Luận văn: Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn FDI đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế
lượt xem 24
download
Trong những năm qua, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam từng bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và bước đầu có tích lũy. Nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo dài hơn 15 năm. Đến nay, thế và lực của đất nước đã có sự biến đổi rõ rệt về chất. Chúng ta đã tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn FDI đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế
- Luận văn Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn FDI đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế -1-
- ------------------- Lời nói đầu Trong những năm qua, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam từng bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và bước đầu có tích lũy. Nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo dài hơn 15 năm. Đ ến nay, thế và lực của đất nước đã có sự biến đổi rõ rệt về chất. Chúng ta đã tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó có sự đóng góp rất lớn của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài . Đối với quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam, từ một điểm x uất phát thấp, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng. Nó là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư, là một kênh để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Do đó, việc phân tích, đánh giá về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở V iệt Nam nhằm thấy rõ hơn tác động của nó đến nền kinh tế, thấy được những vấn đề đang đặt ra, đồng thời tìm các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước đang là một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với chúng ta. -2-
- I. Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài vàtình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở V iệt Nam. 1. Khái niệm và các đặc trưng Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một hình thức của đầu tư nước ngoài. Sự ra đời và phát triển của nó là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế. Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhìn chung đ ầu tư trực tiếp nước ngoài được xem xét như một hoạt động kinh doanh ở đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di chuyển vốn là chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh hưởng kinh tế x ã hội khác đối với nước nhận đầu tư. Theo Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được hiểu như là việc các tổ chức, các cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. D ưới góc độ kinh tế có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu đồng thời trực tiếp tham gia điều hành và quản lý hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Về thực chất, đầu tư trực tiếp nước ngo ài là sự đầu tư của các cá nhân, tổ chức nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngo ài và làm chủ to àn bộ hay từng phần cơ sở đó. Tiền đề của việc xuất khẩu tư bản là “tư bản thừa” xuất hiện trong các nước tiên tiến. Nhưng thực chất vấn đề đó là một hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung đ ã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đó chính là quá trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ đã vượt ra khỏi khuôn -3-
- khổ chật hẹp của một quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế. Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau: H ợp đồng hợp tác kinh doanh : là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt N am trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải được đại diện có thẩm quyền của các bên ký kết. Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập tại Việt N am trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (bên nước ngoài và bên Việt Nam). Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, các bên tham gia liên doanh được chia lợi nhuận và chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào phần vốn pháp định của liên doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là do anh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài do họ thành lập và quản lý. Nó là một pháp nhân mới của Việt Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO : đ ây là các hình thức đầu tư đặc biệt thường áp dụng cho các công trình xây d ựng cơ sở hạ tầng. Sự ra đ ời của các phương thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc tiến nhanh chóng việc ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời san sẻ một phần gánh nặng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của ngân sách Nhà nước. Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc điểm chủ yếu sau : - Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh -4-
- tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. - Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình. - Thông qua hình thức này, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý...là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. - Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được. 2. Đánh giá bản chất và vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển Bản chất của FDI là các hoạt động đầu tư ra nước ngo ài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao ở phạm vi toàn cầu. Do vậy, FDI là các hoạt động kinh tế và nó có ảnh hưởng như con dao hai lưỡi đối với nước nhận đầu tư. N ếu Chính phủ nước chủ nhà mạnh thông qua các chính sách thu hút FDI hợp lý thì khai thác được tốt mặt tích cực và hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của nó. N gược lại FDI sẽ là nhân tố gây trở ngại lớn cho những Chính phủ không làm chủ được đường lối phát triển đất nước của mình. K hi phân tích vai trò của FDI thì không những chỉ căn cứ vào mức độ tham gia của nó vào nền kinh tế mà còn phải đánh giá khả năng tiếp nhận của nước chủ nhà. Thật vậy, trong nhiều trường hợp mặc dù tỷ lệ FDI trong tổng vốn đầu tư cao nhưng điều đó không có nghĩa là tác dụng của nó lớn đối với nước nhận đầu tư. Hiệu quả hoạt động FDI còn phụ thuộc rất nhiều -5-
- vào trình độ phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư. Thông thường cứ 1 U SD vốn đầu tư của nước ngo ài cần phải có 3 - 4 U SD vốn đố i ứng, nếu đạt đ ược tỷ lệ như vậy thì hoạt động của cả vốn đầu tư trong nước và nước ngoài mới có hiệu quả. V ì thế FDI chỉ đóng vai trò tăng cường vốn đầu tư trong nước m à không phải là yếu tố có tính chất quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của nước đang phát triển. Tầm quan trọng lớn nhất của FDI không phải là bổ sung vốn đầu tư nội đ ịa mà là chuyển giao công nghệ, kiến thức kinh doanh, đào tạo tay nghề cho công nhân và cơ hội tiếp cận vào thị trường thế giới của các nước đang p hát triển. Tuy nhiên mức độ tác động tích cực của các yếu tố này ở từng nước rất khác nhau, nó phụ thuộc quan trọng vào chiến lược thu hút FDI của nước chủ nhà. Một khía cạnh khác, ở nhiều nước, xét về lâu dài FDI không tạo ra sự phát triển bền vững cho nước chủ nhà. Những hậu quả của nó như đã phân tích trên tác động còn lớn hơn lợi ích mà các nước đang phát triển thu được nếu xét theo tiêu chuẩn của kinh tế phát triển. Vì vậy khi đánh giá vai trò của FDI thì cần phải phân tích ảnh hưởng của nó trên phạm vi kinh tế xã hội. Hơn nữa không có đánh giá chung về vai trò của FDI mà cần phân tích ảnh hưởng của nó trong điều kiện cụ thể từng nước. Từ đó mới tìm ra được điều kiện cần và đủ để sử dụng có hiệu quả FDI trong chiến lược phát triển tổng thể của nước chủ nhà. Để đánh giá một cách đ ầy đủ về ảnh hưởng của FDI có thể căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau: Lưu chuyển ngoại tệ : mức độ góp vốn, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, chuyển lợi nhuận về nước, thực hiện giá chuyển giao, thuế lợi nhuận. Cạnh tranh : m ức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa phương, thay thế vị trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa. -6-
- Chuyển giao công nghệ : Chi phí R & D của FDI ở nước chủ nhà, m ức độ độc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp ở nước sở tại. Sản phẩm : Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong - ngoài nước và giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, sản phẩm phù hợp. Đào tạo cán bộ và công nhân : Số lượng, trình độ cán bộ và công nhân được đào tạo, số lao động được tuyển dụng. Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa phương : Mức độ thiết lập các mối quan hệ với các cơ sở trong nước, liên kết kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà. Các vấn đề xã hội : Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống, tăng chênh lệch giàu - nghèo trong xã hội. Các yếu tố trên cần được phân tích tổng hợp cả về định tính và định lượng trong mối tương quan với các yếu tố khác tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nước nhận đầu tư. N ếu chỉ phân tích về mặt định tính thì không chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của nó đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, phân tích định lượng là vấn đề khó đối với các nước đang phát triển, bởi vì nguồn số liệu ít và thiếu chính xác. Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng và phát triển không chỉ do nguyên nhân của FDI mà còn đ ược quyết định bởi nhiều yếu tố quan trọng khác. Do vậy việc xây dựng các giả định và lựa chọn phương pháp nghiên cứu để p hân tích ảnh hưởng của FDI đối với nước nhận đầu tư đóng vai trò rất q uan trọng. -7-
- II. tình hình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua 1. Tình hình chung Từ khi Luật đầu tư nước ngo ài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12 năm 2000, Nhà nước ta đã cấp giấy phép cho 3254 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 38.553 triệu USD. Tính trung bình mỗi năm chúng ta cấp phép cho 250 dự án với mức 2965,62 triệu U SD vốn đăng ký. Cũng trong thời gian này, đ ã có 1067 dự án mở rộng quy -8-
- mô vốn đầu tư với lượng vốn bổ sung thêm là 6034 triệu USD. Như vậy tổng số vốn cấp mới và bổ sung đến thời điểm hết năm 2000 đạt khoảng 44.587 triệu USD. Trong số các dự án đã nêu trên, đ ã có 30 dự án hết hạn hoạt động với số vốn hết hạn là 291 triệu USD. Bên cạnh đó, đã có một số lượng đáng kể d ự án bị giải thể, rút giấy phép đầu tư (645 dự án), lượng vốn giải thể là 7952 triệu USD, chiếm gần 21% tổng lượng vốn đăng ký. Như vậy, tính đ ến ngày 15/03/2001, tổng số dự án còn hiệu lực là 2701 với tổng vốn đăng ký (kể cả phần vốn bổ sung) là 36.329,775 triệu USD. N hịp độ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngo ài của ta có xu hướng tăng nhanh từ 1988 đến 1995 cả về số dự án cũng như vốn đăng ký. Riêng năm 1996 sở dĩ có lượng vốn đăng ký tăng vọt là do có 2 dự án đầu tư vào lĩnh vực phát triển đô thị ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được phê duyệt với quy mô dự án lớn (hơn 3 tỷ USD/ dự án). Như vậy nếu xét trong cả thời kỳ 1988-2000 thì năm 1995 có thể được xem là năm đỉnh cao về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam (cả về số dự án, vốn đăng ký cũng như q uy mô dự án). Từ năm 1997 đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có b iểu hiện suy giảm, nhất là đến các năm 1998, 1999 thì xu hướng giảm đó càng rõ rệt hơn. So với năm 1997, số dự án được duyệt của năm 1998 chỉ b ằng 79,71%, năm 1999 chỉ bằng 80,58%. Số liệu tương ứng của vốn đăng ký là 83,83% và 33,01%. Trong các năm này, số dự án giải thể và số lượng vốn giải thể tăng mạnh. Lượng vốn giải thể năm 1998 là 2428 triệu USD, gấp 4,5 lần so với năm 1997. Đến năm 2000, sự giảm sút có chiều hướng d ừng lại và b ắt đầu có sự phục hồi. Số dự án và lượng vốn đầu tư của năm 2000 đã tăng lên so với năm 1999, tuy nhiên vẫn còn khá nhỏ so với cả những năm 1997 và 1998. N ếu nhìn lại một cách thuần tuý trên cơ sở các con số thì có thể nói chúng ta đã ngăn chặn được đà giảm sút đầu tư. Song nếu nhìn nhận một cách tổng quát và khách quan hơn, thì vẫn còn khá nhiều thách thức trong -9-
- tương lai. N ếu không tính đến dự án khí Nam Côn Sơn (1080 triệu USD) đ ược cấp phép vào những ngày cuối cùng trong năm, thì trên thực tế năm 2000, tổng vốn FDI đăng ký chỉ đạt 1318 triệu USD, thấp hơn nhiều so với năm 99 (2196 triệu USD). Dự án này đ ã hình thành từ nhiều năm trước nhưng b ị trắc trở chủ yếu do vấn đề giá cả về khí giữa các đối tác. So với năm 1999, số dự án tăng vốn chỉ bằng 94% (153/163 dự án) và số vốn tăng thêm chỉ bằng 68% (427/629 triệu USD). Bảng 1: Tình hình thực hiện FDI qua các năm Đơn vị : triệu USD Số dự án đầu tư Vốn đăng ký cấp mới và tăng vốn Chỉ Cấp Lượt Giải H ết Vốn Tăng G iải H ết Còn tiêu m ới tăng thể hạn đăng ký vốn thể hạn hiệu lực vốn 3254 1067 645 30 38553 6034 7952 291 Tổng 88- 2000 214 1 6 2 1582 0.3 26 0.3 1556 3 năm 88 -90 1991 151 9 37 2 1275 9 240 1 2598 1992 197 13 48 3 2027 50 402 13.9 4260 1993 274 60 34 4 2589 240 79 38 6971 1994 367 84 60 1 3746 516 292 0.1 10941 1995 408 151 58 3 6607 1318 509 45.5 18311 - 10 -
- 1397 262 237 12 16244 2132 1522 98.6 5 năm 91 -95 1996 365 162 54 4 8640 788 1141 146.1 26453 1997 348 164 85 6 4649 1173 544 24.4 31706 1998 275 162 101 2 3897 884 2428 19.1 34040 1999 311 163 85 2 1568 629 624 1.1 35613 2000 344 153 77 2 1973 427 1666 1.9 36344 1643 804 402 16 20727 3902 6403 193 5 năm 96- 2000 Vốn còn hiệu lực = vốn cấp mới + tăng vốn - vốn hết hạn - vốn giải thể Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH-ĐT Trong bối cảnh đầu tư quốc tế vào các nước ASEAN suy giảm và môi trường đầu tư ở nước ta vẫn còn những hạn chế nhất định, sự phục hồi bước đ ầu của đầu tư nước ngoài qua các số liệu nêu trên là các dấu hiệu rất đáng khích lệ và là một phần hệ quả từ các tác động tích cực của các giải pháp thu hút đầu tư mà Chính phủ đã thực thi trong những năm gần đây. Tuy nhiên chúng ta cần nỗ lực hơn nữa để tạo ra sự phục hồi thực sự vững chắc trong lĩnh vực này. Quy mô dự án đầu tư (triệu USD/ dự án) - 11 -
- 91 92 93 94 95 96 97 98 99 2000 Năm 8.76 11 10.8 10 .98 17.6 26.1 13.5 14.2 5.52 5.73 Quy mô Nguồn : Những vấn đề kinh tế thế giới, Số 2(64) 2000. N ếu theo số lượng vốn đăng ký thì quy mô dự án thời kỳ 1988 - 2000 là 11,85 triệu USD / 1dự án. So với một số nước ở thời kỳ đầu thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thì quy mô d ự án đầu tư vào nước ta b ình quân ở thời kỳ này là không thấp. Nhưng vấn đề đáng quan tâm là quy mô dự án theo vốn đăng ký bình quân của năm 1999 và năm 2000 lại nhỏ đi một cách đột ngột và ở mức thấp nhất từ trước đến nay (5,52 triệu USD/ 1dự án năm 1999 và 5,73 triệu USD/ 1dự án năm 2000). Quy mô dự án năm 2000 chỉ bằng 48,35% quy mô dự án bình quân của thời kỳ 1988 - 2000 và bằng 32,4% so với quy mô dự án bình quân của năm cao nhất (năm 1995, ta không so sánh với năm 1996 vì có 2 dự án đặc biệt như đ ã nêu trên), trong khi quy mô dự án bình quân của năm 2000 đã có sự tăng trưởng so với của năm 1999. Đây là những vấn đề rất cần được lưu tâm trong chiến lược thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước ta thời gian tới. 2. Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một phần tích cực vào công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua. Có thể nói đầu tư trực tiếp nước ngoài như một trong các nguồn năng lượng quan trọng khởi động cho cỗ máy kinh tế Việt Nam đi vào quỹ đạo của sự tăng trưởng. Nó đã góp p hần đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đóng góp q uan trọng vào việc đổi mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - - 12 -
- HĐH. Mỗi chính sách kinh tế, mỗi biến động tài chính-tiền tệ, mỗi chiến lược phát triển và mỗi thành tựu của đất nước đều có bóng dáng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN). Ngày nay, ĐTTTNN đã trở thành một bộ p hận của nền kinh tế quốc dân. Trong phần này, ta sẽ đi vào xem xét tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tới sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nước ta. * Hoạt động ĐTTTNN góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển và gia tăng tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng và là một đ iều kiện tiên quyết để Việt Nam thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Nó góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, khắc phục tình trạng thiếu vốn của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ đổi mới. Từ khi thực hiện chính sách đầu tư trực tiếp nước ngo ài đến nay, vốn đ ầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam bình quân 1.111,75 triệu USD / năm. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư nước ngoài bình q uân thời kỳ năm 1991 -1999 là 16.291 tỷ đồng/ năm. Đối với một nền kinh tế có quy mô như của nước ta thì đ ây thực sự là lượng vốn đầu tư không nhỏ, nó thực sự là nguồn vốn góp phần tạo ra sự chuyển biến không chỉ về q uy mô đầu tư mà điều quan trọng hơn là nguồn vốn này có vai trò như chất “xúc tác- điều kiện” để việc đầu tư của ta đạt hiệu quả nhất định. Nếu so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản x ã hội thời kỳ 1991-1999 thì vốn đầu tư x ây dựng cơ b ản của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 26,51% và lượng vốn đầu tư này có xu hướng tăng lên qua các năm. Bảng 2 : Cơ cấu vốn đầu tư XDCB của Việt Nam thời kỳ 1991-1999 Đơn vị : tỷ đồng Tổng vốn đầu Vốn trong Vốn ĐTTT của nước ngoài Năm - 13 -
- tư nước Số lượng So với tổng (%) 1991 13471 11545 1926 14,3 1992 34737 19552 5185 21 1993 42177 31556 10621 25,2 1994 54296 37796 16500 30,4 1995 68048 46048 22000 32,3 1996 79367 56667 22700 28,6 1997 96870 66570 30300 31,3 1998 97336 73036 24300 25 1999 105200 86300 18900 18 2000 120600 98200 22400 18,6 712102 527870 174832 24,55 Tổng Nguồn : Kinh tế VN và Thế giới 2000-2001 - Thời báo kinh tế Việt Nam Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1995-1999 là 118.200 tỷ đồng, cao hơn hẳn so với vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cùng thời kỳ này (97389,6 tỷ đồng). Tức là vốn ngân sách Nhà nước dành cho xây dựng cơ bản chỉ bằng 82,4% vốn từ các dự án Đ TTTNN dành cho lĩnh vực này. Theo các chuyên gia quốc tế thì FDI đã tác động đến việc tăng trưởng tổng nguồn vốn đầu tư của các nước đang phát triển, b ình quân giai đ oạn - 14 -
- 1970-1998 cho thấy cứ tăng 1% vốn FDI làm tăng thêm ở mức từ 0,5% - 1,3% vốn đầu tư trong nước. Bên cạnh đó, với các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của mình, thông qua việc nộp ngân sách, tạo thu nhập cho người lao động, kích thích các doanh nghiệp Việt Nam cùng phát triển, khu vực FDI còn góp p hần gia tăng khả năng tích lũy của nền kinh tế, nâng cao năng lực tái đầu tư m ở rộng sản xuất, tăng khả năng tự chủ về kinh tế của đất nước. Cùng với sự gia tăng của dòng vốn đầu tư nước ngo ài, tích lũy của nền kinh tế liên tục tăng lên cả về giá trị lẫn tỷ lệ so với GDP. Năm 2000, tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế ước đạt 25% GDP. Bảng 3 : Tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế (% GDP) 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Năm 10.1 13.8 14.5 17.1 18.2 17.2 20.1 21.4 24.6 Tỷ lệ Nguồn : Kinh tế Việt Nam 1991 -2000, Bộ KH - ĐT, tháng 5-2000. Điều này thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta vì chỉ thông qua việc nâng cao tỷ lệ tích lũy, chúng ta m ới có thể tạo ra khả năng tự lực về kinh tế cho mình trong các giai đoạn p hát triển tiếp theo. Để có thể làm được điều này thì việc thu hút mạnh mẽ hơn nữa nguồn vốn FDI là một trong những yêu cầu cấp bách. Những kết quả trên cho thấy trong những năm qua, vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng giúp Việt Nam phát triển một nền kinh tế cân đối, bền vững theo yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa. - 15 -
- * Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng GDP Ho ạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đ ã góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới và p hương thức sản xuất kinh doanh mới, từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, tăng tổng sản phẩm quốc nội và làm cho nền kinh tế nước ta từng bước chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn có chỉ số phát triển cao hơn chỉ số phát triển của các thành phần kinh tế khác và cao hơn hẳn chỉ số p hát triển chung của cả nước. Năm 1995, chỉ số phát triển của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 114,98% thì chỉ số phát triển chung của cả nước là 109,54%. Số liệu tương ứng của năm 1996 là 119,42% và 109,34%, của năm 1997 là 120,75% và 108,15%, của năm 1998 là 116,88% và 105,8%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao. Trong giai đoạn 1991-1997, nước ta đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 8,4%. Trong giai đoạn này nguồn vốn FDI chiếm khoảng 26% -30% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Những tính toán sơ bộ cho thấy nếu thời gian qua không có nguồn vốn này thì mức tăng trưởng có thể không vượt quá 5% bình quân năm và nếu không có cả nguồn ODA thì mức tăng trưởng hàng năm có thể chỉ khoảng 3% - 4% trong điều kiện phát huy tốt nội lực. Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP ngày càng gia tăng và có xu hướng tương đối ổn định, từ 2% năm 1992 lên trên 9% năm 1997 và đ ạt 12,7% năm 2000. Điều đó cho thấy hoạt động FDI giữ vai trò ngày càng q uan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta. Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm (%) - 16 -
- 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Năm 8 .7 8.08 8.83 9 .54 9.34 8.15 5 .76 4.77 6.75 Tốc độ 2 .0 3.6 6.1 6.3 7.39 9.07 10.03 11.75 12.7 Đóng góp của FDI Nguồn : Kinh tế VN và Thế giới 2000-2001 - Thời báo kinh tế Việt Nam Một số lượng lớn các dự án FDI sau thời gian chuẩn bị triển khai và xây d ựng cơ bản đã đi vào hoạt động, tạo ra sản phẩm và nguồn thu đáng kể. Doanh thu của khu vực FDI liên tục gia tăng với tốc độ nhanh chóng, từ 151 triệu USD năm 1991 lên 2063 triệu USD năm 1995, 3910 triệu USD năm 1998 và đạt 5500 triệu USD trong năm 2000. Tổng doanh thu thời kỳ 1998-2000 đạt 21.641 triệu USD. Khu vực có vốn đầu tư nước ngo ài đã đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước: 195 triệu USD năm 1995, 263 triệu USD năm 1996, 317 triệu USD năm 1998. Trong giai đoạn 1988-2000, các doanh nghiệp FDI đ ã đóng góp vào ngân sách tổng cộng khoảng 1749 triệu USD, đây là một con số thực sự có ý nghĩa, góp phần làm giảm bớt tình trạng thâm hụt và nâng cao khả năng chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước. Số liệu về doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước của khu vực FDI: Bảng 5: Doanh thu và nộp NSNN của khu vực FDI Đơn vị : triệu USD - 17 -
- 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 200 Năm 0 228 505 1026 2063 2743 3851 3910 4600 550 Doanh thu 0 - - 128 195 263 315 317 271 260 Nộp NSNN Nguồn : Kinh tế VN và Thế giới 2000-2001 - Thời báo kinh tế Việt Nam Ta sẽ đi xem xét cụ thể hơn vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với sự tăng trưởng của các ngành kinh tế nước ta trong những năm vừa qua: Đối với ngành công nghiệp Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không những chiếm tỷ trọng cao mà còn có xu hướng tăng lên đáng kể trong tổng giá trị sản xuất của to àn ngành. Khu vực FDI luôn tạo ra hơn 25% giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của khu vực này đạt được từ 25,1% năm 1995; 26,73% năm 1996; 28,9% năm 1997 đã tăng lên 31,98% năm 1998; 34,73% năm 1999 và 35,5% năm 2000. Tỷ trọng khu vực FDI trong GTSX công nghiệp (%) 1992 199 3 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Năm 26.2 26,4 26,2 25,1 26,7 28,9 32 34,7 35,5 Tỷ trọng Trong ngành công nghiệp khai thác, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài đang có vị trí hàng đầu, với tỷ trọng 79% giá trị sản xuất của toàn ngành. Tiêu biểu mức tỷ trọng ở một số năm như sau: 77,8% (năm 1995); 78% (năm 1996); 77,7% ( năm 1997) và 81,4% (năm 1998). Đ ặc biệt, giá trị sản xuất của ngành khai thác dầu thô và khí tự nhiên chủ yếu do - 18 -
- các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra, với các mức cụ thể như sau: 99,7% năm 1995; 99,7% năm 1996; 99,8% năm 1997 và 99,8% năm 1998. Trong công nghiệp chế biến, tỷ trọng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 22% và có xu hướng ngày càng tăng, từ 18,1% (năm 1995); 20,1% (năm 1996); 22,9% (năm 1997) lên 25,3% (năm 1998). Trong đó, ở một số ngành quan trọng, tỷ trọng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp FDI như sau: 71% trong ngành sản xuất và sửa chữa xe có động cơ (trong đó 100% trong sản xuất và lắp ráp xe máy, ô tô); 44,3% trong ngành sản xuất sản phẩm bằng da và giả da; 100% trong ngành sản xuất tụ điện, máy in, máy giặt, tủ lạnh, điều hòa không khí, đ ầu video, sản xuất sợi PE, PES; 67,6% trong ngành sản xuất radio, tivi, thiết bị truyền thông; 31% trong ngành sản xuất kim loại; 22,2% trong sản xuất thiết bị điện, điện tử; 20,1% trong ngành sản xuất hóa chất; 19,1% trong ngành may mặc và 18,6% trong ngành dệt. Các số liệu trên chứng tỏ khu vực FDI có vai trò thực sự quan trọng trong ngành công nghiệp của nước ta và đang nắm giữ hầu hết các ngành ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. Đối với ngành nông nghiệp Tính đến nay, còn 298 dự án ĐTTTNN đang hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp với tổng số vốn đăng ký gần 2 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho ngành nông nghiệp, chuyển giao cho lĩnh vực này nhiều giống cây, giống con, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, góp phần thúc đẩy quá trình đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông lâm sản hàng hóa. Vốn FDI còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế CNH -HĐH. Nếu như trước đây đầu tư nước ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế biến gỗ, lâm sản.. thì những năm gần đây nhiều dự án đ ã đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất giống, trồng trọt, sản xuất thức ăn chăn nuôi, mía đường, trồng rừng, sản xuất nguyên liệu giấy, chăn nuôi... - 19 -
- Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một phần rất lớn vào những thành tựu về tăng trưởng kinh tế mà chúng ta đ ạt được trong thời gian qua và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước các giai đoạn tiếp theo. * Đầu tư trực tiếp nước ngoài với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Trong các mục tiêu kinh tế vĩ mô, quan trọng hàng đầu là tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu có quan hệ mật thiết với nhau: tăng trưởng khác nhau giữa các ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế; ngược lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng, nếu chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ phù hợp với những điều kiện kinh tế đất nước và quan hệ quốc tế của mỗi thời kỳ sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và b ền vững. Trong điều kiện nền kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động lực và điều kiện cho sự dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Trong đó ĐTTTNN là một động lực mạnh mẽ, có ý nghĩa to lớn đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng chiến lược CNH-HĐH của nước ta. Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (%) Năm Nông lâm nghiệp Công nghiệp và Dịch vụ xây dựng và thủy sản 1991 2.18 7.71 7.38 1992 6.88 12.79 7.58 - 20 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án "Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay"
26 p | 1805 | 544
-
Luận văn Công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.Thực trạng và giải pháp
63 p | 984 | 503
-
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà nội
93 p | 493 | 228
-
Tiểu luận Một số giải pháp huy động vốn nhằm thúc đẩy sự pháp triển của các doanh nghiệp
17 p | 554 | 202
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại CP An Bình chi nhánh An Giang
61 p | 558 | 167
-
Đề tài "Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay"
25 p | 270 | 101
-
Luận văn - Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn
67 p | 260 | 91
-
Luận văn - Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây
66 p | 274 | 79
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu tại chi nhánh Ba Đình – Hà Nội
26 p | 222 | 77
-
Luận văn "Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay"
26 p | 270 | 69
-
Luận văn: " Giải pháp huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang"
71 p | 179 | 46
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
120 p | 93 | 23
-
Luận văn: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Bà Triệu
28 p | 106 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nhu cầu vốn và giải pháp huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của Tổng Công ty Thép Việt Nam – CTCP đến năm 2015
2 p | 66 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp huy động vốn cho việc phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Phú Yên
94 p | 16 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển biển tỉnh Bình Thuận
67 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp huy động vốn phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam của Công ty cổ phần Việt Tiên Sơn địa ốc
111 p | 22 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
104 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn