp chúng tôi có được những cảm nhận đúng đắn về hai văn bản thuộc thể loại Tựa và Văn bia trong chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn 10. Đó là nguồn kiến thức bổ ích giúp chúng tôi bổ sung, hoàn thiện đề tài nghiên cứu: “Dạy học Tựa và Văn bia trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 theo đặc trƣng thể loại” 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 3.1. Tìm hiểu tình hình dạy học hai văn bản thuộc thể Tựa và Văn bia ở nhà trường trung học phổ thông trong những năm đầu thực thi chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn mới. Cụ thể là tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn, cách tổ chức giờ học và hiệu quả giờ học hai văn bản ; Tựa “ Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương và Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung. 3.2. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một phương án dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy hai văn bản trên. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 4.1.Tìm hiểu đặc trưng của hai thể loại Tựa và Văn bia để vận dụng nó vào việc xác định hướng tiếp cận tác phẩm. 4.2. Khảo sát thực tiễn dạy học hai văn bản: - Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương. - Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 6 4.3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm phương án đề xuất nâng cao hiệu quả giờ dạy của luận văn. 5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn này là hoạt động dạy - học của thầy- trò về hai văn bản: - Tựa “ Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương. - Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung. Cụ thể là về nội dung bài dạy, tiến trình giờ dạy, cơ chế hoạt động của thầy- trò trong giờ dạy học, hiệu quả giờ dạy học. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Dựa trên trình tự tiếp cận đối tượng, người nghiên cứu sử dụng hai nhóm phương pháp chính 6.1. Nhóm nghiên cứu lí thuyết: - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu chuyên nghành, liên nghành. - Hệ thống hóa các kiến thức có liên quan tới đề tài. 6.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn: - Khảo sát thực tiễn dạy học Tựa và Văn bia ở lớp 10. - Xây dựng thiết kế và tiến hành thực nghiệm sư phạm hai văn bản: Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương và Hiền tài là nguyên khí quốc gia của Thân Nhân Trung. 7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của luận văn gồm ba chương: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 7 Chƣơng I- Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy văn bản Tựa và văn bản Văn bia. Chƣơng II- Các phương án dạy Tựa và Văn bia đã được đề xuất. Chƣơng III - Thực nghiệm sư phạm. CHƢƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC VĂN BẢN THUỘC THỂ TỰA VÀ THỂ VĂN BIA 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Tựa và Văn bia là hai thể loại xuất hiện khá sớm trong lịch sử nền văn học dân tộc. Nhưng chỉ đến năm học 2005-2006 thì hai thể loại văn học này mới được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông. Cho nên nó đã trở thành hai thể loại mới mẻ đối với thầy và trò trung học phổ thông. Việc tiếp cận hai loại văn bản này theo hướng nào sao cho đạt hiệu quả cao là nhu cầu của các giáo viên đang thực thi bộ sách giáo khoa (SGK) mới. Chúng tôi hy vọng rằng cách tiếp cận hai loại văn bản này theo đặc trưng thể loại mà chúng tôi đề cập trong luận văn là một giải pháp giúp cho thầy trò trung học phổ thông có được kết quả tốt trong các giờ dạy học hai loại văn bản này. Hướng tiếp cận của chúng tôi được thực hiện dựa trên những tiền đề lí luận sau: 1.1 Những điểm mới trong chƣơng trình và SGK lần này (Từ năm học 2002 - 2003 đến năm học 2008 - 2009) 1.1.1 Đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông Tài liệu bồi dưỡng giáo viên của Bộ Giáo dục - Đào tạo ghi rõ: • Khác với những lần cải cách giáo dục trước đây (1950, 1956, 1980), lần này chỉ tập trung vào việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (từ tiểu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 8 học qua THCS đến THPT). Tuy nhiên, cần hiểu chương trình theo nghĩa rộng như Luật định: “Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông” (Điều 29, mục II - Luật giáo dục - 2005). Như vậy đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là một quá trình đổi mới từ mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục , kể cả việc đổi mới cách xây dựng chương trình, từ quan niệm cho đến quy trình kĩ thuật và đổi mới những hoạt động quản lí cả quá trình này. Chương trình giáo dục Trung học phổ thông (THPT) là một bộ phận của chương trình trên, vì vậy khi tiến hành đổi mới phải tuân theo các định hướng, đảm bảo các nguyên tắc,, thực hiện các yêu cầu như đối với các chương trình các bậc học trên cơ sở quán triệt những đặc điểm của cấp học, của trường THPT. • Một trong những nguyên tắc đổi mới chương trình giáo dục và SGK phổ thông lần này là: - Chương trình không chỉ nêu nội dung và thời lượng dạy học mà thực sự là một kế hoạch hành động sư phạm, kết nối mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung và phương pháp giáo dục, phương tiện dạy học và cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh, đảm bảo sự phát triển liên tục giữa các bậc học, cấp học, đảm bảo tính liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp. - SGK không đơn giản là tài liệu thông báo các kiến thức có sẵn mà là tài liệu giúp học sinh tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức mới một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo. Chương trình và SGK được thể chế hóa theo luật giáo dục và được quản lí chỉ đạo theo yêu cầu cụ thể của giai đoạn phát triển mới của đất nước, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 9 cố gắng giữ vững ổn định để góp phần không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất và sử dụng sách ở các cấp học. 1.1.2 Đổi mới chƣơng trình và SGK ở bậc THPT • Mục tiêu giáo dục THPT được quy định trong ở điều 27, mục 2, chương II, luật giáo dục 2005 như sau: Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về giáo dục và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Với Mục tiêu giáo dục quy định như vậy, chương trình các môn học, SGK và phương pháp dạy học ở THPT cũng được đổi mới sao cho đáp ứng được mục tiêu đề ra: * Đổi mới chương trình các môn học ở THPT: Có chương trình chuẩn cho tất cả các bộ môn và có chương trình nâng cao cho 8 môn học (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh vật, Lịch sử, Địa lí). Ngoài ra còn có chương trình tự chọn kèm theo. Chương trình chuẩn của tất cả các môn học thể hiện những yêu cầu mang tính tối thiểu mọi học sinh cần và có thể đạt. Chương trình nâng cao đối với 8 môn phân hóa: Toán, Lí, Hóa, Sinh, Ngữ văn, Sử, Địa và tiếng nước ngoài. Trong chương trình của từng môn, mục tiêu môn học thiết kế nhằm đạt được mục tiêu giáo dục cả cấp học. Chươnng trình giới thiệu quan điểm chính của việc xây dựng lại chương trình môn học, trình bày chuẩn kiến thức kĩ năng môn học theo từng lớp và những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 10 gợi ý cần thiết về phương pháp , phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả môn học của học sinh. Chương trình tự chọn: Bao gồm hệ thống các chủ đề tự chọn, cung cấp cho học sinh những cơ hội để củng cố, luyện tập kiến thức, kĩ năng có trong chương trình các môn học hoặc mở rộng, nâng cao, đáp ứng nhu cầu của học sinh. * Đổi mới SGK các môn ở THPT: Quá trình dạy học trong nhà trường thì SGK luôn giữ vai trò là : Tài liệu thể hiện một cách cụ thể nội dung, phương pháp giáo dục của từng môn học trong chương trình giáo dục. Vì thế chương trình giáo dục phổ thông lần đổi mới này đòi hỏi quá trình biên soạn SGK THPT cần phải đáp ứng được các yêu cầu đổi mới của chương trình. Các yêu cầu được đặt ra là: Bám sát chương trình môn học. Đảm bảo tính kế thừa trong quá trình biên soạn. Dựa trên cơ sở lí luận về SGK có có lưu ý tới xu thế tiên tiến trên thế giới trong lĩnh vực này. Đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản, tinh giản, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam. Đảm bảo tính liên môn. Tạo điều kiện trực tiếp giúp học sinh tiếp tục nâng cao năng lực tự học và đổi mới phương pháp dạy học. Đảm bảo yêu cầu phân hóa. Đảm bảo những yêu cầu về văn phong đặc trưng của SGK mỗi môn học. Chú ý tới đặc điểm lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học cụ thể của cấp THPT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 11 Cụ thể về nội dung và hình thức SGK THPT có những điểm mới cơ bản sau: Về mặt hình thức + Có hai bộ SGK được biên soạn theo chương trình chuẩn và nâng cao. + Riêng môn Ngữ văn và Toán do nội dung nhiều và thời lượng lớn nên ở mỗi lớp đều có tập I và tập II. + Thực hiện nguyên tắc tích hợp, môn Ngữ văn (Trước đây có tên là môn Văn) từ ba phân môn Văn – Tiếng Việt – Làm Văn được kết hợp và trình bày trong một cuốn sách giáo khoa + Trong cấu trúc từng cuốn sách giáo khoa, các tác giả đã lưu ý cách trình bày thể hiện rõ sự hỗ trợ cho đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho học sinh được làm việc tích cực, chủ động; hạn chế việc cung cấp sẵn kiến thức, việc mô tả các quá trình. Về mặt nội dung: Các tác giả sách giáo khoa thực hiện đổi mới qua việc cân nhắc, lựa chọn kiến thức, xác định mức độ các kiến thức ở từng bài, từng chương, của bộ môn ở từng lớp và cả cấp THPT. * Đổi mới về phương pháp dạy học: Đổi mới về phương pháp dạy học là vấn đề cốt lõi của việc đổi mới chương giáo dục phổ thông lần này. Vì, chỉ có đổi mới phương pháp dạy học mới đáp ứng được mục tiêu giáo dục con người trong thời đại mới đó là luôn năng động, sáng tạo, tích cực cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức. Luật Giáo dục điều 28.2 đã ghi : Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 12 Như vậy, cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là: Hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Nói cách khác, đó là phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh (HS) gọi tắt là phương pháp dạy học tích cực. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là: - Dạy học thông qua các tổ chức học tập của học sinh. - Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. - Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 13 1.1.3. Đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở THPT • Điểm mới của chương trình Ngữ văn THPT Chương trình Ngữ văn THPT lần này có sự thay đổi lớn về nội dung và phương pháp. Cụ thể những điểm đổi mới đó là: 1) Ngữ văn được coi là bộ môn có tính chất công cụ: HS học môn Ngữ văn không những được trang bị những kiến thức văn học mà còn được rèn luyện kĩ năng sử dụng thành thạo phương tiện giao tiếp – ngôn ngữ. 2) Có sự chuyển đổi nội hàm văn học trong nhà trường: Không chỉ dạy các văn bản nghệ thuật mà còn có các văn bản nghị luận. 3) Chương trình quy định kĩ năng đọc- hiểu văn bản cho HS. 4) Gọi những tác phẩm hay những đoạn trích văn học là văn bản. 5) Chương trình được sắp xếp theo cụm thể loại trong tiến trình lịch sử văn học. Để rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại. Bài học tác gia thường đặt sau các văn bản của tác gia đó để HS quy nạp, nâng cao kiến thức về tác gia. 6) Phần Tiếng Việt chủ yếu học về phong cách ngôn ngữ để hỗ trợ cho việc làm văn... 7) Phần Làm văn không còn khái niệm kiểu bài mà dùng khái niệm kiểu văn bản; đề bài không chỉ yêu cầu làm bài văn nghị luận văn học mà đổi mới cách ra đề nhằm tích cực hóa hoạt động của HS. 8) Chương trình xây dựng theo nguyên tắc tích hợp ba phân môn. 9) Chương trình có chuẩn kiến thức và kĩ năng. 10) Đổi mới phương pháp dạy học văn và kiểm tra đánh giá theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS. • Điểm mới của SGK Ngữ văn THPT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 14 Cấu trúc của chương trình thay đổi thể hiện rõ trong sự thay đổi cấu trúc của SGK: Về cấu trúc bài đọc văn gồm các phần: - Tên tác phẩm, đoạn trích. - Kết quả cần đạt. - Tiểu dẫn. - Văn bản. - Chú thích đặt dưới trang. - Hướng dẫn học bài. - Luyện tập.( bài tập nâng cao đối với bộ SGK Ngữ văn nâng cao) - Tri thức đọc – hiểu ở cuối cụm bài ( Đối với bộ SGK Ngữ văn nâng cao). Cấu trúc bài khái quát, lí thuyết. - Phần nội dung khái quát, lí thuyết. - Luyện tập. Cấu trúc bài luyện tập: gồm chuỗi các bài tập. Cấu trúc bài làm văn. Nêu các định hướng trả bài. • Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn THPT. Phát huy phương pháp đọc - hiểu. Việc dạy học văn ở THPT tiếp tục phát huy phương pháp đọc - hiểu ở THCS. Nghĩa là mỗi HS chủ động trực tiếp làm việc với văn bản để khám phá và tiếp nhận tri thức. Tuy nhiên, quá trình đọc hiểu của HS ở THPT không chỉ là HS làm việc với văn bản để hình thành kiến thức rồi GV khái quát lại thành mục Ghi nhớ như ở cấp THCS mà đòi hỏi ở mức độ cao hơn là HS tích cực tích lũy kiến thức, quan niệm, ấn tượng và khái quát ban đầu về văn học nghệ thuật, cho nên yêu cầu vận dụng các khái niệm lí luận văn học và lịch sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 15 văn học nhiều hơn để HS có cách tiếp cận văn học một cách có lí luận, biết phân tích lí giải văn bản văn học một cách có ý thức và có phương pháp. Nghĩa là phương pháp dạy học ở bậc THPT là tăng cường hoạt động đọc - hiểu có ý thức, có lí luận. • Điểm mới trong chương trình Văn học trung đại Việt Nam. Văn học trung đại Việt Nam chiếm đa phần thời lượng chương trình Ngữ văn lớp 10. Vì thế ở lần đổi mới này, bộ phận văn học trung đại có những điểm mới như sau: Các văn bản học chính thức và đọc thêm gồm 7 loại thể chính: Thơ trữ tình, phú, ngâm khúc, nghị luận, truyện chữ Hán và truyện chữ Nôm. So với chương trình cũ thì chương trình Ngữ văn lần này ở phần văn học trung đại có thêm một số thể loại như: Tựa, Văn bia, Bình sử (trong loại nghị luận); Sử kí (trong loại tự sự). Và có những văn bản mới được lựa chọn vào thay thế văn bản có trong SGK Văn học cũ. Cụ thể, Văn học trung đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn mới gồm những văn bản sau: - Thơ trữ tình: “Thuật Hoài” (Phạm Ngũ Lão), “Cảm Hoài” (Đặng Dung), “Bảo kính cảnh giới” số 43 (Nguyễn Trãi), “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm), “Độc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du), “Quốc Tộ” (Đỗ Pháp Thuận), “Cáo tật thị chúng” (Mãn Giác), “ Quy hứng” (Nguyễn Trung Ngạn). - Phú : “Bạch Đằng giang phú” (Trương Hán Siêu), “Hàn Nho phong vị phú” ( Nguyễn Công Trứ). - Ngâm khúc : “Chinh phụ ngâm” (Đặng Trần Côn/ Đoàn Thị Điểm), trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, “Cung oán ngâm khúc” (Nguyễn Gia Thiều), trích đoạn “Nỗi sầu oán của người cung nữ” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2