intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn - Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại CTTMTH tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Nguyenthi Mai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:63

460
lượt xem
160
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại cttmth tỉnh nam định', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn - Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại CTTMTH tỉnh Nam Định

  1. Luận văn Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại CTTMTH tỉnh Nam Định
  2. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hộ i chủ nghĩa. Các doanh nghiệp nước ta chuyển sang hoạch toán kinh tế độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy cần phải có sự đổi mới trong nhận thức về quản lý kinh tế xã hội vì vậy tiêu thụ hàng hoá là vấn đ ề cố t yếu của các doanh nghiệp và nó được coi như là mạch máu của hoạt động lưu thông hàng hoá. Quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp thương mại, là động lực thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh các doanh nghiệp sản xuất, nhiều doanh nghiệp thương m ại đã ra đời và đã khẳng định vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường với vai trò trung tâm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp thương mại đ ã làm cho tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng phức tạp quyết liệt hơn. Đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại muốn tồ n tại và phát triển cần linh hoạt và năng động trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với những thay đổi củau cầu thị trường. Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác CTTMTH tỉnh Nam đ ịnh đã hình thành và đang ngày càng phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. V ới chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh hàng hoá công ty đã cố gắng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Chính nhờ vậy mà hiệu quả kinh doanh của công ty được nâng lên qua các năm. tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động tiêu thụ của công ty vẫn còn một số điểm tồn tại cần khắc phục. Từ nhận thức về tình hinh thực tế kinh doanh của công ty trong thời gian thực tập, trên cơ sở những kiến thức đ ã được đào tạo ở trường cùng với sự giúp đỡ của khoa QTDN- TĐHTM, của cán bộ công nhân viên CTTMTH tỉnh nam định và nhất là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo THS : Nguyễn Thanh Nhàn. Em mạnh dạn chọ n đề tài “Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại CTTMTH tỉnh Nam Định ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Do trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏ i những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn 1 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  3. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ: Nguyễn Thanh Nhàn đã tận tình giúp dỡ độ ng viên khích lệ em trong suốt quá trình nghiên cứu đ ề tài. Em xin chân thành cảm ơn cô chú anh chị trong công ty TMTH tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ em và cung cấp cho em số liệu có liên quan. Kết cấu của chuyên đè gồm 3 chương: Chương I : Một sốvấn đề lý luận về tiêu thụ hàng hoá tại Doanh nghiệp thương mại Chương II: Thực trạng tiêu thụ hàng hoá tại công ty TMTH tỉnh Nam Đ ịnh Chương III: Một số đề xuất và kiến nghị đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại công ty TMTH tỉnh Nam Đ ịnh. 2 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN C hương I: MỘT SỐVẤN Đ Ề LÝ LU ẬN VỀ TIÊU TH Ụ HÀNG HOÁ TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. I>Tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp Thương mại : 1>Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp thương mại : 1.1>Khái niệm doanh nghiệp thương mại: Doanh nghiệp thương mại ra đời do sự phân công lao độ ng xã hội và chuyên môn hoá trong sản xuất: Một bộ p hận những người sản xuất tách ra chuyên đưa hàng ra thị trường đ ể bán, dần dần công việc đó được cố định vào một số người và phát triển thành các đơn vị, các tổ chức kinh tế chuyên làm nhiệm vụ mua bán hàng hoá để thu lợi nhuận .Những người đó được gọ i là thương nhân. Đ ầu tiên doanh nghiệp thương mại được xem như là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các công việc mua bán hàng hoá (T-H-T) sau đó hoạt đông mua bán phát triển và trở nên phức tạp, đa dạng hơn xuất hiện dịch vụ thương m ại và xúc tiến thương mại, do đó doanh nghiệp thương mại được hiểu như là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt đ ộng thương mại. Hoạt động thương mại hiện nay chủ yếu được phân thành 3 nhóm: mua bán hàng hoá, dịch vụ thương mại và xúc tiến thương m ại trong đó d ịch vụ thương mại gắn liền với việc mua bán hàng hoá, xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy việc mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại. Doang nghiệp thương mại có thể thực hiện một ho ặc nhiều hoạt động thương mại. Hoạt động thương mại gồm một số hành vi thương mại (theo luật thương mại của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hành vi thương mại có 14 loại). Doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện các hoạt động khác như sản xuất, cung ứng d ịch vụ, đầu tư tài chính …nhưng tỷ trọng hoạt động thương mại vẫn là chủ yếu. Doanh nghiệp thương mại khác với các hộ tư thương hoặc các cá nhân hoạt động thương mại trên thị trường. Doanh nghiệp thương mại là tổ chức độc lập, có phân công lao động rõ ràng, được quản lý bằng mộ t bộ chính thức: Doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện các hoạt đ ộng thương mại một cách độc lập với các thủ tục đơn giản, nhanh chóng. 1.2>Đ ặc điểm của doanh nghiệp thương mại : Đối tượng lao độ ng của các doanh nghiệp thương mại là các sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh ho ặc tương đối hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp thương mại không phải là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện giá 3 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  5. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN trị của hàng hoá, đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuói cùng. Đây là điểm rất khác biệt giữa doanh nghiệp thương m ại so với các doanh nghiệp khác. Hoạt động của Doanh nghiệp Thương m ại đều hướng tới khách hàng nên việc phân công chuyên môn hoá trong nộ i b ộ từng doanh nghiệp cũng như giữa các Doanh nghiệp Thươg mại bị hạn chế hơn nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất. Tính chất liên kết “tất yếu” giữa Doanh nghiệp Thương mại để hình thành nên nghành kinh tế - kỹ thuật, xét trên góc độ kỹ thuật tương đối lỏng lẻo nhưng lại rất chặt trẽ và nghiêm minh của ho ạt động thương mại. Tất cả những đặc điểm trên tạo lên nét đặc thù của Doanh nghiệp Thương mại. Nhưng xu hướng đang phát triển là Doanh nghiệp Thương mại có quan hệ rất chặt chẽ xâm nhập vào các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp dịch vụ dưới hình thức đầu tư vốn cho hình thức đầt tư vốn cho sản xuất đ ặt hàng với sản xuất kết hợp thực hiện các dịch vụ trong và sau bán hàng. Những đều nhằm cho người tiêu dùng được thoả mãn tối đa nhu cầu của mình giúp cho họ có ấn tượng tốt đẹp và hướng tới phụ thuộc vào Doanh nghiệp Thương mại của mình. Qua đó Doanh nghiệp Thương mại ngày càng có lợi. 2>Tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp Thương mại. 2.1>Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá: Trao đổi hàng hoá hay tiêu thụ hàng hoá đã xuất hiện từ rất sớm cùng với sự xuất hiện của xã hộ i loài người. Từ đó đến nay, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và trình độ phân công lao độ ng xã hội thì trình độ, phạm vi của quan hệ trao đổi cũng đã phát triển không ngừng và đã trải qua nhiều hình thức khác nhau. Do đó tuỳ thuộc vào từng giai đoạn, tuỳ thuộc vào cách nhận thức và tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà tiêu thụ hàng hoá có thể được khái niệm khác nhau. Theo quan điểm cổ điển thì tiêu thụ hàng hoá được hiểu là quá trình hàng hoá di chuyển từ người bán sang người mua và đồ ng thời là quá trình chuyển quyền sở hữu. Theo quan điểm hiện đại thì tiêu thụ hàng hoá được hiểu là một quá trình phát hiện nhu cầu, là quá trình tác độ ng tổng hợp để làm cho nhu cầu được phát hiện tăng lên quá giới hạn điểm dừng và buộc khách hàng phải thực hiện hành vi mua hàng để thoả mãn nhu cầu. Theo luật thương mại Việt Nam thì tiêu thụ hàng hoá thực chất là việc thực hiện giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và người bán nhận tiền từ người mua theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. 4 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN Theo nghĩa đầy đủ nhất thì tiêu thụ hàng hoá được hiểu là qua trình bao gồ m nhiều hoạt động từ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng đặt hàng và tổ chức sản xuất, lựa chọn và xác lập các kênh phân phối , các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại và cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng, tại điểm bán nhằm mục đích đặt hiệu quả cao nhất và thực hiện các d ịch vụ sau bán. Trong Doanh nghiệp Thương mại tiêu thụ hàng hoá được hiểu là bán hàng. Hoạt động bán hàng trong Doanh nghiệp là một quá trình thực hiện chuyển quyền sở hữu về hàng hoá cho khách hàng và thu tiền về hay được quyền thu tiền về d o bán hàng. Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp thực hiện được trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu bán hàng là lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực hiện hàng hoá trên thị trường trong một thời kỳ và được xác định bởi công thức sau : n M=  PixQi i=1 2>Vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp Thương mại . 2.1>Đối với Doanh nghiệp Thương mại: Chúng ta biết rằng Doanh nghiệp nói chung cũng như Doanh nghiệp Thương mại nói riêng như mộ t cơ thể số ng và trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Bởi vậy, tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của Doanh nghiệp mà vai trò hoạt động tiêu thụ hàng hoá cũng khác nhau. Ở giai đo ạn đầu khởi nghiệp thì ho ạt động tiêu thụ hàng hoá giống như là “chiếc đinh” để gắn Doanh nghiệp với thị trường hay nói cách khác tiêu thụ hàng hoá là công cụ để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường và để thị trường thừa nhận Doanh nghiệp như là mộ t sự tự nhiên. Đây cũng chính là mục tiêu trước tiên của Doanh nghiệp trong giai đoạn khởi nghiệp này. N hư vậy trong giai đoạn này bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp là tiền đề, là bệ phóng đưa Doanh nghiệp đạt đến mục tiêu cuố i cùng là lợi nhuận. Ở giai đoạn 2: Giai đoạn Doanh nghiệp cắt giảm chi phí. Tức là giai đoạn mà bạn – nhà quản trị Doanh nghiệp nhận thấy rằng: Cuố i cùng mặc dù đã thành công trong việc làm ra tiền b ạn vẫn chưa làm ra lời hay hoạt động tiêu thụ hàng hoá đặt kết quả cao. Nhưng hiệu quả lại chưa có. Bởi vì bạn làm ra nhiều nhưng buộc phải chi phí quá nhiều cho việc làm ra tiền đó. Lúc này bạn sẽ trở lên chặt chẽ hơn trong chi tiêu bạn sẽ để mắt hơn trong việc cắt giảm chi phí để làm cho các khoản thu 5 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  7. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN nhập của bạn có hiệu quả trong giai đoạn này Doanh nghiệp đã được thị trường thừa nhận là một bộ p hận của mình thì bên cạnh việc phải tiếp tục nâng cao doanh số mở rộng thị phần (tức là hoạt động tiêu thụ hàng hoá ) phải được đẩy mạnh và mở rộng Doanh nghiệp cần phải tính đến cắt giảm chi phí để đặt được mục tiêu lợi nhuận. Do đó khâu bán hàng lú c này phải giảm tối đa chi phí tiêu thụ trong trừng mực cho phép. Giai đoạn 3: Giai đoạn phát triển khi mà hoạt động của các Doan nghiệp đã đi vào ổn định trong giai đoạn này các Doanh nghiệp đã thu được lợi nhuận tối đa, tạo vị thế D oanh nghiệp trên thị trường bởi vậy hoạt độ ng tiêu thụ hàng hoá phải không ngừng nâng cao trình độ p hục vụ khách hàng để duy trì cũng như phát triển của Doanh nghiệp đ ảm bảo vị thế và lợi nhuận tối đa cho Doanh nghiệp. Từ việc xem sét trên chúng ta có thể khái quát vai trò của tiêu thụ hàng hoá đối với Doanh nghiệp thương mại như sau: -Tiêu thụ hàng hoá là đIũu kiện để các Doanh nghiệp thực hiện mục tiêu và chiến lược mà Doanh nghiệp theo đuổi trong từng giai đo ạn phát triển của mình như mục tiêu doanh thu, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu chiếm lĩnh thị trường và tạo vị thế uy tín của Doanh nghiệp trên thị trường hay chiếm lĩnh mở rộng thị p hần của Doanh nghiệp. -Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện kết hợp hài hoà ba mặt lợi ích là: Lợi ích Doanh nghiệp, lợi ích xã hội và lợi ích người lao động. -Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh nâng cao trình độ, cơ sở vật chất kỹ thuật cho Doanh nghiệp. 2.2>Đối với nền kinh tế q uốc dân. Chúng ta biết rằng thương mại ra đời với chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để thoả mãn nhu cầu ngày càng đa d ạng và phong phú của họ đồng thời qua đó kích thích cho sản xuất phát triển trên cơ sở đó chúng ta có thể khái quát vai trò -tầm quan trọ ng của tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp thương mại đối với nền kinh tế Q uốc dân như sau: -Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện để ổn đ ịnh và cải thiện đời số ng dân cư bởi vì thông qua hoạt độ ng tiêu thụ hàng hoá thì hàng hoá sẽ đến tay người tiêu dùng. -Tiêu thụ hàng hoá là một trong hai chức năng cơ bản của quá trình lưu thông hàng hoá là cầu nối trung gian giữa m ột bên là sản xuất và phân phối mộ t bên là người tiêu dùng trong quá trình điều hoà nguồn vật chất việc mua bán hàng hóa được thực hiện. 6 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  8. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN -Tiêu thụ hàng hoá thúc đẩy nền sản xuất phát triển khi ở giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn quan hệ hàng hoá tiền tệ chưa có sự hình thành rõ nét thì chưa có sự lưu thông hàng hoá mà chỉ có hình thức sơ khai của nó là trao đổ i hàng hoá đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng cùng với sự phát triển của loài người phân công lao động được hình thành và phát triển theo các hình thức về tư liêụ sản xuất. Quan hệ sản xuất cũng nảy sinh lúc này hình thức trao đổi hàng hoá đã phát triển lên hình thức cao hơn là lưu thông hàng hoá. G ắn liền với nó là quan hệ hàng hoá tiên tiến ra đời và sản xuất hàng hoá cũng phát triển. Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện để chu chuyển tiền tệ trong xã hộ i, ổn đ ịnh và củng cố đồng tiền thúc đ ẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất. Qua đó tái sản xuất sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế x ã hộ i và nâng cao hiệu quả kinh tế x ã hộ i của các hoạt động sản xuất kinh doanh. II>N ội dung của tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp. 1>Nộ i dung của tiêu thụ hàng hoá . Bất kỳ Doanh nghiệp nào khi tham ra vào hoạt động sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển đều phải tiêu thụ đ ược hàng hoá hoặc d ịch vụ dù là vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận. Tiêu thụ hàng hoá được hiểu như một quá trình chuyển giao hàng hoá đến tay người tiêu dùng, quá trình đ ó bao gồm nhiều hoạt động có liên quan mật thiết với nhau và có ảnh huởng tới việc thực hiện các mục tiêu của Doanh nghiệp trong tiêu thụ hàng hoá để hoạt đ ộng kinh doanh của Doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục có hiệu quả thì công tác tiêu thụ hàng hoá phải được đầu tư tốt. 1.1>Nghiên cứu thị trường . Để hoạt động tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao thì trước tiên Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường và đây cũng là vấn đề quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh đồng thời đó cũng là việc phải tiến hành thường xuyên liên tục của Doanh nghiệp. Mọi hoạt động của Doanh nghiệp đều bắt đầu từ nghiên cứu thông tin từ thị trường Doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi : Thị trường là gì? Số lượng cần bao nhiêu? Chất lượng có thể chấp nhận được? Thời gian cần giá cả có thể chấp nhận?…Những người có khả năng cung ứng và thế lực của họ đó là những thông tin cực kỳ cần thiết để đưa ra các quyết định thương mại . Để đạt được những mục tiêu trên thì công tác nghiên cứu thị trường phải tiến hành mộ t số công việc sau: -Dự đoán khi nào khách hàng sẽ mua. 7 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  9. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN -Ước lượng số lượng khách hàng sẽ mua hàng của Doanh nghiệp trong thời gian tới và họ sẽ mua bao nhiêu. -Xác định mẫu mã, chủng loại, màu sắc hàng hoá đ ể tiến hành nhập hàng sao cho phù hợp với xu thế phát triển của thị trường. -Xây dựng cơ cấu hàng hoá. -Định giá cho từng loại hàng hoá sao cho phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. -Phân tích điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Qua công tác nghiên cứu này Doanh nghiệp có thể đề ra được chính sách chiến lược phù hợp để lắm b ắt và thoả mãn nhu cầu, nâng cao tiêu thụ hàng hoá. Thông qua nghiên cứu thị trường, Doanh nghiệp nắm bắt được nhiều thông tin triển vọng nhu cầu trên thị trường đối với hàng hoá của mình từ đó đưa ra những chính sách phù hợp. 1.2>Lựa chọn mặt hàng kinh doanh . Một trong những câu hỏi cơ bản nhất mà bất kỳ mộ t Doanh nghiệp nào cũng phải trả lời là: Kinh doanh cái gì? nên đ ưa ra thị trường những sản phẩm nào, nên tập trung vào một loại hàng hay đưa ra nhiều loại hàng. Hàng hoá là đối tượng kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại việc lựa chọ n đúng đắn mặt hàng kinh doanh có ý nghĩa to lớn đối với sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp như người ta nói chọn đúng địa điểm kinh doanh và chọ n đúng hàng hoá kinh doanh đối với nhà kinh doanh coi như đã thành công một nửa. Mặt hàng kinh doanh là lời giải đáp cho doanh nghiệp về một nhu cầu đã được lượng hoá thông qua nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường. Cần phải nhận thức được răng ,mọ i mục tiêu của Doanh nghiệp chỉ đ ạt được nếu hàng hoá mà họ lựa chọn bán được. Hàng hoá trước hết phải thoả mãn đ ược nhu cầu nào đó của thị trường, của người tiêu dùng đáp ứng tính thoả dụng và hợp với túi tiền sự tác động tích cực đ ến tâm lý của người mua khi tiếp xúc với hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong bán hàng. Mặt hàng kinh doanh mang những đạc trưng vật chất(được chế tạo bằng những vật liệu, sử dụng những công nghệ nhất định…) đặc trưng chức năng (tính năng, tác dụng) đặc trưng tâm lý trong tiêu dùng( xấu, tốt, đẹp, đắt, rẻ) sự p hù hợp với túi tiền khả năng tính toán. Mỗ i sản phẩm đều có nhãn hiệu đó không chỉ là dấu hiệu vật chất mà còn để phân biệt với các sản phảm khác hay những sản phẩm tương tự của đố i thủ cạnh tranh báo vệ uy tín của sản phẩm. Xác định nhãn hiệu tốt cũng giống như trao cho sản phẩm những thuộ c tính tâm lý gợi cảm, hướng dẫn 8 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  10. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN người mua tác động trực tiếp và có hiệu quả tới hành vi mua. Công thức đơn giản sau đây gợi ý cho các nhà kinh doanh khi lựa chọn các mặt hàng kinh doanh qua quyết định lựa chọ n hàng mua của người tiêu dùng. Sự lựa chọ n của = Nhu cầu + Khả năng mua + Thái độ đố i với những người mua sản phẩm Người mua hàng lựa chọ n hàng mua với những lý do như giá cả, sự tin cậy đối với những mặt hàng lựa chọn, ích lợi đối với tiêu dùng. Bên cạnh đó còn có những lý do khác mang tính chất cảm tính như: Cảm giác hài lòng, thoả mẵn, sự tự hào hay tính quần chúng, sự ganh đua hay sợ hãi…mỗi người thường thiên về những lý do nhất định trong mỗi tình huố ng mua sắm. Biết nhằm đúng những thiên hướng đó sẽ giúp Doanh nghiệp lựa chọn những mặt hàng phù hợp với mỗ i đối tượng khách hàng qua đó thúc đẩy tiêu thụ. Những mặt hàng trong kinh doanh thường chia thành một số loại: -Những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày là những mặt hàng phải mua thường xuyên khi lựa chọ n không phải suy nghĩ cân nhắc nhiều người mua thường mua theo thói quen , theo những mặt hàng có nhẵn hiệu quên thuộc. -Những hàng đắt tiền là những hàng khị mua phải suy tính đ ắn đo nhiều đây thường là những mặt hàng có giá trị cao tiêu dùng dài ngày cho cá nhân hoạc tập thể gia đ ình. Người mua thường phải ttham khảo ý kiến rộng rãi người thân trong gia đình hay bạn bè thường thu thập thông tin để so sánh phân tích. -Những mặt hàng đặc biệt:Là những mặt hàng người tiêu dùng đã lựa chọ n sẵn, không có những mặt hàng thay thế đó là những mặt hàng người mua muốn có kể cả phải mất công tìm kiếm hay giá cao. Những mặt hàng này thường chinh phục người mua hàng bằng những đặc tính riêng của nó. 1.3>Lựa chọn hình thức bán hàng. Quá trình bán hàng được b ắt đầu bằng việc xác định cụ thể nhu cầu hàng hoá cho từng đối tượng khách hàng theo từng đối tượng khách hàng theo từng thời gian và địa điểm cân đ ối giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng của Doanh ngiệp hướng tới mục tiêu hiệu qủa của tiêu thụ từ đó có kế hoạch bán hàng hợp lý. Kết quả hàng hoá trong Doanh nghiệp Thương mại phụ thuộc vào các hình thức, phương pháp và thủ thuật bán hàng thiết lập và sử dụng hợp lý các kênh tiêu thụ có chính sách đúng đắn, thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp các Doanh nghiệp thường lựa chọ n hai hình thức bán hàng là bán lẻ và bán buôn. 1.3.1>Bán lẻ : 9 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  11. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN Là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá nhân và tập thể. Do đó đặc điểm cơ b ản của bán lẻ là: Khố i lượng bán nhỏ, đơn chiếc, hàng hoá thường phong phú, đa dạng cả về chủng lo ại mẫu mã. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng tức là đ ã được xã hộ i thừa nhận kết thúc lưu thông hàng hoá, giá trị hàng hoá được thực hiện hoàn toàn, giá trị sử dụng bắt đầu. Từ những đặc điểm trên bán lẻ có những ưu điểm: Không sợ khủng hoảng thừa vì sau khi bán được hàng Doanh nghiệp mới bắt đầu chu kỳ kinh doanh mới. Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên nắn bắt nhanh sự thay đ ổi nhu cầu, thị hiếu từ đó có những giải pháp kịp thời, hữu hiệu cho kinh doanh song nhược điểm của bán lẻ là thu hồi vố n chậm. 1.3.2>Bán buôn . Là để bán cho những người trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Do vậy đặc điểm của bán buôn là: Khố i lượng hàng bán lớn, chủng lo ại hàng bán thường không phong phú đa dạng như trong bán lẻ và hình thức thanh toán thường là chuyển khoản và trả chậm (thanh toán gố i đầu). Hàng hoá sau khi bán vẫn còn trong lưu thông hoặc trong sản xuất chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Từ đặc đIểm trên đây, bán buôn có ưu điểm là: thời hạn thu hồi vốn nhanh, có điều kiện nhanh chóng đổ i mới hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhược điểm cơ bản của bán buôn là do bị cách biệt với tiêu dùng nên chậm lắm bắt những diễn biến nhu cầu thị trường dẫn đến khả năng có thể bị tồn đọng hoặc tiêu thụ chậm. Bán buôn thường được thực hiện dưới hai hình thức : Doanh nghiệp thương mại bán hàng cho người sản xuất để sản xuất ra hàng hóa . Doanh nghiệp thương mại bán cho tổ chức thương mại khác để b án lẻ hoặc tiếp tục chuyển bán. 1.4>Đ ịnh giá tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ bán hàng. Một trong những quyết định kinh doanh quan trọng nhất trong Doanh nghiệp là xác định giá bán hàng hoá (định giá tiêu thụ). Nó là một quá trình phức tạp mà Doanh nghiệp phải xác đ ịnh được hai vấn đề đó là: Giá cần phải thiết lập ở mức nào? Đó là vấn đề q uan trọ ng đối với Doanh nghiệp vì giá cả cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp đến khố i lượng hàng hoá bán ra (khối lượng hàng hoá tiêu thụ) và 10 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  12. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN sau đó là lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì vậy trong đ ịnh giá tiêu thụ Doanh nghiệp cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định giá đó là: -Mục tiêu của Doanh nghiệp : Mục tiêu tố i đa hoá doanh số hay mở rộng thị phần. Mục tiêu lợi nhuận tổng thể tăng trưởng hay chiếm lĩnh thị trường. Cạnh tranh, ổn đ ịnh thị trường, giảm bớt sự cạnh tranh. -Ảnh hưởng của cung cầu. -Chi phí ảnh hưởng tới giá bán. -Ảnh hưởng của cạnh tranh và sự điều tiết của Nhà nước. -Ảnh hưởng của của sản phẩm đến định giá. Một quyết định giá có hiệu quả phải bao quát và tính tóan đầy đủ các yếu tố trên đây, tuỳ vào mỗi hoàn cảnh mà xem xét nhân tố nào là chủ yếu. Trong thực tiễn kinh doanh các Doanh nghiệp thưòng áp dụng các phương pháp định giá sau: -Định giá trên cơ sở chi phí. -Định giá trên cơ sở thị trường. -Chiến lược giá phân biệt. Một số kỹ thuật khác cũng hay dùng trong quá trình kinh doanh là: -Giá có số lẻ tạo cảm giác rẻ. -Trong quảng cáo cũng gợi ý cả giá bán lẻ (có thể in ngay trên sản phẩm). -Hạ giá tạm thời cho một số loại hoạt động (chẳng hạn xúc tiến). -Hạ giá theo số lượng bán. Quy trình đ ịnh giá của Doanh nghiệp bao gồm các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu định giá Bước 2: Xác định cung cầu hàng hoá trên thị trường Bước 3: Tính toán chi phí Bước 4: Phân tích các giá và hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh Bước 5: Chọn phương pháp lập giá Bước 6: Thiết lập giá cuối cùng 1.5>Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán. Quảng cáo là một hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hoá d ịch vụ của Doanh nghiệp cho khách hàng, làm cho khách hàng quen biết có thiện cảm và ngày càng tăng thiện cảm của họ đố i với sản phẩm hang hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp . Các ho ạt động quảng cáo nhằm làm cho hàng hoá được đông đ ảo người dân biết đến và khác trong tâm trí họ sản phẩm của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể 11 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN quảng cáo qua báo trí, đài phát thanh truyền hình, áp phích hay tại trên chính sản phẩm, tại cơ sở của Doanh nghiệp. Khoa học ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều cho nên quảng cáo cũng có vai trò ngày càng quan trọng . Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán giúp Doanh nghiệp tăng doanh số bán ra, tăng cường và củng cố vị thế của Doanh nghiệp giúp Doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường ngăn chặn sự tấn công của đối thủ cạnh tranh nó có vai trò quan trọng đặc biệt khi Doanh nghiệp mới thành lập hoạc tung ra thị trường loại sản phẩm mới. Tuy nhiên nếu sử dụng công cụ quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán một cách quá mức sẽ làm tăng chi phí do đó ảnh hưởng đến lãi thu về, quảng cáo sai sự thực có thể làm mất lòng tin của khách hàng ảnh hưởng lâu dài đến hoạt độ ng tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp. Ngoài ra cần chú ý đ ến phản ứng đáp lại của đối thủ cạnh tranh tránh tình trạng sáy ra các cuộc chiến về q uảng cáo mà kết quả mà các bên đ ều không có lợi. 1.6>Thực hiện bán hàng. Bán hàng là mộ t quá trình bao gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị bán, tiến hành bán, và những công việc tiến hành sau khi bán. 1.6.1>Chuẩn bị bán hàng . Là giai đoạn mở đầu nhưng rất quan trọ ng bởi vì trong giai đoạn này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có 1 sự chuẩn bị hết sức chu đáo cho quá trình tiêu th ụ hàng hoá của mình diễn ra một cách xuôn sẻ và tốt nhất. Trong giai đoạn này, người bán cần phải hiểu biết thị trường, phải lập luận chứng thể hiện những yếu tố tạo thuận lợi và khó khăn cho hoạt động bán hàng. Luận chứng bán hàng bao gồm: Luận chứng doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp về các mặt như: thâm liên kinh doanh của công ty, tiến tăm của công ty, công nghệ chế tạo các mặt hàng các phương thức giới thiệu và quảng cáo đ ể khách hàng biết đến. Luận chứng mô tả lý do mua hàng của khách hàng: Công ty phải có các nhân viên nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng một cách chi tiết mà cụ thể nhất để thông qua đó công ty sẽ biết được mục đích mua của khách từ đó có các phương hướng và chuẩn bị tốt nhất đ ể bán hàng hoá của mình một cách tố t nhất. Chuẩn bị những câu trả lời bác bỏ của khách hàng. 1.6.2>Tiến hành bán hàng . Bán hàng bao gồm 5 pha : tiếp xúc, luận chứng, trả lời những bác bỏ của khách hàng và kết thúc. Quá trình bán hàng 5 pha này được mô tả như một cái thang. Bán hàng thực chất bắt đầu từ khi khách hàng nói không vì thế đòi hỏi 12 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  14. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN người bán hàng phải vươn lên thuyết phục khách hàng và cùng với khách hàng leo lên và gặp nhau ở đỉnh thang. -Tiếp xúc là ngưòi bán hàng bắt đầu tiếp xúc với khách hàng có tầm quan trọng đáng kể. Người bán phải tạo ra những ấn tượng ban đầu tốt đ ẹp phải tự đặt mình vào vị trí của người đối tho ại để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. -Luận chứng: Sau khi đã lắm bắt được nhu cầu của họ người bán tìm cách thuyết phục khách hàng mua hàng tin và thấy có lợi khi quyết đ ịnh mua hàng. Chứng minh người bán hàng làm sao đ ể nhu cầu của khách hàng có thể thoả mãn được bằng sự chỉ huy của mình. -Trả lời bác b ỏ của khách hàng: Thái độ của người bán hàng có lời bác bỏ của khách hàng việc bán hàng được bắt đầu thực sự khi khách hàng từ chố i mua hàng khi đó người bán hàng phải dùng sự từ chối này như mộ t điểm tựa để tác động trở lại khách hàng khi khách hàng bác bỏ nghĩa là họ biểu hịên một sự phản ánh phòng vệ. Để bán được hàng, trong mộ t khảnh khắc người bán phải căn cứ vào kiến thức bản thân mình đ ể phá tan hoài nghi của khách hàng. Kết thúc bán hàng tốt nhất là “thắng-thắng” trên nguyên tắc “phải vui lòng khách đ ến, vừa lòng khách đi” tạo những ấn tượng tốt đẹp cho những lần sau. Bán hàng sẽ kết thúc bằng hành vi “Tiền trao cháo múc” nếu đó là bán lẻ ở quầy hàng hay siêu thị hoặc bằng một bản hợp đồng mộ t đơn vị đạt hàng nếu là những lô hàng lớn nhưng dù bàng hình tức nào thì việc bán hàng đến đây vẫn chưa kết thúc. Vấn đề quan trọng là phải đảm bảo các d ịch vụ tiếp theo sau khi bán hàng vì nó thể hịên nghĩa vụ của Doanh nghiệp với khách hàng. Quản lý việc bán hàng: Việc bán hàng đi đến xử lý một đơn đặt hàng qua các bộ phận của Doanh nghiệp. Giai đoạn cuố i cùng của bán hàng là là giao hàng cho khách. Người bán hàng phải tuân thủ thời gian giao hàng và kiểm tra nghiệp vụ về sự hoàn tất hàng hoá được giao. Nghiệp vụ giao hàng phải được thực hiện song song với nghiệp vụ thanh toán nên giao cho người bán hàng theo dõi việc thanh toán tiền hàng của người mua. 1.6.3>Các d ịch vụ sau bán . Để bán hàng và đặc biệt trong bán lẻ thì phải “nuôi dưỡng khách hàng và phát triển khách hàng”. Người bán hàng cần phải đảm bảo cho người mua hưởng đầy đ ủ quyền lợi của họ. Dịch vụ sau bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng tạo chữ tín bền vững cho Doanh nghiệp. Đặc biệt với những m ặt hàng có giá trị cao và tiêu dùng trong thời gian dài, êu cầu kỹ thuật cao thường có những dịch vụ mang trở 13 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  15. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN hàng hoá đến tận nhà theo yêu cầu của khách hàng lắp đặt vận hành chạy thử bảo dưỡng định kỳ và phải có bảo hành miễn phí trong mộ t thời gian nhất định. 2>Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá . Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp Thương mại sau đây là một số nhân tố cơ bản. 2.1>Giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố hết sức nhạy bén và chủ yếu tác động đến tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp Thương mại. Giá cả có thể hạn chế hay kích thích cung cầu và ảnh hưởng tới tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh được ứ động, hạn trế thua lỗ giá cả cũng được sử d ụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Song rong điều kiện hiện tại công cụ chủ yếu vẫn là chất lượng trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả nhiều trường hợp “gậy ông đập lưng ông” không những không thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hại vì khi Doanh nghiệp hạ giá bán thì đối thủ cạnh tranh cũng có thể hạ thấp (thậm chí thấp hơn) giá cả cùng loại hoặc thay thế dẫn tới không thúc đẩy được tiêu thụ mà lợi nhuận còn bị giảm xuống. Do đó phải hết sức thận trọ ng trong cạnh tranh qua giá sau lữa trong định giá, giá bán cần phải nhận thức được rằng giá cả lầ một nhân tố thể hiện chất lượng. Người tiêu dùng đánh giá chất lượng hàng hoá thông qua giá cả của nó khi đứng trước những hàng hoá cùng loại hoặc thay thế (tiền nào của ấy) do đó đặt giá thấp không phải lúc nào cũng thúc đẩy được tiêu thụ. 2.2>Chất lượng hàng hoá và bao gói. Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hoá đáp ứng nhu cầu của họ , tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các Doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc” (vì muố n thay đổi giá thì dễ nhưng muố n thay đổi chất lượng thì phải có thời gian). Dó cũng là con đường mà Doanh nghiệp thu hút khách và tạo d ựng, gìn giữ chữ tín tốt nhất khi tiếp cận với hàng hoá cái mà người tiêu dùng gặp phải trước hết là bao bì và m ẫu mã. Vẻ đẹp sự hấp dẫn của nó tạo ra sự thiện cảm làm “ngã lòng” người tiêu dùng trong giây lát đ ể từ đó họ đi đến quyết định mua hàng một cách nhanh chóng “vì người đẹp vì lụa” không phải ngẫu nhiên mà những chi phí cho bao bì, quảng cáo thường quá lớn ở các đoanh nghiệp thành đạt. Hàng hoá dù đẹp và bền đến đâu cũng bị lạc hậu trước yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiên về chất lượng kiểu dáng, mẫu mã tạo những nét riêng độ c đáo hấp dẫn người 14 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  16. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN mua. Đây cũng là yếu tố q uan trọng để bảo vệ nhãn hiệu uy tín sản phẩm trong điều kiện ngày càng có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn. 2.3>Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh. Mặt hàng và chính ssách mặt hàng luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tiêu thụ. Câu hỏi đ ầu tiên khi Doanh nghiệp bắt tay vào kinh Doanh là Doanh nghiệp sẽ b án cái gì ? Cho những đối tượng tiêu dùng nào lựa chọn đúng mặt hàng kinh doanh có chính sách mặt hàng đúng đắn đ ảm bảo cho tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp đố i với những m ặt hàng chuyên doanh nên kinh doanh một số ít mặt hàng chủng loại và phẩm chất phải phong phú. 2.4>D ịch vụ trong vầ sau bán. Là những dịch vụ liên quan thực hiện hàng hoá và đố i với người mua đó là những dịch vụ miễn thuế p hí. Những dịch vụ này giúp tạo tâm lý tích cực cho người mua khi mua và tiêu dùng hàng hoá sau nữa là thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh của Doanh nghiệp, điều này sẽ làm cho quá trình quyết định mua của khách hàng nhanh hơn, tích cực hơn. Những dịch vụ trước trong và sau bán thường được thực hiện là: gửi xe miễn phí, vận chuyển đến tận nhà cho khách hàng, nắp đặt vận hành, chạy thử, b ảo hành, bảo dưỡng đóng gói… đây là vũ khí cạnh trranh lành mạnh và hữu hiện. Hầu hết khi thực hiện những sản phẩm kỹ thuật cao có giá trị lớn đều có những dịch vụ này. Thực tiễn kinh doanh trên thị trường Việt Nam cho thấy các Doanh nghiệp đang biết tận d ụng điểm m ạnh này đ ể thu hút khách hàng và những Doanh nghiệp đã thu được kết quả hết sức khả quan. Tuy nhiên chất lượng, dịch vụ vẫn còn đang hạn chế bởi vậy các Doanh nghiệp không ngừng nâng lên. 2.5>Mạng lưới phân phối của Doanh nghiệp. Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đ ắn mạng lưới kênh phân phối tiêu thụ có ý nghĩa to lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Kênh tiêu thụ là đường đi của hàng hoá từ Doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Bởi vậy tạo ra được các luồ ng đi của hàng hoá mộ t cách hợp lý và thông thoáng sẽ làm cho tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp tăng lên. Trên đường đi của hàng hoá đến tiêu dùng, Doanh nghiệp có thể sử dụng 3 lo ại kênh phân phố i sau: -Kênh cực ngắn (hay trực tiếp ) giữa Doanh nghiệp và người làm tiêu dùng không qua trung gian, Doanh nghiệp tự tổ chức thông qua các cửa hàng bán lẻ của mình. -Kênh ngắn là kênh trong đó Doanh nghiệp sử dụng những người trung gian là những người bán lẻ để đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng thường đó là các đại lý bán lẻ của Doanh nghiệp. 15 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  17. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN -Kênh dài mà trong đó có từ hai người trung gian trở lên trong kênh phân phố i. Điều này có nghĩa là hàng hoá ít nhất phải qua hai người trung gian mới tới tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Mạng lưới phân phối là toàn bộ các kênh mà Doanh nghiệp thiết lập và sử dụng trong phân phối hàng hóa. Việc thiết lập kênh phân phố i phẳi căn cứ vào chính sách chiến lược tiêu thụ mà Doanh nghiẹp đang theo đuổ i, khả năng nguồ n lực của Doanh nghiệp và đ ặc tính của khách hàng, đặc tính của sản phẩm và các kênh của đối thủ cạnh tranh mặt hàng thay thế, pháp luật… để làm sao có khả năng chuyển tải và thực hiện hàng hoá một cách cao nhất với chi phí thấp nhất. 2.6>V ị trí điểm bán . Trong kinh doanh cũng như trong quân sự những yếu tố cơ bản để đảm bảo sự thành công là : thiên thời, địa lợi, nhân hoà nếu lắm đúng thời cơ, biết lựa chọ n đúng đắn địa điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh tốt lầ cái đ ảm b ảo vững chắc cho sự đ ứng vững cuẩ Doanh nghiệp. Không ít nhà kinh doanh cho ràng lựa chọ n điểm kinh doanh tốt là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự thành công của bán hàng “Nhà rộng không bằng đông khách” luôn là tâm niệm của các nhà kinh doanh khi tìm địa điểm kinh doanh. Mỗi vị trí địa lý đều có sự thích hợp với hình thức tổ chức kinh doanh nhất đ ịnh, thông thường ở các trung tâm thành phố nên đặt các trung tâm thương mại, các khu thương mại ở ven đô do giá thuê rẻ hơn thuận tiện đi lại, thích hợp với dịch vụ vui trơi giải trí hấp dẫn khách vãng lai những dãy phố thương mại thường kinh doanh mặt hàng cùng loại những khu vực đông dân cư, trên đường giao thông là những nơi có thể đăt địa điểm kinh doanh vì người dân có thói quen mua hàng ở gần nơi ở hoặc gần nơi làm việc tiện đi lại để giảm bớt chi phí tiền b ạc và thời gian mua sắm. Vị trí điểm bán đó là tài sản vô hình của Doanh nghiệp, tuy nhiên việc lựa chọ n điểm bán tốt sẽ đ em lại kết quả cao cho hoạt độ ng tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp. 2.7>Quảng cáo. Quảng cáo xuất phát từ chữ La tinh “RecLamari” có nghĩa là reo lên la lên. Các hình thức quảng cáo như vậy ngày nay vẫn được thực hiện với người bán rong hay ở chợ . Quảng cáo có ý nghĩa như vậy là thông báo với mọi người và kích thích họ mua hàng. Ngày nay các công cụ thông báo với công chúng, nghệ thuật kích thích họ mua hàng rất phong phú đa dạng, đồ ng thời việc sử dụng nó cũng rất tốn kém. Nhiều Doanh nghiệp nhờ quảng cáo tốt đã tăng nhanh được doanh số bán hàng và có những Doanh nghiệp lớn chi tới hàng tỷ đô la cho quảng cáo. Điều đó không phải là ngẫu nhiên mà là vì lợi ích to lớn của quảng cáo. 16 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  18. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN Rõ ràng tác động của quảng cáo đến doanh số bán ra là rất lớn nhưng hiệu quả của quảng cáo phụ thuộc vào việc sử dụng kỹ thuật và nghệ thuật để làm sao có thể tác động đến khách hàng nhiều nhất dẫn đến chi phí cho quảng cáo là rất lớn do đó Doanh nghiệp có thể thu được Doanh số lớn nhưng chưa chác đã có hiệu quả mặt khác quảng cáo quá sức sẽ làm chi phí quảng cáo tăng cao, giảm lãi (thậm chí còn lỗ). Quảng cáo sai sự thật có thể làm mất long tin của khách hàng ảnh hưởng nâu dài đ ến hoạt động tiêu thụ. Sau đó cần phải tính đến phản ứng đáp lại của các đối thủ cạnh tranh bằng các giải pháp khác nhau (hạ giá, nâng cao chất lượng cũng tiến hành quảng cáo Maketting…) nếu không thận trọng không những không thúc đẩy tiêu thụ mà “tiền mất “ nhưng “tật vẫn mang”. 2.8>Vai trò của các nhân viên bán hàng và các trung gian tiêu thụ. Người bán hàng có ảnh hưởng quan trọng nhất và trực tiếp đến hành vi mua của khách hàng người bán cùng một núc thực hiên các hoạt động quảng cáo, tiếp thị thuyết phục khách hàng, do đó phải có óc tổ chức trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng hoạt động của người bán không những thúc đẩy được tiêu thụ mà còn tạo ra chữ tín và đến lượt mình sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm và Doanh nghiệp, lại thúc đẩy tiêu thụ . Bên cạnh đó các trung gian thương mại như các đại lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tiêu thụ hàng hoá nếu có chính sách hợp lý phù hợp thì hàng hoá được chuyển ngay đến tay khách hàng còn nếu ngược lại hàng hoá sẽ bị trì trệ kém hiệu quả trong lưu thông d ẫn đ ến khong thúc đẩy được sự tiêu thụ. 2.9>Một số nhân tố khác . 2.9.1>Khách hàng. Khách hàng là những người đang và sẽ mua hàng của công ty đ ối với Doanh nghiệp Thương m ại, khách hàng là yếu tố q uan trọng nhất quyết định đ ến hoạt động tiêu thụ hàng hoá cũng như sự sống còn của Doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị trường những biến đ ộng tâm lý khách hàng thể hiên qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt đ ộng kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả q uan cho Doanh nghiệp và thói quen tổ chức dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. 2.9.2>Nhà cung cấp. Đối với mỗi Doanh nghiệp thương mại thì cả đ ầu vào và đầu ra đều là hàng hoá. Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Thương mại được gọi là đ ạt hiệu quả tốt khi Doanh nghiệp bán hàng hoá ở một mức giá xác định mà đặt hiệu quả 17 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  19. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN cao nhất (chi phí thấp nhất). Chi phí Doanh nghiệp bao gồm chi phí mua hàng và các dịch vụ khác việc lựa chọn nhà cung cấp có ảnh hưởng đến chi phí mua hàng và việc đảm bảo nguồn hàng cung cấp một cách đều đặn đạt kết quả cao của Doanh nghiệp . Đối với Doanh nghiệp thương mại để đảm bảo bán tốt trước hết phải mua tố t. Như vậy việc lựa chọn nhà cung cấp cớ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ, khi lựa chọn nhà cung cấp các Doanh nghiệp cần phải tổng hợp các thông tin để làm sao lựa chọn nhà cung cấp đảm bảo khả năng tốt nhất về hàng hoá cho Doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục hàng hoá đạt chất lượng cao. Phương trâm là đa dạng hoá nguồn cung cấp, thực hiện nguyên tác “không bỏ tiền vào một ố ng”. Mặt khác trong quan hệ Doanh nghiệp cần thiết tìm một nhà cung cấp chủ yếu có đầy đ ủ sự tin cậy nhưng phải luôn tránh sự lệ thuộ c vầ chủ động xây dựng kế hoạch cung ứng cho mình. 2.9.3>Đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh. Số lượng các công ty trong ngành và các đối thủ ngang sức tác độ ng rất lớn đ ến sự cạnh trranh của công ty. Nếu công ty có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh của công ty sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành. Càng nhiều công ty cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đ ến từng công ty càng ít thị trường bị phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuân của công ty cũng nhỏ đi do vậy việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trên thực tế cho thấy có thể cạnh tranh diễn ra trên nhiều mặt khác nhau nhưng có thể nói chủ yếu cạnh tranh với nhau về khách hàng. Vì thế, trong cạnh tranh người được lợi nhất lầ khách hàng. Nhờ có cạnh tranh mà khách hàng được tôn vinh là thượng đ ế để có vầ giữ được khách hàng, Doanh nghiệp phải tìm cách làm ra sản phẩm tố t hơn, đẹp hơn và rẻ hơn, không những thế mà còn phải biết chiều lòng khách hàng, lôi kéo khách hàng bằng các hoạt động quảng cáo khuyến mại tiếp thị. 2.9.4>Chíng sách điều tiết của Nhà nước. Nhà nước có nhiệm vụ hướng dẫn tiêu dùng cho nhân dân, thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng. Hiện nay, Đ ảng và nhà nước ta đang rất nỗ lực trong việc hoàn trỉnh các chính sách về thuế, luật kinh tế và các chính sách phát triển kinh tế nhằm tạo ra những điều kiện hoạt động tốt hơn cho các Doanh nghiệp từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển nền kinh tế đất nước. 18 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
  20. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTDN Các chính sách và luật pháp của Nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp. Do vậy nhà nước cần có chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp trong đIều kiện kinh doanh nói chung, hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Đất ta đang trong giai đoạn hội nhập m ở của nền kinh tế cạnh tranh trên thị trường ngày càng găy gắt, do đó các doanh nghiệp trong nước gạp rất nhiều khó khăn, thách thức. Hàng hoấ nhập khẩu và nộ i đ ịa tràn ngập trên thị trường, các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mọc lên ngày càng nhiều điều đó đòi hỏ i các doanh nghiệp phải có sách lược kinh doanh đúng đ ắn phù hợp, nâng cao chất lượng hàng hoá phục vụ khách hàng một cách tốt nhất nhằm tạo được chỗ đứng trên thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoa từ đó thu được nhiều lợi nhuận hơn. 3>Sự cần thiết đẩy mạ nh tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp Thương mại. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh giữa các ngành các Doanh nghiệp ngày càng trở lên quyết liệt cung xu hướng vượt qua cầu muốn tồ n tại trong môi trường như vậy buộc các Doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm đồ ng nghĩa cho sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. -Trước hết tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng quan trọng quyết định đến chu kỳ sản xuất kinh doanh gắn cung và cầu thực hiện giá trị sản phẩm quá trình sản xuất kinh doanh bao gồ m nhiều khâu mỗi khâu đ ảm nhận một chức năng nhất định vầ chúng phối hợp chặt chẽ với nhau làm tiền đ ề xuất phát cho nhau vầ cùng chi phố i đ ến quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo kết quả kinh doanh đật hiệu quả cao thì các khâu không được gián đoạn đặc biệt là khâu tiêu thụ hàng hoá vì đây là khâu kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh. -Thứ 2: Hàng hoá dịch vụ của Doanh nghiệp được tiêu thụ ngày càng nhiều điều đó chứng tỏ uy tín của sản phẩm chiếm một vị trí tốt đối với người tiêu dùng theo đó uy tín cuẩ Doanh nghiệp tăng lên khách hàng tìm đến ký kết hợp đồng mua bán sản phẩm ngày càng nhiều thị trường tiêu thụ cuả Doanh nghiệp ngày càng mở rộng vầ công tác tiếp thị sản phẩm là quá trình gặp gỡ giữa người mua và người bán để xác đ ịnh số lượng, giá cả phương thức thanh toán với sự linh hoạt cởi m ở hữu ích của nó. Là cơ sở mố i quan hệ trặt chẽ lâu dài giữa khách hàng với Doanh nghiệp. -Thứ 3: Tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò trong vịêc phản ánh kết quả cuố i cùng (lợi nhuận) của hoật động sản xuất kinh doanh. Thông qua công tác tiêu thụ hàng hoá Doanh nghiệp biết được số lượng sản phẩm bán ra bao nhiêu còn lại bao nhiêu.Từ đó các Doanh nghiệp có các thông số chính xác về tổng doanh thu tiêu 19 BÙI QUANG HÙNG K36-A3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1