intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đẩy mạnh sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Đẩy mạnh sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, luận văn nêu đề xuất giải pháp đẩy mạnh việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn, thông qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính tại địa phương trong thời gian tới nói chung và góp phần thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đẩy mạnh sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .…….…………/.………………. ……./……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MINH TRÌNH ĐẨY MẠNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .…….…………/.………………. ……./……. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ LAN ANH Phản biện 1:……………………………………………………..…… ………………………………………………………………................. Phản biện 2:…………………………………………………….......… ………………………………………………………………................. Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Hành chính Quốc gia Vào hồi……giờ……phút……ngày……tháng……năm 2023 CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẮK LẮK - NĂM 2023 2
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 5 Chương 1:..................................................................................................................................... 9 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ DỊCH VỤ ......................................... 9 BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH ........................................................................................................... 9 1.1. Một số vấn đề chung về thủ tục hành chính ......................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thủ tục hành chính ................................................9 1.1.2. Thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã......................................................................9 1.2. Cải cách thủ tục hành chính và dịch vụ Bưu chính công ích ............................................... 9 1.2.1. Khái niệm, yêu cầu, nội dung cải cách thủ tục hành chính .......................................9 1.2.2. Khái niệm, vai trò của dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính ...................................................................................................................................9 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính ........................................................................................ Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Yếu tố khách quan ........................................................ Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Yếu tố chủ quan.............................................................. Error! Bookmark not defined. Tiểu kết Chương 1 ..................................................................................................................... 10 Chương 2:................................................................................................................................... 11 THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH..................................................... 11 CÔNG ÍCH TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................................. 11 2.1. Khái quát về huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk .................................................................... 11 2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng ...................................... 11 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng đến sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn ........................................................................................... 11 2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk .................................................................................... 12 2.2.1. Nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính của người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn ................................................................... 12 2.2.3. Quá trình triển khai thực hiện sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính ............................................................................................................ 13 2.2.4. Công tác sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá ........................................................... 14 2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn .......................................................................................... 14 2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 14 2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................... 15 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ....................................................................................... 15 Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................................... 15 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔ, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................................................................ 17 3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính huyện Buôn Đôn ........................................... 17 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh việc sử dụng bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, thỉnh Đắk Lắk ...................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền cho người dân địa bàn huyện Buôn Đôn về việc sử dụng bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chínhError! Bookmark not defined. 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện công tác CCHC theo từng giai đoạn, từng thời kì .............. Error! Bookmark not defined. 3
  4. 3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), cơ sở vật chất (CSVC) trong triển khai dịch vụ BCCI ở địa bàn huyện Buôn Đôn .............. Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Nâng cao văn hóa công vụ trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt trong dịch vụ bưu chính ....................................................................................... Error! Bookmark not defined. 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Sự quản lý Nhà nước ..................................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Về phía địa phương ....................................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Về phía doanh nghiệp cung ứng .................................... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 3 .......................................................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 19 4
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thực hiện CCHC ở nước ta được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Đảng và Nhà nước đặt ra nhằm từng bước xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại. Thực hiện CCHC được coi là vấn đề cấp bách nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, đồng thời khắc phục những yếu kém, khuyết điểm trong tổ chức và hoạt động của nền hành chính. Theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030, CCHC được triển khai với 06 nội dung chính. Thực hiện cải cách TTHC, giải quyết các TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình CCHC. Đảng bộ và chính quyền huyện Buôn Đôn khẳng định trọng tâm công tác CCHC của địa phương hiện nay là “cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đặc biệt quan tâm đến chế độ công vụ trong CCHC”. Việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC là một dịch vụ quan trọng, thiết yếu nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trên địa bàn; góp phần giảm thiểu thời gian đi lại, giải quyết TTHC. Tuy nhiên, thực tiễn cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND huyện Buôn Đôn vẫn còn những hạn chế, bất cập, nhất là việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC. Bên cạnh đó, quá trình triển khai dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC còn chậm, chưa có đột phá mang tính nổi bật. Từ lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Đẩy mạnh sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nhà nước nói riêng là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách. Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu từ nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau liên quan đến đề tài này. Có thể kể đến những công trình tiêu biểu như sau: Nhóm công trình nghiên cứu về cải cách hành chính Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội [21]. Trong cuốn này, tác giả đã đưa ra những cái nhìn tổng quan về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn đương thời. Tác giả nhấn mạnh mô hình thí điểm thực hiện cơ chế một cửa và những khó khă, tồn tại đồng thời đưa ra những giải pháp để hoàn thiện cơ chế này tốt hơn. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội [17] đã phân tích tiến trình cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua, từ đó tác giả đưa ra những đánh giá về hạn chế, tồn tại, cùng với đó là những nguyên nhân, các rào cản trong cải cách hành chính, nhằm đưa ra phương hướng cải cách hành chính, kiến nghị những giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới. Nhóm công trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính Nguyễn Văn Thâm, Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội [25] đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản nhất liên quan đến thủ tục hành chính bằng cách đưa ra thực tiễn trong công tác thực hiện thủ tục hành chính ở nước ta và một số nước thời điểm đó. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1996), Một số vấn đề cải cách thủ tục hành chính, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội [20]. Cuốn sách đã giới thiệu tổng quát sự tác động của thủ tục hành chính đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước. Đồng thời, cuốn sách đưa ra những hạn chế trong quản lý nhà nước do thiếu đi những thủ tục hành chính thiết yếu. Một số quan điểm, nguyên tắc và giải pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính hiệu quả, chất lượng. Nhóm công trình nghiên cứu về việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính 5
  6. Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Huy Cường, trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007 về “Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính tại Bưu điện trung tâm Sài Gòn” [3] có đề cập đến dịch vụ bưu chính công ích như là một loại dịch vụ bưu chính phổ cập, được chính phủ đảm bảo cung cấp thường xuyên, đảm bảo giá cả hợp lý so với thị trường nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân. Luận văn tập trung nghiên cứu các loại hình dịch vụ bưu chính tại bưu điện trung tâm Sài Gòn, chỉ đề cập đến dịch vụ bưu chính công ích ở phạm vi nhà cung cấp. Luận văn Thạc sĩ của Trần Việt Hùng, trường Đại học Đà Nẵng, năm 2011 về “Các giải pháp phát triển ngành bưu chính tỉnh Quảng Nam” [19] nghiên cứu dịch vụ BCCI là một dịch vụ được Nhà nước đặt hàng, là cơ sở để phổ cập phổ biến dịch vụ bưu chính đến người dân. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích để mang thương hiệu và dịch vụ kinh doanh về bưu chính đến với rộng khắp người dân trên địa bàn tỉnh. Nhìn chung, mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính song chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài về việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện thủ tục hành chính. Để đánh giá được hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính nói chung và việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính nói riêng, luận văn này nghiên cứu về đề tài: “Đẩy mạnh sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” nhằm đưa ra những lý luận liên quan và thực trạng việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, từ đó đưa ra những bài học, kiến nghị, đề xuất để thực hiện thủ tục hành chính hiệu quả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, luận văn nêu đề xuất giải pháp đẩy mạnh việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn, thông qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính tại địa phương trong thời gian tới nói chung và góp phần thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn nói riêng. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục hành chính và dịch vụ bưu chính công ích. + Phân tích thực trạng việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn hiện nay để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. + Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC tại đây. Về không gian: trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: từ năm 2021 đến năm 2022 - đây là khoảng thời gian huyện Buôn Đôn và tỉnh Đắk Lắk đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC và sử dụng dịch vụ BCCI. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của Nhà nước về việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính. 6
  7. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nắm bắt được những đường lối, chủ trương, chính sách cũng như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác cải cách thủ tục hành chính nói chung và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích nói riêng. + Phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp logic: Hệ thống hóa các số liệu tổng hợp trên tài liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu, thống kê thực trạng sử dụng dịch vụ bưu chính công ích. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đưa ra lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài; ý nghĩa sâu sắc của việc nghiên cứu những tài liệu về cải cách thủ tục hành chính nói chung và việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong giai đoạn hiện nay; phân tích những nội dung liên quan việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn huyện Buôn Đôn, từ đó làm rõ những kết quả đạt được và tồn tại hạn chế. + Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu: Phỏng vấn tổ chức, cá nhân đã sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC trên địa bàn huyện Buôn Đôn thông qua bảng câu hỏi. + Số lượng mẫu: 120 mẫu. + Xây dựng bảng câu hỏi: Bước 1: Từ cơ sở lý thuyết, các mục hỏi được đưa vào bảng câu hỏi có điều chỉnh phù hợp với thực tế của việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC. Bước 2: Tiến hành phỏng vấn thử 10 cá nhân ngẫu nhiên để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi. Bước 3: Hoàn chỉnh bảng câu hỏi sau khi tiến hành phỏng vấn thử. Sau đó, bảng câu hỏi hoàn chỉnh được đưa vào tiến hành thực hiện phỏng vấn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận: - Phân tích và chứng minh về sự cần thiết của mọi nhà nước, mọi thời đại trong việc thực hiện thủ tục hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng; trong đó sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính là một trong những công việc quan trọng, cần thiết như một hoạt động dịch vụ công ích thiết yếu. - Đề tài đưa ra một số nhận xét, đánh giá về tác động và hiệu quả của việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính, từ đó đưa ra nhận xét về sự ảnh hưởng của việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích đến hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính nói riêng và hiệu quả cải cách hành chính nói chung. Thông qua đó có thể khẳng định rằng, để thủ tục hành chính được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả, việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích là vô cùng cần thiêt, góp phần thúc đẩy tính hiệu quả của thủ tục hành chính. - Đề tài chỉ rõ những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế của việc việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính nói riêng và cải cách hành chính nói chung. Từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nói chung, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm những kiến thức về sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn: - Luận văn đưa ra những bài học kinh nghiệm giúp quá trình sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên các địa bàn ở nước ta hiện nay đạt hiệu quả hơn; - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho quá trình xây dựng, ban hành, thực thi các chính sách về cải cách hành chính, góp phần nâng cao chất lượng thủ tục hành chính nói chung và việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thủ tục hành chính và dịch vụ BCCI 7
  8. Chương 2: Thực trạng việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 8
  9. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH 1.1. Một số vấn đề chung về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thủ tục hành chính * Khái niệm thủ tục hành chính Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP quy định: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. * Đặc điểm của thủ tục hành chính Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục - là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Thứ ba, thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được biểu hiện như sau: Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. * Vai trò của thủ tục hành chính TTHC là một bộ phận quan trọng của VBQPPL, là bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy phạm nội dung; quy định TTHC là một hiện hữu thực tế để minh chứng về tính hiệu lực, hiệu quả của quy định pháp luật hành chính với đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời phản ánh sống động về ý thức tuân thủ pháp luật và niềm tin của người dân đối với các cấp chính quyền; quy định TTHC chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính. TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước và đời sống xã hội; nếu không thực hiện TTHC thì quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên quan sẽ cơ bản chỉ trên “giấy tờ”, khó đi vào cuộc sống. 1.1.2. Thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã 1.1.2.1. TTHC cấp huyện bao gồm:16 Lĩnh vực – 196 TTHC 1.1.2.2. TTHC cấp xã gồm 06 Lĩnh vực – 71 TTHC 1.2. Cải cách thủ tục hành chính và dịch vụ Bưu chính công ích 1.2.1. Khái niệm, yêu cầu, nội dung cải cách thủ tục hành chính Theo khoản 1, Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ, TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thông qua TTHC, người dân có thể dễ dàng thực hiện được quyền của mình. Một TTHC bao gồm các bộ phận tạo thành cơ bản sau: tên TTHC; trình tự thực hiện (bao gồm cả thời gian, địa điểm thực hiện TTHC); cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện TTHC; cơ quan giải quyết TTHC; kết quả thực hiện TTHC; phí, lệ phí (nếu có); tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có, đính kèm ngay sau TTHC); yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC (nếu có); căn cứ pháp lý của TTHC. Nội dung của cải cách TTHC bao gồm những vấn đề sau đây: Cơ chế một cửa và một cửa liên thông; kiểm soát TTHC; đánh giá tác động TTHC; rà soát, đánh giá TTHC; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị. 1.2.2. Khái niệm, vai trò của dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện TTHC 9
  10. * Dịch vụ Trong Bách khoa toàn thư Xô viết, dịch vụ được hiểu, thứ nhất, là hình thái của lao động phi sản xuất, là quan hệ kinh tế-xã hội thể hiện sự tiêu dùng thu nhập. Thứ hai, là hoạt động có mục đích nhất định tồn tại dưới hình thái hiệu quả có ích của lao động. Trong Từ Điển kinh tế Megabook.ru, dịch vụ được hiểu là công việc được thực hiện theo đơn đặt hàng nhưng không tạo ra sản phẩm có hình thái độc lập mới. Trong Từ Điển Thuật ngữ kinh tế, dịch vụ là những dạng hoạt động, công việc, mà trong quá trình thực hiện chúng không tạo ra sản phẩm vật chất của hình thái vật thể mới, nhưng làm cho sản phẩm hiện có đã được tạo ra thay đổi về chất. * Dịch vụ bưu chính Khoản 3 Điều 3 Luật bưu chính năm 2010 quy định về dịch vụ bưu chính như sau: “Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử”. * Nguyên tắc hoạt động bưu chính Nguyên tắc hoạt động bưu chính được quy định tại Điều 4 Luật bưu chính năm 2010, cụ thể: Bảo đảm an ninh, an toàn, kịp thời, chính xác, tiện lợi trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; Bảo đảm bí mật thư theo quy định của pháp luật; Kinh doanh dịch vụ bưu chính theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thường xuyên, ổn định cho xã hội; Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính. * Dịch vụ bưu chính công ích Khoản 4 Điều 3 Luật Bưu chính 2010 định nghĩa dịch vụ bưu chính công ích như sau: “Dịch vụ bưu chính công ích là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu của Nhà nước, gồm dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính phục vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ đặc thù khác”. * Các mức độ của dịch vụ công trực tuyến: 04 mức độ * Vai trò của dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính Việc tiếp nhân và trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức qua dịch vụ BCCI không chỉ giúp tiết kiệm chi phí, công sức cho người dân, giảm thời gian đi lại của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết TTHC; Tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong giải quyết TTHC, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính; Đảm bảo người dân, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện thủ tục hành chính 1.3.1. Yếu tố khách quan Hầu hết các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, diện tích, địa hình đồi núi, sông suối, biển, khí hậu, tài nguyên đều có tác động đến sự phát triển của dịch vụ BCCI. 1.3.2 Yếu tố chủ quan Nhân tố con người và chủ trương đường lối, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước. Tiểu kết Chương 1 Tại Chương 1, tác giả nêu một số khái niệm và phân tích về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, dịch vụ bưu chính công ích,... Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, chính trị của mỗi nước, cũng như theo quan điểm nghiên cứu, nhưng nhìn chung lại đây là một trong những nội dung cơ bản cần được quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới vì đó là đòn bẩy để nâng cao hiệu quả của thủ tục cải cách hành chính cũng như dịch vụ bưu chính công ích. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vì vậy song song với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, cải cách thủ tục hành chính và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính cũng là nhiệm vụ quan trọng được Đảng và nhà nước quan tâm lãnh đạo, thực hiện. Nghiên cứu về cơ sở lý luận của thủ tục CCHC và thực tiễn tại một số xã, thị trấn là căn cứ để tác giả nghiên cứu và đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 10
  11. Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và dân cư của huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1.1. Vị trí địa lý Buôn Đôn có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 30 km theo đường tỉnh lộ 1; phía Bắc giáp huyện Ea Súp; phía Đông giáp huyện Cư M’gar; phía Đông Nam giáp thành phố Buôn Ma Thuột; phía Nam giáp huyện Cư Jút thuộc tỉnh Đắk Nông; phía Tây giáp Campuchia; là huyện có đường biên giới dài hơn 46,7 km với Campuchia, rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng. 2.1.1.2. Đặc điểm hành chính, dân cư Toàn huyện có 7 đơn vị hành chính cấp xã với dân số khoảng 61.507 người. Trong đó có 3 xã vùng III và 4 xã vùng II. Toàn huyện có 99 thôn, buôn và 29 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số là 6.358 hộ. 2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng 2.1.2.1. Kinh tế Giai đoạn 2001 - 2020, kinh tế phát triển và chuyển dịch theo hướng tích cực, thích ứng dần với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2002 - 2020 đạt bình quân khoảng 10,2%/năm. Cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực, từng bước giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế còn thiếu tính ổn định và bền vững. Việc tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách, chương trình, đề án chưa kịp thời, thiếu nguồn lực, kết quả thực hiện không cao. 2.1.2.2. Văn hóa - xã hội Phát triển văn hoá, xây dựng đời sống văn hoá của nhân dân trên địa bàn ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc được đề cao và phát huy. Công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, giải quyết việc làm được triển khai liên tục, rộng khắp, bằng nhiều giải pháp có hiệu quả. Huy động được nhiều nguồn lực để hỗ trợ sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân 2.1.2.3. An ninh - quốc phòng Việc kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh ngày càng chặt chẽ. Công tác phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân được triển khai tích cực, tạo sự chuyển biến trong nhận thức, tư tưởng của cán bộ, nhân dân về nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng đến sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn Những yếu tố về kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Buôn Đôn đã có tác động tích cực tạo ra thị trường tiềm năng, làm gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn huyện Các lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Buôn Đôn chủ yếu vẫn ở dạng tiềm năng, chưa thật sự được khai thác có hiệu quả. Buôn Đôn vẫn là huyện nghèo của tỉnh, có xuất phát điểm kinh tế - xã hội thấp, kinh tế, xã hội phát triển vẫn chậm; Tốc độ đô thị hóa còn chậm, kết cấu hạ tầng còn nhiều bất cập. Công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch còn yếu; Việc đào tạo nguồn cán bộ, lao động về công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông trên địa bàn chưa đáng kể Sự phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông, trong đó có dịch vụ bưu chính công ích chủ yếu phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, mức độ đảm bảo an ninh - quốc 11
  12. phòng trên địa bàn, vì vậy, sự chi phối của các điều kiện khó khăn trên đã có ảnh hưởng đến tốc độ, qui mô, chất lượng phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông của huyện Buôn Đôn. 2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính của người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn 2.2.1.1. Địa điểm nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC Bảng 2.2. Địa điểm nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC của người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn TT Địa điểm Tỷ lệ người dân (%) 1 Bưu điện 29,6 2 Văn hóa xã 4,5 3 Cơ quan giải quyết TTHC 65,9 (Nguồn: Khảo sát thực tế) Qua bảng 2.2 ta thấy hầu hết người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn đều trực tiếp đến cơ quan giải quyết TTHC để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC (65,9% tổng số người dân được lựa chọn khảo sát). Đây là tình trạng chung của rất nhiều vùng, miền ở Đắk Lắk nói riêng và trong cả nước nói chung vì việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC còn chưa phổ biến. 2.2.1.2. Mức độ sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC Bảng 2.3. Mức độ sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC của người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn TT Mức độ Tỷ lệ người dân (%) 1 Thường xuyên 18,6 2 Thỉnh thoảng 72,5 3 Không sử dụng 8,9 (Nguồn: Khảo sát thực tế) Mức độ sử dụng dịch vụ BCCI trong nộp hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC của người dân huyện Buôn Đôn là thấp. Cụ thể: Có tới 8,9% không sử dụng dịch vụ BCCI và 72,5% thỉnh thoảng mới sử dụng dịch vụ BCCI trong tổng số người dân khảo sát được lựa chọn. Tuy nhiên, vẫn có một bộ phận khá lớn (18,6%) thường xuyên sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC. 2.2.1.3. Mục đích sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC Bảng 2.4. Mục đích sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC của người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn TT Mục đích Tỷ lệ người dân (%) 1 Nộp hồ sơ giải quyết TTHC 20,5 2 Nhận kết quả giải quyết TTHC 79,5 3 Mục khác 0 (Nguồn: Khảo sát thực tế) Người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn chủ yếu sử dụng dịch vụ BBCI vào nhận kết quả giải quyết TTHC (chiếm 79,5%) và nộp hồ sơ giải quyết TTHC (chiếm 20,5%). 2.2.1.4. Lý do sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC Bảng 2.5. Lý do sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC của người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn TT Lý do Tỷ lệ người dân (%) 1 Tiết kiệm thời gian 60,5 2 Tiết kiệm chi phí 13,6 3 Tin tưởng hệ thống bưu điện 25,9 4 Lý do khác 0 (Nguồn: Khảo sát thực tế) Qua bảng 2.5 ta thấy lý do chủ yếu để người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn lựa chọn sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC là do tiết kiệm thời gian (chiếm 60,5% tổng số người 12
  13. dân tham gia khảo sát). Ngoài ra còn một số lý do khác như tiết kiệm chi phí và tin tưởng vào năng lực của hệ thống bưu điện. Tóm lại, người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk có như cầu khá ít trong việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC, chủ yếu chỉ có nhu cầu nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC. 2.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành 2.2.2.1. Về việc xây dựng và ban hành kế hoạch Trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk, UBND huyện Buôn Đôn đã ban hành các kế hoạch triển khai, thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo từng năm; trong đó chú trọng tới việc đổi mới phương thức giải quyết TTHC, nhất là việc sử dụng dịch vụ BCCI để tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC. 2.2.2.2. Về việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành Về việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành: UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo từng năm. Nhờ công tác chỉ đạo, điều hành kịp thời, hiệu quả, huyện đã từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế của công tác CCHC trong thời gian qua; đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm và nhận thức của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức đối với công tác CCHC, trong đó có việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC trên địa bàn huyện Buôn Đôn. Về việc thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo CCHC: UBND huyện đã ban hành nhiều quyết định liên quan tới việc lập Ban chỉ đạo CCHC huyện từng năm. Về việc triển khai, thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, UBND huyện thường xuyên triển khai, thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh và các Sở, ngành của tỉnh nhằm thực hiện CCHC toàn diện, đồng bộ, theo đúng lộ trình của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận hành các phần mềm ứng dụng được thông suốt ở các cấp, các ngành, địa phương. Về công tác thi đua, khen thưởng gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC: Công tác biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân được huyện quan tâm thực hiện hàng năm theo các tiêu chí, chỉ số CCHC 2.2.3. Quá trình triển khai thực hiện sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính 2.2.3.1. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Qua phân tích kết quả tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI thời gian qua cho thấy số lượng hồ sơ TTHC thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI phát sinh còn ít, chủ yếu phát sinh hồ sơ chuyển trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân, việc tiếp nhận hồ sơ vẫn còn rất hạn chế, hầu như chưa thực hiện được. Theo số liệu thống kê của UBND huyện tại báo cáo số 396/BC-UBND ngày 14/12/2022, tổng số TTHC đã cập nhật, công khai trên Cổng dịch vụ Quốc gia: 297 TTHC. Số TTHC mức 3 và 4 đã tích hợp lên Cổng Dịch vụ Quốc gia: 158 TTHC, chiếm 53,19% (cấp huyện: 104 TTHC, cấp xã: 54 TTHC) [55]. Kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC cấp huyện: Tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trước hẹn: 1.010/5.222 hồ sơ, chiếm 19,34%. Tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết đúng hẹn: 4.207/5.222 hồ sơ, chiếm 80,56%. Tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trễ hẹn: 05/5.222 hồ sơ, chiếm 0,09%. Tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích đối với TTHC có phát sinh hồ sơ: 0/5.222 hồ sơ, chiếm 0%. Kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC cấp xã: Tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trước hẹn: 57.793/70.966 hồ sơ, chiếm 81,43%. Tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết đúng hẹn: 13.149/70.966 hồ sơ, chiếm 18,52%. Tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trễ hẹn: 24/70.966 hồ sơ, chiếm 0,03%. Tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích đối với TTHC có phát sinh hồ sơ: 0/70.966 hồ sơ, chiếm 0%. Tổng số TTHC trực tuyến mức độ 3 là 84 TTHC, trong đó cấp huyện: 46 TTHC, chiếm 15,48%; cấp xã: 38 TTHC, chiếm 12,79%. Tổng số TTHC trực tuyến mức độ 4 là 74 TTHC, trong 13
  14. đó cấp huyện: 58 TTHC, chiếm 19,52%; cấp xã: 16 TTHC, chiếm 5,38%. Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ 3: 807/76.188 hồ sơ, chiếm 1,06%. Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ 4: 0/76.188 hồ sơ, chiếm 0%. Tỷ lệ hồ sơ xử lý qua dịch vụ bưu chính công ích: 0/76.199 hồ sơ, chiếm 0%. Theo số liệu thống kê của UBND huyện tại báo cáo số 63/BC-UBND ngày 14/3/2023, tổng số hồ sơ TTHC đã cập nhật, công khai trên Cổng dịch vụ công Quốc gia: 297 TTHC. Số TTHC mức độ 3 và 4 đã tích hợp lên Cổng dịch vụ Quốc gia: 158 TTHC, chiếm 53,19% (cấp huyện: 104 TTHC, cấp xã: 54 TTHC). Tổng số TTHC trực tuyến mức độ 3: 84 TTHC, trong đó cấp huyện: 46 TTHC, chiếm 15,48%; cấp xã: 38 TTHC, chiếm 12,79%. Tổng số TTHC trực tuyến mức độ 4: 74 TTHC, trong đó cấp huyện: 58 TTHC, chiếm 19,52%; cấp xã: 16 TTHC, chiếm 5,38%. Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ 3: 22/7.945 hồ sơ, chiếm 0,3%. Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ 4: 0/7.945 hồ sơ, chiếm 0%. Tỷ lệ hồ sơ xử lý qua dịch vụ bưu chính công ích: 0/7.945 hồ sơ, chiếm 0%. Từ kết quả trên cho thấy số lượng hồ sơ TTHC thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI phát sinh còn ít, chủ yếu phát sinh hồ sơ chuyển trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân, việc tiếp nhận hồ sơ vẫn còn rất hạn chế, hầu như chưa thực hiện được. 2.2.3.2. Tuyên truyền sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính UBND huyện Buôn Đôn đã quyết liệt triển khai, tăng cường sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC. Trong thời điểm hiện nay, đẩy mạnh thực hiện TTHC qua dịch vụ BCCI đã bổ trợ đắc lực và tăng cường hiệu quả cho việc đẩy mạnh thực hiện TTHC qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; góp phần hỗ trợ thực hiện TTHC từ xa. Song, việc thực hiện trên thực tế ở mức độ nhất định, thậm chí còn ít. 2.2.4. Công tác sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá UBND huyện thường xuyên tổ chức hội nghị sơ kết CCHC theo định kỳ hàng quý, để đánh giá kết quả thực hiện, xác định mức độ hoàn thiện nhiệm vụ, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nghiên cứu các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng cao. Trên cơ sở đó các ban ngành chỉ đạo các phòng chuyên môn tham mưu UBND huyện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, giải quyết dứt điểm những tồn tại, hạn chế. 2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn 2.3.1. Kết quả đạt được Đã tổ chức triển khai việc khảo sát lấy ý kiến cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, kết quả chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đạt 85%. Theo số liệu thống kê của UBND huyện tại báo cáo số 63/BC-UBND ngày 14/3/2023 [63], việc khảo sát lấy ý kiến cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, kết quả khảo sát, đo lường chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước Quý I/2023 (chỉ số SIPAS), đạt 76,14% [63]. Bảng 2.7. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC trên địa bàn huyện Buôn Đôn TT Nội dung Tỷ lệ người dân thỏa Trung bình Kết quả mãn (%) 1 Phục vụ nhanh chóng 72,5 3,84 Tốt 2 Sẵn sàng giúp đỡ 65,9 3,72 Tốt 3 Cung cấp DV đúng yêu cầu, đúng 79,1 3,9 Tốt với thời gian quy định 4 Thông báo kịp thời về quá trình 71,7 3,74 Tốt thực hiện DV 5 Các trang thiết bị hiện đại 65,0 3,78 Tốt 6 Bố trí giờ làm việc thuận tiện cho 88,2 4,18 Tốt người dân 14
  15. 7 An toàn khi thực hiện DV 90,8 4,13 Tốt 8 Chất lượng dịch vụ 78,3 3,92 Tốt (Nguồn: Khảo sát thực tế) Qua bảng 2.7 ta thấy người dân trên địa bàn huyện Buôn Đôn hài lòng khá cao về chất lượng sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC với 78,3% người dân thỏa mãn trong tổng số các mẫu khảo sát của người dân được chọn. Cụ thể: Người dân đánh giá cao nhất ở năng lực phục vụ được thể hiện thông qua độ an toàn khi thực hiện dịch vụ (90,8%). Ngoài ra, người dân đều đánh giá khá cao về sự đáp ứng của nhân viên bưu điện (phục vụ nhanh chóng: 72,5%; sẵn sàng giúp đỡ: 65,9%); hài lòng về các yếu tố hữu hình của bưu cục với các trang thiết bị hiện đại: 65,0% và sự quan tâm của bưu điện đối với người dân khi bố trí giờ làm việc thuận tiện cho người dân (88,2% người dân hài lòng trong tổng số các mẫu khảo sát của người dân được chọn). Việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc giải quyết TTHC của cơ quan hành chính các cấp luôn được tổ chức thực hiện hiệu quả, giải quyết kịp thời các kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Công tác kiểm tra đã kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế trong thực hiện TTHC qua dịch vụ BCCI. 2.3.2. Hạn chế Việc triển khai, thực hiện CCHC vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế như việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chưa đạt hiệu quả theo kế hoạch; việc phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan: việc thực hiện cải cách hành chính trong thời gian gần đây đã có nhiều thay đổi, nhiều nhiệm vụ được triển khai sử dụng phần mềm, có nội dung phức tạp khó triển khai thực hiện trong thời gian ngắn, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu áp dụng tại địa phương. - Nguyên nhân chủ quan: Người dân ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người chưa quen sử dụng CNTT và các trang thiết bị để thực hiện các TTHC; Địa hình khó khăn phức tạp nên rất nhiều xã trên địa bàn huyện ở vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn trong công tác chuyển phát thư báo; Nguồn nhân lực đảm nhận việc phối hợp triển khai và tổ chức quản lý vận hành các hệ thống thông tin còn mỏng và yếu, đặc biệt ở cấp huyện, xã. … Tiểu kết Chương 2 Với vị trí địa lý tương đối thuận lợi, với những yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng, huyện Buôn Đôn có nhiều tiềm năng, thế mạnh để triển khai và phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông, trong đó đặc biệt là dịch vụ bưu chính công ích. Tuy nhiên, các điều kiện khó khăn về kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng cũng có ảnh hưởng nhất định đến tốc độ, qui mô, chất lượng phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông của huyện Buôn Đôn. Trên cơ sở nắm bắt rõ quy định của Chính phủ, của tỉnh, UBND huyện Buôn Đôn đã ban hành và triển khai nhiều văn bản, kế hoạch cũng như quyết tâm, quyết liệt tăng cường sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính, chủ yếu là trong việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC. Đây được coi là một phương thức mới quan trọng hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính từ xa, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có thêm nhiều sự lựa chọn khi thực hiện TTHC, giảm thời gian, chi phí cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện các TTHC. Từ đó, góp phần cải cách hành chính, cải thiện các chỉ số cạnh tranh của tỉnh, của huyện, nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan nhà nước, đảm bảo người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau. Song, kết quả thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích của UBND huyện, các ban, ngành của huyện, UBND các xã còn rất thấp và còn tồn tại nhiều hạn chế. Những hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, chủ yếu là người dân ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người chưa quen sử dụng công nghệ thông tin và các trang thiết bị để thực hiện các thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính viễn thông, trong đó có dịch vụ bưu chính công ích và công tác tuyên truyền chưa được triển khai sâu 15
  16. rộng nên nhiều tổ chức, cá nhân chưa biết hoặc chưa hiểu rõ tiện ích của việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện TTHC. Để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, UBND huyện Buôn Đôn cần có các giải pháp mang tính lâu dài vừa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương vừa góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ BCCI để đảm bảo lộ trình cải cách thủ tục hành chính. 16
  17. Chương 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔ, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính huyện Buôn Đôn Một là, tiếp tục đẩy mạnh CCHC ở huyện: tiến hành đổi mới hệ thống thể chế hành chính ở các lĩnh vực, tập trung vào các lĩnh vực liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công dân. Hai là, lãnh đạo huyện cần xác định cải cách TTHC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính đột phá để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp, từ đó UBND huyện đã triển khai đồng bộ, đổi mới phương thức lãnh đạo… Ba là, từ thực trạng triển khai trong năm 2022, UBND huyện cũng cần tiến hành rà soát, đánh giá TTHC nhằm kịp thời phát hiện số TTHC không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ thay thế để kịp thời kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền. Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu quản lý TTHC hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân cũng cần được chú trọng. Năm là , định kỳ tổ chức thực hiện khảo sát để đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; về dịch vụ hành chính công để có giải pháp chấn chỉnh kịp thời. Sáu là, tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số đưa cải cách TTHC đi vào chiều sâu là một trong những phương hướng quan trọng trong thời gian tới ở huyện Buôn Đôn. 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh việc sử dụng Bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Buôn Đôn, thỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền cho người dân địa bàn huyện Buôn Đôn về việc sử dụng BCCI trong thực hiện TTHC Giải pháp quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người dân trong buôn về lợi ích của BCCI. Mỗi công chức luôn xác định bản thân là một tuyên truyền viên về CCHC. Nhằm tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân nộp hồ sơ DVCTT mức độ 3,4 trên môi trường mạng, tác giả đề xuất giải pháp: thành lập, vận hành và duy trì mô hình Tổ tuyên truyền cộng đồng với nòng cốt là lực lượng học sinh, sinh viên của các xã, huyện. Về hình thức, Tổ tuyên truyền sử dụng hình thức đa dạng, phù hợp với tính chất, đặc điểm nhiệm vụ của từng nhóm đối tượng và địa bàn dân cư sinh sống, tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động tuyên truyền như: Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; phát hành tài liệu và các xuất bản phẩm; Tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn và sinh hoạt cộng đồng; Tuyên truyền thông qua việc lồng ghép giới thiệu tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn huyện; Tuyên truyền qua các ứng dụng mạng xã hội (Zalo, Facebook ...) và dịch vụ tin nhắn SMS 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện công tác CCHC theo từng giai đoạn, từng thời kì Để thúc đẩy người dân sử dụng nhiều hơn dịch vụ BCCI, nhận thức rõ hơn về cải cách TTHC, các ban ngành của xã, huyện tiếp tục triển khai công tác CCHC theo từng thời kì, từng giai đoạn. 3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), cơ sở vật chất (CSVC) trong triển khai dịch vụ BCCI ở địa bàn huyện Buôn Đôn Việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến được xem là khâu quan trọng, then chốt trong tiến trình CCHC và xây dựng Chính phủ điện tử. Để đưa công nghệ số, kỹ năng số đến người dân, góp phần xây dựng nền tảng chính quyền số ở địa phương, giúp người dân tiếp cận nhiều hơn tới DVCTT, dịch vụ BCCI. Theo đó, mỗi xã, thôn thành lập một Tổ công nghệ số cộng đồng với nhiệm vụ tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; sử dụng các dịch vụ số và tương tác với chính quyền qua các nền tảng số được đánh giá và lựa chọn. 17
  18. 3.2.4. Nâng cao văn hóa công vụ trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt trong dịch vụ bưu chính Văn hóa công vụ có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước và quá trình thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên hiện nay, hạn chế lớn nhất trong việc cung ứng và tiếp cận dịch vụ hành chính công vẫn là căn bệnh “xin-cho” còn tồn tại khá dai dẳng và ăn sâu vào suy nghĩ của cán bộ, công chức lẫn người dân… - Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức - Thực hiện kiến tạo môi trường làm việc có văn hóa và hiệu quả. - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và quán triệt thực hiện các nội dung của VHCV cho đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ. - Với nhân viên, cán bộ bưu cục: luôn lấy sự hài lòng của khách hàng là một trong những thước đo hiệu quả trong công việc. Kết quả của việc thực hiện nội dung văn hóa, đạo đức công vụ đã góp phần tạo nên hình ảnh đẹp của cán bộ, nhân viên bưu điện với khách hàng, sẽ nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, từ đó sẽ thu hút được người dân sử dụng dịch vụ BCCI nhiều hơn. 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 3.3.1. Sự quản lý Nhà nước Nhà nước giữ vai trò quản lý, tổ chức, giám sát toàn bộ quá trình CCHC, cải cách TTHC, sử dụng DVCTT và dịch vụ BCCI. Đồng thời, Nhà nước cũng ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cho tất cả các tỉnh thành trong cả nước phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ đảm bảo các DVC hoạt động hiệu quả. Đây là cơ sở quan trọng để các tỉnh trên cả nước nói chung, tỉnh Đắk Lắk và huyện Buôn Đôn nói riêng thực hiện những giải pháp để phát triển DVC ở địa phương phù hợp với thực tế nhưng không đi chệch khỏi “quỹ đạo” chỉ đạo chung của Chính phủ, Nhà nước. 3.3.2. Về phía địa phương UBND tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm, chú trọng công tác CCHC, cải cách TTHC và sử dụng dịch vụ công trên toàn tỉnh. Lãnh đạo tỉnh luôn đề ra kế hoạch, chỉ tiêu thực hiện ở các cấp (tỉnh/huyện/xã) cho từng năm, từng giai đoạn, từng thời kỳ. Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh Đắk Lắk, sự linh hoạt sáng tạo trong công tác triển khai tại địa bàn huyện Buôn Đôn cho phù hợp với điều kiện thực tế là điều kiện quan trọng, trực tiếp để thực hiện được các giải pháp đề xuất. 3.3.3. Về phía doanh nghiệp cung ứng Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (Công ty Bưu điện Việt Nam) là doanh nghiệp bưu chính duy nhất được chỉ định, ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ tiếp nhận hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết TTHC với cơ quan giải quyết TTHC. Các cán bộ, giao dịch viên của bưu điện văn hóa xã, huyện là lực lượng trực tiếp tiếp xúc với người dân. Chính vì thế để các giải pháp trên được thực hiện thuận lợi và hiệu quả, cần có sự phối hợp giữa UBND các cấp với Công ty Bưu điện Việt Nam, đặc biệt là UBND huyện Buôn Đôn với hệ thống các bưu điện văn hóa xã, huyện. Tiểu kết chương 3 Xuất phát từ thực trạng sử dụng dịch vụ BCCI ở huyện Buôn Đôn trong thời gian qua, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc sử dụng dịch vụ BCCI trong thực hiện TTHC ở các xã, buôn. Các giải pháp tập trung giải quyết những tồn tại, khó khăn của huyện trong việc hướng người dân sử dụng DVCTT trên cơ sở nâng cao nhận thức, niềm tin của người dân, doanh nghiệp về thực hiện TTHC trên không gian mạng, về chuyển đổi số, về dịch vụ BCCI. Trọng tâm của các giải pháp tác giả đề xuất là công tác Tuyên truyền với lực lượng nòng cốt là thanh niên (học sinh, sinh viên) trên địa bàn huyện. Để đạt được kết quả cao, có hiệu quả thực sự trong đời sống cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp trên. Bên cạnh đó cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành từ tỉnh đến huyện, xã, buôn trong công tác CCHC, cải cách TTHC trong đó Bưu điện xã, huyện có vai trò trung tâm, trực tiếp trong việc hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ BCCI. 18
  19. KẾT LUẬN Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã xác định CCHC là nội dung trọng tâm để phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện. Những năm qua CCHC đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Công cuộc cải cách hành chính có được thành công một phần không nhỏ là nhờ sử cải tiến, đổi mới của thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính được cải cách góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ những dịch vụ công ích, đặc biệt là dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính mà công cuộc cải cách thủ tục hành chính nói riêng, cải cách hành chính nói chung được đẩy mạnh. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích ở nhiều địa phương trên cả nước còn nhiều hạn chế, yếu kém, huyện Buôn Đôn tỉnh Đắk Lắk cũng không phải ngoại lệ. Một số công chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, tư vấn hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến còn chưa có đầy đủ nhận thức, hiểu biết và tầm quan trọng của việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính. Do đó, việc phổ biến, tuyên truyền, vận động, giới thiệu dịch vụ bưu chính công ích đến người dân còn gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, do tình hình đời sống kinh tế của nhiều người dân trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, nên việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích còn gặp nhiều trở ngại; một số người dân do chưa có đủ hiểu biết về dịch vụ bưu chính công ích nên còn nhiều e ngại, đặc biệt là về chi phí, độ an toàn, bảo mật và thời gian nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính,... Từ những tồn tại, hạn chế gặp phải trong sử dụng dịch vụ bưu chính công ích, mỗi địa phương cần nghiêm túc nhìn nhận để có những giải pháp, đề xuất mang tính chất đặc thù, nhằm đẩy mạnh việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính, góp phần thúc đẩy quá trình cải cách thủ tục hành chính nói riêng và cải cách hành chính nói riêng. Cải cách hành chính là quá trình khó khăn, lâu dài và phải có lộ trình, không thể nóng vội. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới và nhất là được bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thì chúng ta không thể trì trệ hơn được nữa. Bởi lịch sử là dòng chảy khách quan, vô tận. Quy luật của lịch sử sẽ loại bỏ những người chậm chân, lội ngược dòng chảy chung của xu thế. Đảng, Nhà nước đã lãnh đạo dân tộc Việt Nam đi đúng nhận thức và quy luật của thời đại để tiến lên giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không lẽ gì không lãnh đạo thành công công cuộc cải cách thủ tục hành chính. 19
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ chính trị (2012), Tổng kết Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 7/11/2012 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh 2.Bộ nội vụ (2006), Kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước. Tài liệu đào tạo tiền công vụ, Hà Nội. 3. Nguyễn Huy Cường (2007), Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính tại Bưu điện trung tâm Sài Gòn, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Nghị quyết 38/NQ -CP ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc cho công dân và tổ chức. 5. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nghị định số 137/1995/NĐ - CP ngày 30/10/1995 về việc thành lập huyện Buôn Đôn tỉnh Đắk Lắk. 6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị định số 98/NĐ-CP ngày 3/9/2008 về việc thành lập thành phố Sơn La tỉnh Sơn La. 7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính. 8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011. 9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị quyết số 30/NQ -CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. 10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018), Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. 11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025. 12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020), Nghị định số 14/2020/NĐ-CP ngày 24/01/2020 về việc Quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu. 13. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020), Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 quy định về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước. 14. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2021), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021. 15. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. 16. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2022), Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. 17. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 18. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) (2022), Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công, Nxb. Văn hóa -Thông tin, Hà Nội. 19. Trần Việt Hùng (2011), Các giải pháp phát triển ngành bưu chính tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Đà Nẵng. 20. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (1996), Một số vấn đề cải cách thủ tục hành chính, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2