intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp đề hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

114
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại giữa các nước là mang tính tất yếu. Bản chất của thương mại quốc tế chính là hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước. Các hàng rào thuế quan và hạn ngạch giảm dần và tiến tới xóa bỏ, việc lưu thông hàng hóa giữa các nước trở nên dễ dàng hơn. Do vậy để đảm bảo nền sản xuất trong nước, bảo vệ người tiêu dùng, hệ thống các rào cản kỹ thuật được các quốc gia sử dụng phổ biến. EU được công...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp đề hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU

  1. Luận văn Giải pháp đề hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại giữa các nước là mang tính tất yếu. Bản chất của thương mại quốc tế chính là hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước. Các hàng rào thuế quan và hạn ngạch giảm dần và tiến tới xóa bỏ, việc lưu thông hàng hóa giữa các nước trở nên dễ dàng hơn. Do vậy để đảm bảo nền sản xuất trong nước, bảo vệ người tiêu dùng, hệ thống các rào cản kỹ thuật được các quốc gia sử dụng phổ biến. EU được công nhận là một trong những thị trường khó tính nhất với những hệ thống quy định và tiêu chuẩn rất khắt khe. Các rào cản kỹ thuật được sử dụng trong hầu hết các ngành, không loại trừ ngành dệt may. Hiện nay, EU đang là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam (đứng thứ 2 sau Mỹ), chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU liên tục tăng trong những năm qua. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU chỉ đạt 2.3 tỷ EUR thì đến năm 2008 con số này tăng lên 7,7 tỷ EUR. Trong đó tỷ trọng hàng dệt may chiếm 9% tổng kim ngạch. Để có thể xuất khẩu bền vững tại thị trường 500 triệu dân này, đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần có những bước đi đúng đắn đáp ứng những yêu cầu mà thị trường đối tác đặt ra. Góp phần giải quyết vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp đề hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU” làm chuyên đề thực tập. Bài viết được hoàn thành trên cơ sở tổng hợp thông tin, phân tích và đánh giá, tham khảo các nhận định của các chuyên gia kinh tế. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề Đối tượng nghiên cứu: rào cản kỹ thuật của EU và tình hình vượt qua các rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam.
  3. Phạm vi nghiên cứu: các rào cản kỹ thuật của EU trong quản lý nhập khẩu. Thời gian nghiên cứu 200 – 2009. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề Đề tài sử dụng các phương pháp lý luận thực tiễn, kết hợp phương pháp tư duy logic, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp nhằm làm rõ nội dung đề tài. Kết cấu chuyên đề Nội dung bài viết được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan chung về thị trường EU và quan hệ thương mại Việt Nam – EU. Chương 2: Tổng quan về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU và thực trạng vượt qua các rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Chương 3: Triển vọng và giải pháp để hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật vào thị trường EU.
  4. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU VÀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – EU 1.1. Khái quát thị trường EU 1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường EU EU có nguồn gốc từ Cộng đồng Than thép châu Âu thành lập từ sáu nước năm 1951. Và đến ngày 25/3/1957 Liên minh Châu Âu (EU) ra đời với hiệp ước thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu Âu EEC (European Economic Community) và Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử Châu Âu (Euratom) được ký tại Rome. Trụ sở của EU được đặt tại Bruxelles (thủ đô của Bỉ). EEC giờ đã là Liên minh Châu Âu (EU) với số thành viên tăng từ 6 lên 27 qua nhiều đợt mở rộng, tiêu biểu là việc Anh, Ireland, Đan Mạch tham gia năm 1973, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha năm 1986. Lần mở rộng lớn nhất diễn trong năm 2004 với việc kết nạp 10 thành viên mới, gồm nhiều nước Cộng sản cũ tại Trung và Đông Âu. Đầu năm 2007, Romania và Bulgaria trở thành thành viên chính thức thứ 26 và 27 của khối. Dự kiến rằng Croatia, Bosnia, Albania có thể được kết nạp vào năm 2011 và Macedonia, Montenegro, Serbi, Thổ Nhĩ Kỳ có thể được kết nạp vào năm 2013. Có thể thấy rõ được quá trình thành lập EU và sự phát triển của liên kế thông qua các hiệp ước và sự kiện sau: Đầu tiên là Hiệp ước Paris năm 1951 đưa đến việc thành lập Cộng đồng Than thép châu Âu (ECSC) Thứ hai là Hiệp ước Roma năm 1957 đưa đến việc thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu (Euratom) và thành lập cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC)
  5. Tiếp đó là năm 1967 cơ quan điều hành của cộng đồng trên được hợp nhất và gọi là Hội đồng châu Âu. Năm 1987, EU bắt đầu triển khai kế hoạch xây dựng khối thị trường chung châu Âu gọi là “Thị trường nội địa thống nhất châu Âu” Hiệp ước thứ ba là hiệp ước Maastricht còn gọi là hiệp ước Liên hiệp châu Âu, ký ngày 7/12/1991 tại Maastricht Hà Lan nhằm 2 mục đích: một là thành lập liên minh kinh tế và liên minh tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với một đợn vị tiền tệ chung và một ngân hàng trung ương độc lập. Và hai là thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện chính sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường hợp tác về cảnh sát và luật pháp. Hiệp ước này đã đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa châu Âu và dẫn đến thành lập Cộng đồng châu Âu. Thứ 4 là hiệp ước Amsterdam là hiệp ước Masstricht sửa đổi, ký ngày 2/10/1997 (tại Amsterdam) đã sửa đổi và bổ sung một số lĩnh vực như những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử; Tư pháp và đối nội; chính sách xã hội và việc làm và cuối cùng là chính sách đối ngoại và an ninh chung. Thứ 5 là Hiệp ước Schengen: đây là hiệp ước mà phải mất 6 năm sau ngày ký mới có hiệu lực (ký từ năm 1990 đến năm 1995mới có hiệu lực). Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối với công dân nước ngoài chỉ cần có visa của 1 trong 9 nước thành viên (tại thời điểm ký) là được phép đi lại trong toàn khu vực Schengen. Hiện nay, 14 trong 27 nước thành viên EU đã tham gia khu vực Schengen. Cuối cùng là hiệp ước Nice (11/12/2000) tập trung vào vấn đề cải cách thể chế đón nhận các thành viên mới đồng thời tăng cường vài trò của Nghị viện Châu Âu, thành lập lực lượng phản ứng nhanh (RRF) Quá trình thành lập và phát triển của EU có thể được tóm tắt qua thời biểu sau:
  6. Bảng 1.1. Các Hiệp ước, cơ cấu và lịch sử của Liên minh châu Âu 1951 1957 1965 1992 1997 2001 2007 Cộng đồng Than Thép châu Âu (ECSC) Cộng đồng Kinh tế Cộng đồng châu Âu (EC) châu Âu (EEC) ...Các Công lý& Cộng Hợp tác Tư pháp và Cảnh sát Nội vụ đồng châu về Vấn đề Tội phạm (PJCC) Âu: Chính sách An ninh và Ngoại giao chung ECSC, (CFSP) EEC (EC, 1993), LIÊN MINH CHÂU ÂU ( E U ) Euratom Euratom (Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử châu Âu) Hiệp ước Các Hiệp Hiệp ước Hiệp ước Hiệp ước Hiệp ước Hiệp ước Paris ước Sát nhập Maastricht Amsterdam Nice Cải tổ Rome "Ba trụ cột" - ECS (ECSC, EEC/EC, Euratom), CFSP, PJCC Nguồn: http://vi.wikipedia.org Liên minh Châu Âu (EU) là thị trường hấp dẫn với tổng diện tích 4.422.773 km2, và hơn 500 triệu dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với tổng GDP khoảng 7000 tỷ USD. EU hiện là khu vực thương mại lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu toàn cầu, bao gồm cả xuất - nhập khẩu trong nội bộ EU.
  7. Liên minh Châu Âu là một hệ thống thể chế đặc biệt bao gồm 27 quốc gia được hình thành trên cơ sở hiệp ước xác định và quản lý hợp tác về kinh tế và chính trị giữa các nước thành viên. Liên minh Châu Âu còn có một đặc điểm riêng là có các tổ chức lập pháp, hành pháp và tư pháp chung. Đây không phải là liên minh chính trị vì mặc dù 27 quốc gia này luôn duy trì sự hợp tác và hoà khí với nhau nhưng mỗi quốc gia này có chủ quyền riêng với Quốc hội, nền văn hoá, và truyền thống riêng của mình. Về Liên minh Kinh tế các nước EU đã tiến hành xoá bỏ kiểm soát giao lưu vốn giữa các nước thành viên, thành lập Viện Tiền tệ Châu Âu năm 1994, thành lập Ngân hàng Trung ương Châu Âu năm 1998, và từ ngày 01/01/1999 đồng Euro đã chính thức trở thành đồng tiền chung của 16 nước thuộc EU. Liên minh Châu Âu là cái nôi của nền văn minh công nghiệp, là nơi khai sinh đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hiện nay, EU vẫn đang đi tiên phong trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp quốc tế (chiếm 47% FDI của toàn cầu). 1.1.2. Đặc điểm mô hình hợp tác kinh tế của EU Sau 50 năm hình thành và phát triển, Liên minh châu Âu (EU) được đánh giá là mô hình liên kết khu vực thành công nhất trên thế giới. 50 năm trước, ngày 25/3/1957, tại Rome khi sáu nước (Tây Đức, Pháp, Italy, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg) ký hiệp ước thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC), “Dự án Châu Âu” đã đạt được những thành công đáng kinh ngạc. Sau bài học lịch sử của Thế chiến thứ 2, Hiệp ước Rome là một nỗ lực nhằm liên kết những kẻ thù trong chiến tranh vào một chương trình hợp tác kinh tế để đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, cũng như tạo dựng môi trường, thể chế thuận lợi cho tăng trưởng và phục hồi nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Qua 50 năm, nhìn chung mô hình này đã chứng tỏ hiệu quả trong việc đạt được mục tiêu kép mà những kiến trúc sư của nó đặt ra.
  8. Trong năm 2007, Uỷ ban châu Âu (EC) đã thực hiện một kế hoạch đầy tham vọng nhằm hiện đại hóa thị trường chung của EU, tiến tới nhất thể hóa về kinh tế, tiền tệ và chủ trương xây dựng EU thành khu vực mạnh nhất thế giới, có chính sách chung về đối ngoại và quốc phòng. Kế hoạch này thực hiện việc hiện đại hóa thị trường chung châu Âu đã dỡ bỏ những rào cản đang tồn tại, với mục tiêu trước hết là đem lại lợi ích cho người tiêu dùng và các doanh nghiệp nhỏ của EU. Và đến nay đã đạt được những thành công nhất định, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng EU vẫn tảng trưởng đều và bền vững dựa vào khả năng tiêu thụ nội khối. Sức thu hút và sự thành công của EU chính vì nó xây dựng được một không gian kinh tế ổn định và hợp tác, tạo điều kiện cho các nước thành viên (đặc biệt là các nước nghèo) phát triển mà ví dụ điển hình là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Ireland. Sự liên kết giữa các quốc gia đã tạo ra một thị trường chung rộng lớn, xoá bỏ mọi rào cản cho lưu thông hàng hoá và vốn. Từ năm 2002, EU có đồng tiền chung chính thức lưu hành - đồng Euro - thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động thương mại và đầu tư. Việc di chuyển qua biên giới các nước thành viên cũng hoàn toàn tự do, góp phần không nhỏ cải thiện môi trường kinh doanh và thị trường lao động. Để đạt được những thành công như trên EU đã có những bước đi đúng đắn thể hiện qua chính sách thương mại đối nội và đối ngoại của khối. Nét đặc trưng của chính sách của EU đó là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo về sức khỏe người tiêu dùng.EU trợ cấp sản xuất nông nghiệp các nước trong khối đồng thời đánh thuế cao và áp dụng hạn ngạch đối với một số mặt hàng nông sản nhập khẩu (gao, chuối, …), thêm vào đó là các yêu cầu về xuất xứ, các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa. Về chính sách thương mại nội khối: EU hiện đang có những cải cách sâu rộng và toàn diện về thể chế và luật pháp để phù hợp với tình hình chung
  9. của thế giới. Tất cả các nước thành viên EU đều phải áp dụng một chính sách thương mại đối với các nước ngoài khối. Hàng hoá của nhiều nước đang phát triển xuất khẩu vào EU đang bị ràng buộc bởi nhiều hiệp định thương mại khác nhau, nhiều hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các quy định, quy chế cũng như các yêu cầu của thị trường này về chất lượng, y tế, an toàn và môi trường. Một khi hàng hóa được đưa vào EU thì sẽ không còn phải thực hiện bất kỳ một thủ tục thông quan nào nữa tại biên giới các nước thuộc nội bộ khối EU. Về chính sách thương mại bên ngoài khối: chính sách ngoại thương của EU bao gồm chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại dựa trên cơ sở được xây dựng trên những nguyên tắc đó là không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Và hiện nay EU đang thực hiện kế hoạch mở rộng thị trường với hình thức đẩy mạnh tự do hóa thương mại. Tuy vậy EU vẫn đang đứng trước rất nhiều thách thức lớn. Quá trình nhất thể hóa gặp phải những trở ngại lớn do tỷ lệ ủng hộ của các nước thành viên giảm mạnh, vấn đề mở rông EU cũng gây chia rẽ trong các nước thành viên. Nền kinh tế EU trong những thập kỉ gần đây trì truệ và tụt hậu so với nền kinh tế Mỹ. Và đẩy mạnh cải cách kinh tế đang là trọng tâm tới đây của EU. 1.1.3. Đặc điểm của thị trường EU EU là một thị trường rộng lớn với diện tích hơn 4 triệu km2, với sức mua của 500 triệu người tiêu dùng. Với những chính sách thúc đẩy tự do hóa thương mại EU hiện là một thị trường thống nhất, cho phép mọi người thuộc khối EU, hàng hoá được lưu thông tự do. Tuy vậy EU vẫn nổi tiếng là một thị trường phức tạp và khó tính. Nó thể hiện rõ qua các đặc điểm sau:
  10. 1.1.3.1. Là một thị trường có nhu cầu tiêu dùng đa dạng, có sức mua lớn EU là một thị trường có nhu cầu đa dạng thứ nhất do dân số đông (gần 500 triệu người) nhu cầu của mỗi người dân về hàng hóa tiêu dùng là không hoàn toàn giống nhau. Thứ hai 27 nước thành viên của khối là 27 nền văn hóa khác nhau, nó quyết định đến cách thức mua sắm và tiêu dùng của từng nơi. Tuy tập quán, thị hiếu tiêu dùng của EU là của Châu Âu, nhưng từng nước EU cũng giữ những đặc tính riêng của mình. Để có thể tạo ra được một sản phẩm đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của cả 27 quốc gia là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải vượt qua khi tiếp cận thị trường này, trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam. Với sức mua tương đương của nửa tỷ người tiêu dùng, thêm vào đó thu nhập bình quân đầu người của người dân là rất cao (trên 27 nghìn Euro) do vậy EU là một thị trường có sức mua rất lớn. 1.1.3.2. Là một thị trường khó tính Một đặc điểm nổi bật của thị trường EU đó là quyền lợi của người tiêu dùng được bảo vệ nghiêm ngặt. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các loại sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các quốc gia thành viên. EU có các tổ chức chuyên nghiên cứu đại diện cho giới tiêu dùng để đưa ra quy chế định chuẩn quốc gia hoặc châu Âu. Với 15 thành viên cũ thì tập quán tiêu dùng có phần khác với những thành viên mới. Trước hết, do các thành viên cũ có trình độ phát triển cao hơn (như Đức, Pháp, Ý... ) trong khi đó ở các nước thành viên mời thì phát triển kinh tế thấp hơn. 15 nước thành viên cũ có tập quán tiêu dùng chặt chẽ, khắt khe hơn. Tuy vậy tất cả các sản phẩm trong nước hay nhập khẩu để có thể có mặt ở trên thị trường đều phải vượt qua được những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn chung của EU. Thêm vào đó là 500 triệu người tiêu dùng khó tính nên EU vẫn được mệnh danh là “Pháo đài châu Âu”. Thị hiếu của người tiêu dùng
  11. EU hướng nhiều tới yếu tố sức khỏe và thể chất, người dân EU đặc biệt quan tâm đến những sản phẩm có tính năng bảo vệ sức khỏe, chất liệu từ thiên nhiên và hạn chế hóa chất. Họ quan tâm đến những mặt hàng thể hiện được tính cá thể, người tiêu dùng muốn họ là trung tâm do vậy mà các sản phẩm phải đề cao được tính cá thể của họ. Và ngoài ra họ còn quan tâm đến các thông tin khác về sản phẩm như thông tin về xuất sứ sản phẩm, nhà cung cấp... Riêng đối với hàng may mặc trước đây người tiêu dùng EU quan tâm đến những sản phẩm có danh tiếng, có thương hiệu trên thị trường thì nay vấn đề họ quan tâm là mẫu mã sản phẩm, họ quan tâm đến tính thời trang mà như vậy thì thời gian tồn tại của mặt hàng trên thị trường là không dài. Do vậy mà các doanh nghiệp dệt may càng gặp khó khăn hơn trong việc đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. 1.1.3.3. Là một thị trường có tính cạnh tranh cao EU là một thị trường mở nên mang tính cạnh tranh rất cao, giảm dầnvà xóa bỏ hàng rào thuế quan . Hiện tại, EU đã xóa bỏ thuế nhập khẩu (0%) đối với hầu hết các mặt hàng của các nước chậm phát triển và một số nước được công nhận có nền kinh tế thị trường đầy đủ. Từ trước tới nay EU vẫn luôn ủng hộ chính sách thương mại tự do, hàng hóa trên thị trường luôn theo phương trâm cạnh tranh công bằng, minh bạch. Đối với hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam vào thị trường này ngày càng gặp phải những thách thức lớn, đặc biệt là sau khi EU ký hiệp định song phương với Trung Quốc và sau khi nước này tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO. 1.1.3.4. Là một thị trường thống nhất Liên minh châu Âu EU là một liên minh kinh tế chính trị đầu tiên trên thế giới. EU phát triển thành một thị trường chung, thống nhất bằng một hệ thống luật tiêu chuẩn áp dung chung cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của người dân, của hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy
  12. trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. Toàn khối EU sử dụng một đồng tiền chung thống nhất (hiện đã có 16 nước sử dụng) đó là đồng EURO, tạo nên một khu vực đồng Euro. EU đã tạo nên một “Thị trường nội địa thống nhất châu Âu”. Hiện tại, EU đã xóa bỏ biên giới hải quan giữa 27 quốc gia nên khi hàng hóa nước ngoài đã được nhập khẩu vào một nước thì tự do lưu thông ở tất cả các nước còn lại trong khối. Quan hệ của Việt nam với các nước Đông Âu như Ba Lan, Cộng hoà Séc, Slovakia...đã hình thành và quen biết từ lâu nên hàng của Việt Nam có thể vào EU qua các “cửa hải quan” đó dễ hơn các nước khác. Tóm lại EU là một thị trường rộng lớn, đa dạng và có nhiều triển vọng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Nhưng đó cũng là một thị trường “sang trọng” và “khó tính”. Vì vậy để chinh phục được thị trường này là một điều không dễ dàng để thực hiện trong một thời gian ngắn. 1.2. Quan hệ thương mại Việt Nam EU Hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, EU đã lớn mạnh dần từ 6 nước thành 27 nước thành viên như hiện nay. Với sức mạnh tổng hợp của khoảng 500 triệu dân, đóng góp tới 28% GDP thế giới, EU là một khu vực kinh tế hùng mạnh và đầy tiềm năng của thế giới. EU được đánh giá là hình mẫu về hoà bình và thịnh vượng trên toàn cầu, có quan hệ rộng khắp trên thế giới. Trong đó quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU cũng được hình thành khá sớm. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên của EU bắt đầu phát triển mạnh từ những năm đầu thập kỷ 90, sau khi Việt Nam và EU ký một loạt các hiệp định song phương như Hiệp định khung về hợp tác kinh tế khoa học và kỹ thuật năm 1990; các Hiệp định về dệt may 15/12/1992, năm 1997; Hiệp định giày dép năm 2000. Liên minh Châu Âu là khách hàng nhập các loại hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 35% tổng số
  13. xuất khẩu của Việt Nam trong ngành hàng này trong các năm trước đây. Sự kiện ngày 17/7/1995 ký “Hiệp định hợp tác giữa cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu” đã đánh dấu quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU sang một giai đoạn phát triển mới . Hiệp định này sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam giúp Việt Nam thực hiện tốt hơn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ năm 2007 khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO thì vị thế của Việt Nam được nâng cao và tạo tiền đề cho Việt Nam mở rộng buôn bán bình đẳng với các nước thành viên khác của WTO, do vậy mà quan hệ của Việt Nam với EU ngày càng phát triển, mở rộng cả về phạm vi, số lượng và chất lượng trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trường EU như hàng dệt may, giày dép, thủy sản, cà phê, khoáng sản (than đá) và các hàng tiêu dùng sử dụng nhiều lao động như đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ với chất lượng mẫu mã và tiêu chuẩn phù hợp với người tiêu dùng châu Âu. Mới đây nhất, Ủy ban châu Âu (EC) đã thông qua chiến lược hợp tác với Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013 nhằm tập trung hỗ trợ các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam Chính phủ Việt Nam luôn đánh giá cao vai trò của EU trong chiến lược phát triển kinh tế. Có nhiều các cuộc viếng thăm của các lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đến EU và các nước thành viên nhằm ký kết nhiều hiệp định kinh tế quan trọng về thương mại và đầu tư thông qua các tập đoàn kinh tế lớn. Chính phủ đã giao cho các Bộ ngành hữu quan chủ động đề xuất và thực hiện các giải pháp đồng bộ để thúc đẩy quan hệ kinh tế với EU lên tầm chiến lược. Theo đó Việt Nam cam kết không phân biệt đối xử với các công ty của EU và thực hiên một số biện pháp mở cửa thị trường trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp EU quan tâm.
  14. Về phía EU, trong những năm qua, nhất là năm 2007, đã có nhiều nhà lãnh đạo cấp cao của các nước EU và lãnh đạo EC cùng hàng trăm nhà doanh nghiệp đã đến Việt Nam tìm hiểu thị trường và cơ hội đầu tư phát triển thương mại. Các nhà lãnh đạo EU và Việt Nam đã chính thức khởi động đàm phán Hiệp định về đối tác và hợp tác (PCA) Việt Nam – EU từ năm 2007 nhằm đưa quan hệ kinh tế giữa hai bên lên tầm cao mới theo phương châm “Quan hệ đối tác bình đẳng, hợp tác toàn diện, lâu dài và tin cậy vì hoà bình và phát triển”. Quan hệ buôn bán thương mại Việt Nam - EU phát triển rất khả quan, trong 10 năm từ năm 1990 - 1999 với quy mô tăng lên 12 lần và tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 32%. Năm 1999 tổng kim ngạch xuất khẩu hai chiều đạt gần 4500 triệu USD, trong đó, Việt Nam xuất khẩu hơn 3300 triệu USD. 6 tháng đầu năm 2000, Việt Nam xuất khẩu sang EU đạt khoảng 1400 triệu USD. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 2 tỷ USD gấp 16,9 lần so với năm 1990 và chiếm tỷ trọng 13,25% trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu. Theo dự kiến thì đến năm 2010, tăng trưởng thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU sẽ vượt mức 20% và đạt 15 tỷ USD.
  15. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG EU VÀ THỰC TRẠNG VƯỢT QUA CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA EU ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường EU 2.1.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam Sau 24 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành công lớn cùng với đó ngành dệt may cũng ngày càng khẳng định được vai trò của mình. Năng lực sản xuất trong nước cũng như hàng hóa xuất khẩu ngày càng được nâng cao, các mặt hàng xuất khẩu được nhiều bạn hàng trên thế giới đón nhận. Về năng lực sản xuất: Hiện nay Việt Nam có khoảng 2500 doanh nghiệp dệt may. Trong đó Doanh nghiệp nhà nước chiếm 0,5%, doanh nghiệp nước ngoài chiếm 25%, còn lại là Doanh nghiệp tư nhân và các công ty cổ phần. Toàn ngành hiện đang sử dụng khoảng 2,2 triệu lao động, sản xuất khoảng 2 tỷ sản phẩm dệt may trong đó các sản phẩm nhằm phục vụ xuất khẩu lên đến 65%. Các Doanh nghiệp dệt may thương tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh có 1500 doanh nghiệp, 500 doanh nghiệp tập trung vào Hà Nội và các vùng lân cận, còn lại thì nằm ở vùng duyên hải và miền trung. Vấn đề luôn được ngành đặt lên hàng đầu đó là tìm được nguồn cung cấp nguyên liệu trong nước. Trước đây hầu hết các nguyên liệu dệt may của Việt Nam là phải nhập khẩu. Như vậy thứ nhất là không đảm bảo được nguồn nguyên liệu, thứ hai nếu không tìm được nguồn nguyên liệu đạt yêu cầu sẽ không đáp ứng được những rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu đặt biệt
  16. là một thị trường khó tính như EU. Vì vậy ngành công nghiệp phụ trợ đã và đang được chú trọng phát triển. Tính đến nay ngành đã đáp ứng được một phần nguyên liệu cho ngành dệt may. Ta có thể thấy được điều này qua bảng 2.1 sau: Bảng 2.1. Tình hình cung cấp các sản phẩm phụ liệu dệt may trong nước Nhu cầu trong Sản Tỷ lệ đáp Loại phụ liệu Đơn vị đo nước xuất ứng (%) Cúc nhựa Triệu chiếc/năm 3.215,15 765 24 Mex không dệt Triệu chiếc/năm 31,61 12 38 Mex dệt Triệu chiếc/năm 30,02 0 0 Nhãn Triệu chiếc/năm 822,15 120 15 Băng chun Triệu chiếc/năm 590,46 25 4 Băng dệt Triệu chiếc/năm 81,51 0 0 Khóa kéo Triệu chiếc/năm 222,88 65 29 Băng gai Triệu chiếc/năm 42,16 0 0 Nguồn: Tổng công ty dệt may Việt Nam VINATEX Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình đáp ứng nguyên phụ liệu trong nước vẫn chưa đạt yêu cầu, mức đáp ứng còn dưới 40% cao nhất mới chỉ đạt được 38% (Mex không dệt), các nguyên liệu như Mex dệt, bằng dệt, băng gai còn chưa được triển khai sản xuất (mức đáp ứng vẫn là 0%). Ngành dệt may đang phấn đấu đến năm 2012 tỷ lệ đáp ứng nguyên phụ liệu nội địa đạt 50%. Tình hình sản xuất hóa chất thuốc nhuộm phục vụ cho khâu sản xuất cũng đang phát triển theo triều hướng khả quan thể hiện trong bảng 2.2:
  17. Bảng 2.2. Hóa chất dùng chủ yếu trong ngành dệt may Sản lượng Tỷ lệ đáp ứng Tên hóa chất Công dụng (tấn/năm) nhu cầu (%) Phân đạm Ure 800.000 50 Chất trợ nhuộm Axit sunphuric 286.000 70 Tạo môi trường cho công nghệ nhuộm Axit photphoric 18.700 80 Xử lý nước cấp Xút 100%NaOH 59.097 80 Axit Clohydric 36.200 Tạo môi trường cho công nghệ nhuộm Natri silicat 40.500 Công nghệ tẩy vải Phèn nhôm 22.100 Xử lý nước cấp Bột giặt 151.958 100 Công nghệ giặt vải và sản phẩm may Kem giặt 116.829 100 Công nghệ giặt vải và sản phẩm may Thuốc nhuộm 0 0 Nhuộm vải Chất trợ 353,125 5 Hóa chất cơ bản 1.989,375 15 Nguồn: Tổng công ty hóa chất Việt Nam Theo bảng trên ta có thể thấy được khả năng đáp ứng nhu cầu hóa chất của ngành công nghiệp phụ trợ tương đối khả quan như về bột giặt, kem giặt khả năng đáp ứng là 100%, các loại axit cũng đạt 80%. Tuy nhiên hóa chất có thể nói là quan trọng nhất trong ngành dệt may đó là thuốc nhuộm thì ta lại chưa có khả năng sản xuất, vì các thị trường xuất khẩu hàng dệt may họ yêu cầu rất khắt khe về các hóa chất nhuộm (đặc biệt là EU) nên để có thể xuất
  18. khẩu thành công vào thị trường này cần phải chú trọng phát triển sản xuất hơn nữa các loại hóa chất phụ trợ Về cơ cấu mặt hàng dệt may: cơ cấu hàng dệt may đã có những thay đổi rõ rệt cả về mẫu mã và nguyên liệu sử dụng. Về nguyên liệu: trước đây ngành dệt may chủ yếu sử dụng nguyên liệu tự nhiên thì đến nay đã được thay thế nhiều bằng các sợi nhân tạo có chất lượng cao như: polyester, cotton/visco, …. Các loại vải dệt ngày càng phong phú về chủng loại và nâng cao về chất lượng gabdin, kaki, tissues pha len, pha cotton… trước đây chỉ một số chất liệu đơn giản như xatanh, vải phin… Về chủng loại các mặt hàng cũng ngày càng được bổ sung phong phú hơn: trước đây sản xuất nghiêng về các loại như quần áo bảo hộ lao động, đồng phục học sinh thì đến nay ngành đã sản xuất được các sản phẩm có chất lượng cao như quần jeans, comple, … với nhiều thương hiệu nổi tiếng được trong và ngoài nước biết đến (Công ty Việt Tiến, Công ty may Thăng Long, An Phước, …) Về đầu tư: được nhà nước xác định là ngành kinh tế mũi nhọn nên ngành dệt may đã và đang được chú trọng đầu tư thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3. Vốn đầu tư toàn ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 Đơn vị: Tỷ đồng Vốn đầu tư Toàn ngành Vinatex Tổng chi phí đầu tư 30.000 9.500 Trong đó Đầu tư xây dựng 2.550 900 Đầu tư trang thiết bị 18.000 5.800 Đầu tư các lĩnh vực khác 1.500 500 Chi phí phát sinh 1.500 500 Chi phí nhân công 6.450 1.800 Nguồn: Bộ công thương
  19. Tuy nhiên theo như phân tích ở trên thì ta thấy ngành vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Thứ nhất là về khả năng đáp ứng nguyên phụ liệu trong nước, thứ hai là chất lượng và mẫu mã sản phẩm cần phải được nâng cao hơn nữa mới có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, có thể vượt qua được những rào cản kỹ thuật của thị trường đối tác. Thứ ba cần đầu tư hơn nữa vào đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng suất lao động. Về tình hình xuất khẩu: trong những năm gần đây ngành dệt may đã có những đóng góp to lớn vào nền kinh tế nước ta nói chung và vào kim ngạch xuất khẩu nói riêng, xuất khẩu dệt may đã mang về nguồn thu ngoại tệ lớn cho nước nhà. Có thể thấy sự phát triển rõ rệt của ngành dệt may qua bảng số liệu sau: Bảng 2.4. KNXK hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2004 – 2009 Đơn vị: Tỷ USD Ngành dệt may Tổng KNXK %KNXKDM/ Năm KNXK Tăng (%) KNXK Tăng (%) Tổng KNXK 2004 4,3 19,44 26,5 31,5 16,23 2005 4,8 11,63 32,2 21,6 14,9 2006 5,8 20,83 39,6 22,8 14,65 2007 7,8 34,48 48,5 22,5 16,08 2008 9,12 16,92 65 33,9 14,03 2009 10 9,65 76,7 18 13,04 Nguồn: Bộ Công thương Nhìn vào bảng trên ta thấy xuất khẩu hàng dệt may liên tục tăng qua các năm từ 2004 – 2009. Năm 2004 tốc độ tăng là 19,44% so với năm 2003, từ năm trước đó đến năm 2004 xuất khẩu dệt may Việt Nam tăng mạnh là do Việt Nam đã kỹ hiệp định thương mại Việt – Mỹ (BTA) đã có tác đông rõ rệt lên hoạt động xuất khẩu dệt may. Nhưng sang đến năm 2005, tốc độ tăng
  20. giảm hẳn chỉ còn 11,63% KNXK đạt 4,8 tỷ USD thấp hơn so với mục tiêu toàn ngành đề ra là 5,2 tỷ USD. Năm 2005 là năm EU dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam nhưng do hạn ngạch giữa các thành viên WTO cũng đã được bãi bỏ từ ngày 1/1/2005 trong đó có Trung Quốc, Ấn Độ,… Mặt khác hàng dệt may Việt Nam lại chưa đủ sức để cạnh tranh với hàng dệt may của các nước này, do vậy mà kim ngạch xuất khẩu không tăng mạnh. Sang năm 2006 thì KNXK đã tăng trưởng trở lại đạt 5,8 tỷ USD tăng lên 1 tỷ so với năm 2005 với tốc độ tăng đạt 20,83%. Đặc biệt năm 2007 là bước nhảy vọt của dệt may Việt Nam, tốc độ tăng lên đến 34,48% so với năm 2006 vượt mức chỉ tiêu lên đến 7 tỷ USD. Mặc dù trong năm 2007 ngành dệt may Việt Nam đã phải đối mặt với không ít khó khăn đó là sản phẩm dệt may Việt Nam bị giám sát chông bán phá giá tại thị trường Mỹ làm sản phẩm bị mất tính cạnh tranh. Nhưng nhờ có sự nỗ lực không ngừng từ phía chính phủ, hiệp hội và các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của các thị trường lớn (EU, Mỹ, Nhật Bản) mà KNXK hàng dệt may vẫn tăng đột biến. Việt Nam đã lọt vào tốp 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu dệt may lớn nhất Thế giới. Sang những năm tiếp theo 2008, 2009 sự tăng trưởng vẫn được duy trì, tuy nhiên tốc độ tăng chậm lại do xu hướng các nước nhập khẩu (EU, Mỹ,…)ngày càng giảm dần và xóa bỏ hàng rào thuế quan mà thay vào đó là các hàng rào phi thuế như các rào cản kỹ thuật. Các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam đang dần phải thích nghi với các rào cản đó. Xét về cơ cấu thị trường : tính đến nay các thị trường xuất khẩu dệt may trụ cột của Việt Nam vẫn là EU, Mỹ, Nhật Bản. Trong đó Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của dệt may Việt Nam (56,10%) sau đó là EU (18,70) và Nhật Bản (9,00%) thể hiện rõ qua biểu đồ sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2