Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy
lượt xem 23
download
Trong điều kiện hiện nay, kinh tế thế giới đang phát triển với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa. Nền kinh tế với khoa học kĩ thuật hiện đại, song hành là sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể trong nền kinh tế và giữa các quốc gia với nhau. Việt nam là một nước có nhiều tiềm năng, đứng trước ngưỡng cửa của nền kinh tế thế giới, một yêu cầu khách quan và cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của mình để hội nhập...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy
- Chuyên đề tốt nghiệp -1- Học Viện Ngân Hàng MỤC LỤC Lời Mở Đầu Trong điều kiện hiện nay, kinh tế thế giới đang phát triển với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa. Nền kinh tế với khoa học kĩ thuật hiện đại, song hành là sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể trong nền kinh tế và giữa các quốc gia với nhau. Việt nam là một nước có nhiều tiềm năng, đứng trước ngưỡng cửa của nền kinh tế thế giới, một yêu cầu khách quan và cấp bách đối v ới nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh t ế c ủa mình đ ể h ội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả. Đảng và chính phủ ta đã có rất nhiều các chính sách biện pháp để đưa nền kinh tế nước nhà đi lên. Và một nền kinh tế phát triển không thể thiếu một hệ thống tài chính ngân hàng thực hiện có hiệu quả chức năng của nó. Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là lành mạnh hóa h ệ thống tài chính ngân hàng. Hiện nay hoạt động ngân hàng nước ta càng ngày càng hoàn thiện ứng dụng khoa học kĩ thuật, sản phẩm dịch vụ đa dạng và hoạt động v ới hiệu quả cao. Hoạt động ngân hàng mà đặc biệt là h ọat động tín dụng được đảm bảo an toàn, hiệu quả thì sẽ có những đóng góp tích cực vào Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp -2- Học Viện Ngân Hàng việc ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô: kiềm chế lạm phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế. Ngân hàng NO &PTNT quận Cầu Giấy được tách ra từ ngân hàng N o &PTNT Hà Nội, họat động của Ngân hàng N o &PTNT quận Cầu Giấy trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng quan tâm: dư n ợ cho vay tăng qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn giảm, các dịch vụ ngân hàng phát triển, thu phí dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những tồn tại khó khăn. Đặc biệt trong họat động tín dụng, một hoạt động chủ yếu của ngân hàng và cũng chứa rất nhiều rủi ro. Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà qu ản lí ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã h ội vì đây là tín hi ệu t ổng hợp vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo c ơ ch ế th ị tr ường trong quản lí kinh tế nói chung và họat động quản lí ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh của một ngân hàng và những mặt còn tồn tại trong quản lí điều hành. Như vậy làm thế nào để nâng cao ch ất l ượng tín dụng, vấn đề này đã và đang được đặt lên vị trí quan trọng trong công tác quản trị ngân hàng. Do vậy em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao ch ất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy”. 1: Mục đích nghiên cứu của đề tài. Đề tài đề cập đến những lí luận cơ bản của hoạt động tín dụng, nêu bật vai trò của tín dụng của ngân hàng thương mại từ đó th ấy t ầm quan trọng của chất lượng tín dụng trong họat động kinh doanh ngân hàng. Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy để th ấy đ ược nh ững t ồn Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp -3- Học Viện Ngân Hàng tại, tìm ra nguyên nhân và biện pháp, kiến nghị cơ bản về chế độ chính sách… Nhằm củng cố nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. 2: Đối tượng nghiên cứu. Hoạt động tín dụng là phạm trù rộng nhưng bài viết này ch ỉ đ ề c ập đến chất lượng tín dụng ở góc độ cho vay thuần túy. Ph ạm vi nghiên c ứu liên quan đến hoạt động tín dụng ở ngân hàng thương mại và Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy. 3: Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biên chứng duy vật lịch sử, phân tích, hệ thống thu thập thông tin tin học tổng kết thực tiễn. 4: Kết cấu của đề tài. Mở đầu Chưong 1: Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ở Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy. Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp -4- Học Viện Ngân Hàng CHƯƠNG I TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1: Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế. Khái niệm TDNH: Là quan hệ kinh tế giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân doanh nghiệp và các ch ủ thể khác) trong đó bên đi vay sử dụng trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng nó ra đời dựa trên s ự phát triển của hình thức tín dụng vì vậy mà nó mang đầy đủ các vai trò t ầm quan trọng của tín dụng trong nền kinh tế. Nhưng tín dụng ngân hàng ra đời còn dừa trên sự phát triển của hệ thóng ngân hàng, ngân hàng 1.2: Chất lượng tín dụng và sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.2.1: Khái niệm về chất lượng tín dụng. Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp -5- Học Viện Ngân Hàng Chất lượng tín dụng chính là kết quả các khoản tín dụng mà người vay thực hiện đúng cam kết vay tiền, Ngân hàng thì thu được khoản vay với gốc và lãi đúng hạn. Từ khái niệm trên cho thấy một khoản tín dụng ngân hàng được coi là có chất lượng khi khoản vay đó thực hiên theo nguyên tắc tín dụng, là việc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Đây là quan niệm tổng quát về chất lượng tín dụng ngân hàng song một quan hệ tín dụng luôn luôn có s ự ảnh hưởng tới ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Để có thể hiểu rõ hơn chất lượng tín dụng ta xem xét biểu hiện của nó trên các khía cạnh sau. Đối với ngân hàng thương mại : Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường. Đối với ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong ph ạm vi nh ất định để thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu cuả khách hàng. Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng phát ra phải có lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận ti ện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội : Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm khai thác khẳ năng tiềm tàng trong kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. 1.2.2: Các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng Tổng dư nợ: Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp -6- Học Viện Ngân Hàng Tôngr dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm d ư nợ cho vay ng ắn hạn trung hạn và dài hạn…Tổng dư nợ thấp chứng tỏ họat động tín d ụng của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng ti ếp th ị kém và trình độ cán bộ nhan viên thấp…Mặc dù vậy không có nghĩa chỉ tiêu này cao thì chất lượng tín dụng càng cao. Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp -7- Học Viện Ngân Hàng Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan h ệ tín d ụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm nợ quá h ạn trên tổng d ư n ợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm. Đây là chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nh ất trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của một khoản tín dụng. Được tính bằng công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/tổng dư nợ Theo thông lệ quốc tế, nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ hàng năm, trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng số nợ quá h ạn th ấp thì đ ược coi là tín dụng có chât lượng tốt, trên mức này là có vấn đề. Mặt khác để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu nay người ta chia ra làm hai loại: _ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi. _ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = Nợ có khả năng thu hồi/tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu h ồi =n ợ không có kh ả năng thu hồi/tổng dư nợ Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp -8- Học Viện Ngân Hàng Hai chỉ tiêu này cho ta biết bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu ph ần trăm không co kh ả năng thu h ồi. Do vậy có thể đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng = doanh số thu nợ/dư nợ bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vay ngân hàng đã được luân chuyển nhanh, tham gia vao nhiều chu kì sản xuất và lưư thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay nhanh mà ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, h ệ s ố này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng tốt chất lượng tín dụng càng cao. Chỉ tiêu thu nhập từ họat động cho vay: Hoạt động tín dụng là họat động truyền thống của ngân hàng thương mại mang laị phần lớn thu nhập lợi nhuận cho ngân hàng, mang đến sự tồn tại và phát triển cho ngân hàng. Lợi nhuận do tín d ụng đem l ại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn đem lại lãi đảm bảo an toàn của đồng vốn. Điều này cũng chứng tỏ sự ổn định nền kinh tế. Thu nhập từ hoạt động tín dụng =lãi từ hoạt động tín dụng/tổng thu nhập Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp -9- Học Viện Ngân Hàng Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng đến việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ họat động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn th ấp đó cũng không có ý nghiã. Chất lượng tín dụng được nâng cao khi thật sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập càng cao phản ánh khả năng kinh doanh có hiệu quả, hiên nay các ngân hàng đang có các bi ện pháp để nâng cao thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu doanh số cho vay: Doanh số cho vay phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đ ối với nền kinh tế, đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác tuy ệt đ ối v ề h ọat đ ộng cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng họat động tín dụng qua các năm từ đó có cái nhìn một cách tổng thể thấy được nhừn khó khăn và những thuận lợi của họat động tín dụng ngân hàng.Từ đó thấy được xu hướng về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu các quy chế thể chế tín dụng: Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá qua việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như cho vay một khách hàng, hệ số an toàn vốn tối thiểu … Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán các ngân hàng thương mại nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho m ột khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( hệ số Cook: Hc ): Ch ỉ tiêu này cho bi ết một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài s ản có rủi ro c ủa ngân hàng thương mại. Nó được tinh bằng công thức sau: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = vốn tự có/tài sản qui đổi có bảo đảm Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 10 - Học Viện Ngân Hàng Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa trên các chỉ tiêu đó ta có thể nhận định được ch ất lượng tín d ụng ngân hàng cao hay thấp. Tuy nhiên ta thấy rằng chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố và chúng ta cũng cần xem xét các nhân tố này để có đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng và có nh ững bi ện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. 1.2.3: Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng: Đối với ngân hàng việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề cấp bách mà các nhà quản lí ngân hàng luôn quan tâm và tìm các bi ện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Tín dụng dựa vào lòng tin giữa khách hàng và ngân hàng vậy điều quan trọng người sử dụng vốn phải trung thực hiểu biết và ch ấp hành pháp luật. Đảm bảo chất lượng tín dụng là vấn đề được quan tâm hàng đầu c ủa các ngân hàng bởi lẽ nó ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát tri ển của ngân hàng. Một khi chất lượng tín dụng của món vay không đảm bảo đổ b ể không chỉ làm ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà nó có thể gây ảnh hưởng dây chuyền tới sự ổn định của toàn h ệ th ống vì chúng có mối quan hệ với nhau thông qua h ệ thống thanh toán. Không ch ỉ như vậy hậu quả của nó còn ảnh hưởng tới quyền lợi của người gửi tiền, tới ngân hàng ảnh hưởng tới sự ổn định của toàn xã hội. Còn ngược lại khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả thu l ợi nhu ận hoàn tr ả vốn cho ngân hàng đúng thời hạn đảm bảo sự bền vững cho cả hai bên nền kinh tế tăng trưởng xã hội ổn định. Đảm bảo và nâng cao chất lượng Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - Học Viện Ngân Hàng tín dụng không chỉ là một khoản mục quan trọng trong hoạt động c ủa các ngân hàng mà còn là mục tiêu mà các ngân hàng vươn tới. 1.2.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: 1.2.4.1: Các nhân tố khách quan: • Môi trường kinh tế: Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kì một sự biến động c ủa hoạt động kinh tế nào cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xu ất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Ngân hàng là chủ thể trung gian của nền kinh tế hoạt động của ngân hàng thương mại có thể là chiếc cầu n ối gi ữa các lĩnh vực của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng mạnh đến ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Các biến số kinh t ế vĩ mô nh ư l ạm phát, kh ủng ho ảng s ẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới ch ất lượng tín dụng. M ột n ền kinh t ế phát tri ển ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa ph ải s ẽ t ạo đi ều ki ện cho các kho ản tín d ụng có chất lượng cao. Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kì kinh tế suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu của n ền kinh 0t ế d ẫn tới đình trệ trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp không phát triển được hoạt động kinh doanh không có hiệu quả thì việc trả nợ cho ngân hàng là khó khăn. Điều đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 12 - Học Viện Ngân Hàng Chính sách lãi suất cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong trường hợp lãi suất thị trường tăng lên xu hướng khách hàng vay chưa muốn trả nợ mà muốn dùng vốn đó cho vi ệc sử dụng kế hoạch sản xuất kinh doanh kế tiếp gây khó khăn cho vi ệc thu nợ của ngân hàng. Còn khi lãi suất giảm xuống khách hàng có xu hướng trả nợ trước thời hạn làm giảm thu nhập của ngân hàng, từ đó làm giảm chất lượng tín dụng. Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng làm ảnh hưởng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt đ ộng s ản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng và ngược lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế, nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh nói chung gặp khó khăn. Ngược l ại nó phù h ợp v ới thực tế khách quan thì sẽ tạo môi trường pháp lí thuận lợi cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng từ đấy tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy nhân tố pháp luật có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, đặc biệt là chất lượng tín dụng. Chỉ có trong đi ều ki ện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một các nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi nhuận cho cả hai bên. • Môi trường xã hội: Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là c ầu n ối giữa ngân hàng và khách hàng. Nếu ngân hàng càng có uy tín với khách hàng thì càng thu hút nhiều khách hàng hơn. Và ngược lại khách hàng có Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 13 - Học Viện Ngân Hàng được lòng tin từ phía ngân hàng thì càng được ưu đãi trong quan h ệ vay vốn, đây là điều kiện tiền đề để cải tiến chất lượng tín dụng. Ngòai ra đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo đức tín dụng không tốt lợi dụng lòng tin đ ể l ừa đảo sẽ làm giảm bớt chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó trình độ dân trí chưa cao sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. • Môi trường tự nhiên; Những biến động trong môi trường tự nhiên như: thiên tai, h ạn hán lũ lụt động đất.. hỏa hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đặc biệt là trong ngành có liên quan. Vì v ậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì đầu tư vào nền kinh tế có th ể dẫn đến rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 1.2.4.2: Các nhân tố chủ quan (thuộc về ngân hàng). Ngoài các nhân tố khách quan còn có các nhân tố chủ quan tác động đến ngân hàng. Các nhân tố đó bao gồm: Một là : chiến lược kinh doanh dài hạn: chiến lược của ngân hàng thể hiện các mục tiêu dài hạn của ngân hàng đó. Ngân hàng c ần l ựa chọn đường lối hoạt động và và phân bố các nguồn lực cần thiết để đạt mục tiêu kinh doanh đề ra. Nếu không có chiến lược kinh doanh cụ th ể, ngân hàng sẽ luôn bị động trong hoạt động kinh doanh của mình. Đặc bi ệt kế hoạch mar, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng. Hai là, chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp nhằm để khuyếch trương hay hạn chế tín dụng, để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mỗi ngân hàng. Chính sách tín dụng là kim Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - Học Viện Ngân Hàng chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một kế hoạch. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn ch ế rủi ro, tuân thủ phương pháp đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng còn tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt đều ph ải có chính sách tín dụng khoa học phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường. Ba là; quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm nhiều bước phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nh ằm đ ảm b ảo an toàn v ốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong khi vay cho đến khi thu h ồi nợ. Ch ất lượng tín dụng có được đảm bảo an toàn hay không phụ thuộc một phần vào việc thực hiện các quy định các bước của quy trình nghiệp vụ tín dụng. Bốn là; công tác tổ chức và chất lượng nhân sự của ngân hàng : Nếu công tác tổ chức của ngân hàng được cụ thể hóa và sắp x ếp m ột cách khoa học, không bị chồng chéo có mối quan hệ chặt giữa các phòng ban trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tín dụng thì hoạt đ ộng tín d ụng đ ược đảm bảo an toàn. Hơn nữa phẩm chất và trình độ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh c ủa ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Cán bộ tín dụng mà n ắm vững nghiệp vụ chuyên môn am hiểu pháp luật thì sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa được rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh. Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - Học Viện Ngân Hàng Năm là; thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc thẩm định, phân tích đánh giá khách hàng … Nh ững thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cán bộ tín dụng ra quy ết đ ịnh cho vay sáng suốt đúng đắn hơn. Thông tin càng đầy đủ chính xác k ịp th ời và toàn diện thì nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên nếu thông tin không chính xác, phi ến diện thì sẽ dẫn đến rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng. Sáu là; công tác kiêm tra hoạt động tín dụng: Thông qua công tác này, Ban lãnh đạo ngân hàng có những thông tin thường xuyên về tình hình tín dụng. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng. Nh ư vậy kiểm tra định kì đột xuất giúp nâng cao chất lượng tín dụng. Bảy là; năng lực của khách hàng: Đây là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng có hạn, họ không dự đoán được sự biến động của thị trường tăng giảm không có kinh nghiệm trong việc sản xuất, giới thi ệu quảng cáo sản phẩm nên doanh nghiệp dễ gục ngã trong cạnh tranh. Tất cả đều làm cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng. Và ngược lại, năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn và sử dụng vốn vay có hiệu quả. Tám là; sự trung thực của khách hàng : Tính trung thực của khách hàng quyết định rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Dù dự án có khả thi đến mấy nhưng khách hàng chỉ lập ra để ra để vay vốn sử dụng cho mục đích khác thì xác xuất xẩy ra rủi ro là l ớn. Ng ược l ại n ếu khách hàng trung thực sử dụng vốn đúng mục đích thì sẽ làm tăng ch ất l ượng tín dụng. Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - Học Viện Ngân Hàng Chín là; rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng: Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xẩy ra nếu việc tính toán, triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không thực hiện kĩ càng …Tuy nhiên, trong một số trường hợp các phương án sản xuất kinh doanh, thí dụ như giá cả nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm ảnh hưởng đến việc trả nợ ngân hàng và ảnh h ưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu doanh nghiệp tăng giá bán s ản ph ẩm thì s ẽ gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu h ồi vốn ch ậm, d ễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời gian. Như vậy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng mỗi nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ở mỗi góc độ khác nhau và mức độ khác nhau. Và để nâng cao chất lượng tín dụng thì vấn đề cơ bản là chúng ta phải nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng tới chất l ượng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo mặt tích cực sự ảnh hưởng các nhân tố này. Chất lượng tín dụng tốt sẽ tạo điều kiện cho sự thành công c ủa hoạt động ngân hàng. Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - Học Viện Ngân Hàng CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CẦU GIẤY 2.1. Khái quát tình hình họat động kinh doanh của Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy. 2.1.1 .Giới thiệu khái quát về Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy No&PTNT Việt Nam ,Hội đồng quản trị NHNo&PTNT đã ra quyết định số 28//HDQT-TCCB ngày 13/01/2006 mở chi nhánh ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy cơ sở nâng cấp chi nhánh cấp 2. Nằm trên địa bàn quận cầu giấy đóng trụ sở chính tại số 99 Trần Đăng Ninh, Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy có những lợi thế và khó khăn nhất định trong hoạt động kinh doanh. Quận gồm 7 phường: Quan Hoa, Yên Hòa, Trung Hòa, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Dịch Vọng diện tích là 15,56km2 là quận có tốc độ đô thị hóa nhanh của thành ph ố Hà Nội; diện tích đất nông nghiệp càng ngày càng bị thu hẹp, kéo theo những khu chung cư, các cơ quan hành chính sự nghiệp, văn phòng các bộ các ngành, các trường đại học cao đẳng. Điều này đã và đang làm thay đổi qu ận c ầu giấy, với những chuyển biến đáng mừng của địa phương làm cho Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy có một môi trường hoạt động đầy ti ềm năng. Kinh tế địa phương với mũi nhọn là các doanh nghiệp vừa và nh ỏ và các hộ tư thương buôn bán nhỏ. Vì vậy đây sẽ là một thị ph ần tín d ụng với số đông các khách hàng với mức dư nợ không lớn. Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 18 - Học Viện Ngân Hàng Địa bàn cầu giấy có 18 ngân hàng quốc doanh va ngoài qu ốc doanh cùng hoạt động nên tính cạnh tranh gay gắt rất cao. Trong thời gian qua có rất nhiều dự án trên địa bàn nh ư d ự án Vành đai 3, dự án Trung hòa Nhân chính, đường Nguyễn Phong Sắc.. Nên nhu c ầu v ề vốn rất lớn và yêu cầu về xây dựng cơ bản cũng như nhu cầu v ề các d ịch vụ xung quanh dự án. Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy là chi nhánh cấp 2 c ủa NHNO & PTNT Việt Nam, chịu sự quản lý của ngân hàng N& PTNT Hà Nội.Năm 2008 toàn chi nhánh có 126 cán bộ trong biên chế,tổng số điểm giao dịch có 10 điểm bao gồm Hội sở chính và 9 phòng giao dịch. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Cầu Giấy: Phòng kế hoạch nguồn vốn: Có nhiệm vụ thẩm định và cấp tín dụng cho thành phần kinh tế hay khách hàng trong giới hạn phán quyết của chi nhánh, thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn và tìm cách khắc phục, t ổng h ợp và n ộp các báo cáo nghiệp vụ theo quy định hoạt động trong lĩnh vực tín dụng. Phòng kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và NHN O & PTNT Việt Nam.; lập và nộp các báo cáo theo quy định, quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng, quyết toán kế họach thu chi tài chính của chi nhánh, lưu trữ hồ sơ kế toán. Phòng tổ chức hành chính nhân sự: Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 19 - Học Viện Ngân Hàng Xây dựng chương trình công tác hàng tháng hàng quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc th ực hiện các ch ương trình được giám đốc chi nhánh phê duyệt, trực tiếp quản lý con dấu tại chi nhánh, thực hiện công tác hành chính văn thư lưu trữ, lễ tân phương tiện giao thông, bảo vệ y tế của chi nhánh, tư vấn pháp chế về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như cán bộ nhân viên và tài sản của chi nhánh. 2.1.2.Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh trong th ời gian qua: 2.1.2.1.Về hoạt động huy động vốn Bảng 2.1:hoạt động huy động của ngân hàng No&PTNT Cầu Giấy Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nguồn vốn huy 524 1881,5 2282 động Nguồn vốn huy động được của ngân hàng ngày càng tăng lên nhanh chóng diễn ra theo chiều hướng khả quan,năm sau tăng hơn năm trước,năm 2008 tổng nguồn vốn huy động được là 2282 tỷ đồng tăng 400,5 tỷ đồng so với năm 2007,tốc độ tăng là 21,2%.Tăng 1758 tỷ đồng so với năm 2006,với mức tăng 335,5% Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
- Chuyên đề tốt nghiệp - 20 - Học Viện Ngân Hàng 2.1.2.2.Về hoạt động sử dụng vốn Bảng 2.2:hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng No&PTNT Cầu Giấy Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Dư nợ tín dụng 1011 1506,6 tỉ lệ% cho vay ngắn hạn 61,3 59,8 tỉ lệ% cho vay trung hạn 26,4 31 tỉ lệ% cho vay dài hạn 12,3 9,2 (Theo KQKD NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy năm 2008) Đến 31-12-2008 dư nợ đạt 1.506,6 tỷ đồng,tăng 495,6 tỷ đồng so với năm 2007,tốc độ tăng trưởng đạt 49%.Đạt 107,6% kế hoạch năm 2008.Tăng 1293,6% so với năm 2006,tốc độ tăng trưởng đạt607%.Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 325% thể hiện khả năng tăng trưởng của ngân hàng là cao. 2.1.2.3.Kết quả các hoạt động khác của ngân hàng: Theo báo cáo KQKD NHNo&PTNT chi nhánh Cầu Giấy năm 2008: - Phát hành L/C: 15.460.843 USD - Thanh toán L/C: 32.208.012 USD - Thanh toán nhờ thu: 6.979.369 USD - Thanh toán biên mậu: 465.757 USD Phí dịch vụ thu được: 1.226.631.000 VND Sinh viên:Dương Thị Kiều Trinh Lớp:NHC_23
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank
99 p | 942 | 423
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương
87 p | 541 | 185
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại CP An Bình chi nhánh An Giang
61 p | 558 | 167
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo
88 p | 447 | 136
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta
61 p | 354 | 132
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
112 p | 672 | 125
-
Luận văn - Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
58 p | 343 | 119
-
Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội
37 p | 403 | 115
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
89 p | 227 | 65
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao thẩm định tài chính trong dự án đầu tư tại Ngân hang Thương Mại
99 p | 161 | 56
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự
59 p | 214 | 54
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án đầu tư tại Ban quản lí dự án các công trình điện miền Bắc
33 p | 202 | 44
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
127 p | 174 | 42
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trong việc kinh doanh máy tính và thiết bị văn phòng của công ty TNHH Phi Long
63 p | 155 | 37
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
76 p | 148 | 17
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hà Tây
28 p | 125 | 13
-
Luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
29 p | 116 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn