intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hòan thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

201
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên đơn vị: Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Địa chỉ: xã Phú Diễn - Huyện Từ Liêm- Hà Nội. Điện thoại : 04.7658.139- 04.7658722- 04.7658721- 04.8374286. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Tiền thân của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch là Xí Nghiệp Vườn Quả Thanh Niên. Xí nghiệp Vườn Quả Thanh Niên được thành lập theo Quyết định số 3640/QĐUB ngày 30/ 07/1987 của UBND Thành Phố...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hòan thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch

  1. LUẬN VĂN: Hòan thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch
  2. Phần I. Những vấn đề chung. I. Khái quát chung về đơn vị thực tập. Tên đơn vị: Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Địa chỉ: xã Phú Diễn - Huyện Từ Liêm- Hà Nội. Điện thoại : 04.7658.139- 04.7658722- 04.7658721- 04.8374286. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Tiền thân của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch là Xí Nghiệp Vườn Quả Thanh Niên. Xí nghiệp Vườn Quả Thanh Niên được thành lập theo Quyết định số 3640/QĐUB ngày 30/ 07/1987 của UBND Thành Phố Hà Nội. Xí nghiệp nằm trên địa bàn hai xã Minh Khai và Phú Diễn. Diện tích đất Xí nghiệp quản lý và sử dụng là 113 ha. Với diện tích rộng lớn như vậy, Xí nghiệp sử dụng trồng cây ăn quả, cây bóng mát, cây cảnh, vườn đào, vườn hoa… Do chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường nên đến cuối năm 1990, Xí nghiệp phải trả lại xã Minh Khai hơn 2/3 diện tích đất đang sử dụng (67,5 ha). Vậy nên , diện tích đất của Xí nghiệp chỉ còn lại 42,8 ha. Sau khi diện tích đất bị thu hẹp, Xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều những khó khăn, thách thức. Đến cuối năm 1994, theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về bố trí, sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp, Xí nghiệp Vườn Quả Thanh Niên cũng nằm trong diện đó và đã đổi tên thành Công ty Vườn quả Du lịch Từ Liêm theo Quyết định số 2710/QĐ-UB ngày 25-10- 1994 của UBND thành phố Hà Nội. Trong vòng 10 năm hoạt động, Công ty Vườn Quả Du Lịch Từ Liêm có nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh các loại cây giống, cây cảnh, kinh doanh các dịch vụ du lịch, lữ hành nội địa, vui chơi, giải trí... Đến cuối năm 2004 có một loạt những thay đổi đối với Công ty. Cụ thể :
  3. - Theo Quyết định số 4135/QĐ-UB ngày 05/ 07/ 2004, Công ty Vườn quả Du lịch Từ Liêm sáp nhập vào Trung tâm kỹ thuật rau quả trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Nội. - Theo Quyết định số 6270/ QĐ- UB ngày 28/ 09/ 2004, Trung tâm kỹ thuật rau quả, Công ty Bắc Hà, Công ty Tam Thiên Mẫu sáp nhập vào Công ty giống cây trồng Hà Nội trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Hà Nội. Từ thời điểm đó, Công ty Vườn quả Du lịch thuộc quyền quản lý của Công ty giống cây trồng Hà Nội . - Theo Quyết định số 96 ngày 08/ 11/ 2004 của Giám đốc Công ty giống cây trồng Hà Nội, Công ty Vườn Quả Du Lịch được tổ chức lại thành Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Nằm ở phía tây của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố 12 km theo quốc lộ 32, trên địa bàn hai xã Phú Diễn- Minh Khai, với diện tích 42,8 hec-ta, Xí nghiệp có chức năng nhiệm vụ: - Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp . - Sản xuất và kinh doanh các loại cây giống quả, cây cảnh, cây bóng mát, rau sạch. - Thiết kế, thi công các vườn quả, vườn hoa, cây cảnh, cây bóng mát. - Kinh doanh các dịch vụ: vui chơi, giải trí, thể thao, ăn uống, nhà khách, nhà nghỉ. Hiện nay, Xí nghiệp đang phấn đấu để trở thành Trung tâm Du lịch sinh thái của Thủ đô Hà Nội. Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch sẵn sàng liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các bạn hàng trong và ngoài nước. 2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp : Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch có 5 phòng ban chức năng và 11 tổ đội sản xuất. Sơ đồ tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
  4. a. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Xí nghiệp : Ban giám đốc Phòn Phòn Trun Trun Đội Đội g tổ g kế g g vườn vườn qu ả ươm chức toán tâm tâm hành tài kinh dịch chín vụ doan vụ b. Trong đó, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :  Ban giám đốc gồm có 3 người : một giám đốc và hai phó giám đốc. - Giám đốc là người đứng đầu, có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ Xí nghiệp về mọi mặt như : tổ chức ra bộ máy quản trị; chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần... của tập thể lao động trong Xí nghiệp; chịu trách nhiệm hoàn toàn về sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Xí nghiệp. Giám đốc cũng là người điều hành sản xuất- kinh doanh, đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Phó giám đốc 1: Phụ trách về Trung tâm dịch vụ du lịch, giúp giám đốc đưa ra những chiến lược, những quyết định nhằm phát triển lĩnh vực du lịch trong Xí nghiệp. - Phó giám đốc 2: phụ trách về nội chính, đoàn thể trong Xí nghiệp.  Phòng tổ chức hành chính: - Phụ trách về các vấn đề nhân sự : Tổ chức tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, sa thải và kỷ luật lao động, quản trị nhân viên, đời sống, y tế... - Các vấn đề về tiền lương: Các chế độ tiền lương, phụ cấp, xây dựng các hình thức, qui chế trả lương…
  5. - Xây dựng kế hoạch lao động. - Quản lý đội ngũ bảo vệ.  Phòng kế toán tài vụ: phụ trách các khâu tài chính, hạch toán kế toán, thống kê, kiểm kê tài sản, quản trị tài liệu kế toán …  Trung tâm dịch vụ du lịch: phụ trách về tổ chức kinh doanh ăn uống, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi cuối tuần…  Trung tâm kinh doanh phụ trách các khâu: - Thị trường: xác định, nghiên cứu mở rộng thị trường, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh… - Tiêu thụ: Đề xuất các chiến lược marketing, các biện pháp thu hút khách hàng trong từng thời kỳ. - Các chính sách liên quan: Chính sách marketing, chính sách giá cả… - Kế hoạch vật tư…  Đội vườn quả: - Chịu trách nhiệm về việc chăm sóc các vườn cây ăn quả. - Đảm bảo năng suất, chất lượng của các loại cây, quả do Xí nghiệp trồng. - Nâng cao, đổi mới kỹ thuật trong công tác chăm sóc các vườn cây ăn quả nhằm tăng năng suất, tiết kiệm sức lao động. - Đảm bảo về cảnh quan, môi trường trong Xí nghiệp luôn trong sạch, mát mẻ, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng đối với các du khách.  Đội vườn ươm: - Chịu trách nhiệm ươm các giống cây đặc sản, các loại hoa, cây cảnh. - Đưa ra các định mức kinh tế kỹ thuật chăm sóc cây trồng. - Đảm bảo duy trì các giống cây đặc sản. - Đề xuất những kỹ thuật tiên tiến trong việc lai tạo các giống cây mới.
  6. 3. Đặc điểm hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. a. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào : Sản xuất là tất cả những quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ, nói cách khác sản xuất chính là quá trình chuyển hoá các đầu vào và biến chúng thành đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ. Vì sản xuất của Xí nghiệp là sản xuất nông nghiệp và dịch vụ du lịch nên các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất có các đặc điểm sau: - Đối tượng lao động: gồm nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất như hạt giống; cây trồng gồm: cây ăn quả, cây cảnh, cây bóng mát; nguyên vật liệu, hàng tươi sống dùng để chế biến các sản phẩm phục vụ dịch vụ du lịch… - Tư liệu lao động: gồm đất đai, máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc... Xí nghiệp đang sở hữu 42,8 hec- ta đất. Trong Trung tâm dịch vụ du lịch có hai khu nhà sàn và một khu nhà nghỉ rất khang trang. Xí nghiệp cũng có rất nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau phục vụ chuyên chở hàng hoá. Tuy vậy nhưng máy móc, phương tiện dùng cho sản xuất của Xí nghiệp thì khá đơn giản và mang tính chất thủ công. - Vốn: Tổng vốn đầu tư hiện nay của Xí nghiệp là 9,8 tỷ đồng. Vốn này được huy động từ hai nguồn chính đó là từ kết quả sản xuất kinh doanh và từ sự đóng góp của các nhân viên. - Đặc điểm lao động: Tổng số lao động của Xí nghiệp là 250 người. Tỷ lệ giữa lao động nam và nữ là tương đương. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đa phần là những người trẻ tuổi, nhiệt tình, quyết tâm gắn bó lâu dài với Xí nghiệp. b. Về qui trình công nghệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được chia thành hai lĩnh vực lớn: nông nghiệp và dịch vụ du lịch. Vì vậy, Xí nghiệp có những qui trình công nghệ khác nhau. Công nghệ dịch vụ khác hẳn với công nghệ sản xuất trong các ngành sản xuất, các dây truyền này phụ thuộc vào nhu cầu của khách theo thời gian khác nhau. Vì vậy, xin được đưa ra qui trình công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của Xí nghiệp (thực ra là quá trình công nghệ):
  7. Làm đất gieo trồng chăm sóc thu hoạch. Trong mỗi giai đoạn nêu trên được phân chia thành các đơn vị nhỏ hơn, đó là các bước công việc. Ví dụ như giai đoạn từ làm đất đến gieo trồng gồm có các bước công việc : - Cày bừa-Vơ cỏ . - Lên luống. - Đào hố. - Vận chuyển phân bón lót lấp hố. - Đắp ụ. - Vận chuyển cây trồng. c. Đặc điểm mặt hàng của Xí nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Với diện tích 42,8 hec-ta và hai dự án : Vườn quả Thanh niên và Vườn thực vật Hà Nội , hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được chia thành hai lĩnh vực lớn : nông nghiệp và dịch vụ du lịch. Nông nghiệp: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội giao cho Xí nghiệp nhiệm vụ quan trọng là duy trì và bảo tồn giống bưởi Diễn đặc sản của thủ đô. Xí nghiệp đã luôn luôn cố gắng hoàn thành trọng trách của mình. Hiện nay, Xí nghiệp có 5 hec-ta vườn cây giống gốc bưởi Diễn. Với diện tích rộng như vậy, Xí nghiệp đã có thể cung cấp cây giống cho nghề trồng cây ăn quả không chỉ của Thành phố mà còn cho các tỉnh bạn. Từ năm 1999 đến nay, Xí nghiệp đã cung cấp khoảng 2 vạn cây bưởi giống, giúp chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở trên địa bàn huyện Từ Liêm, Gia Lâm, Sóc Sơn, Đông Anh và các tỉnh Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… Không chỉ vậy, Xí nghiệp còn dành một diện tích rất lớn cho việc trồng cây ăn quả như cam Canh, bưởi Diễn, hồng xiêm…Trong đó, riêng vườn bưởi kinh doanh đã chiếm 10 hec-ta đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản và hiện nay đã cho quả. Ngoài ra, hàng năm Xí nghiệp còn cung cấp khoảng một triệu cây giống các loại như: cây xanh, cây bóng mát, hoa và cây cảnh làm xanh và đẹp cho thủ đô. Dịch vụ du lịch:
  8. Trong ngành kinh doanh du lịch các sản phẩm là các dịch vụ, hàng hoá đặc biệt; đặc thù sản phẩm là thời gian và không gian; sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trùng nhau. Khách hàng tìm đến và tiêu thụ sản phẩm chứ không phải sản tìm đến người tiêu dùng như các loại sản phẩm của các lĩnh vực kinh doanh khác. Xí nghiệp đã nâng cấp vườn quả để làm mô hình du lịch sinh thái. Đây là loại hình du lịch rất hấp dẫn đối với du khách thủ đô. Để tạo cho du khách cảm giác gần gũi với thiên nhiên, Xí nghiệp đã sử dụng 10 hec-ta để xây dựng một Trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái hoàn hảo, với các hoạt động vui chơi giải trí như dạo mát, thăm vườn quả, văn hoá ẩm thực... Trung tâm có một hồ câu cá với diện tích 1 héc-ta, có một khu nhà nghỉ với các phòng khép kín rất tiện nghi. Không chỉ vậy, hai khu nhà sàn phục vụ hội nghị, hội thảo, sinh nhật, mừng thọ, lễ cưới truyền thống… vừa trang trọng, lịch sự, tiết kiệm lại vừa dân dã, độc đáo. Đây là địa điểm du lịch lý tưởng cho những ngày nghỉ cuối tuần.
  9. 4. Một số kết quả đạt được của Xí nghiệp trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. 4.1. Một số kết quả đạt được: a. Kết quả sản xuất kinh doanh: ( xem bảng trang bên ) Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Thứ Các chỉ tiêu đơn vị Thực Thực Thực Thực Thực tự tính hiện hiện hiện hiện hiện 2002 2003 2004 2000 2001 1 Tổng số CBCNV Người 166 171 205 166 250 trong danh sách Hợp đồng dài - 55 66 21 43 93 hạn HĐ ngắn hạn - 116 131 145 123 157 2 Tuyển thêm lao - 92 động 3 Tổng doanh thu Tr.đồn 2.436 6.200 6.480 4.200 7.100 g Tổng nộp ngân - 183,7 244,5 87,7 120 253,8 sách - Thuế GTGT - 70,3 121,8 43,6 36,5 125,0 - Thuế thu nhập - 24,9 14,4 9,7 16,2 15,0 DN 4 - Thuế vốn - 12,9 - 2,6 12,9 - - Thuế nhà đất - 2,7 2,7 2,7 2,7 3,0 - Thuế môn bài - 0,85 3,0 0,85 0,85 3,1
  10. - Các khoản nộp - 72,1 102,6 28,25 50,85 103,0 khác 5 Tổng vốn kinh - 7.800 8.523 4.016 6.300 9,8 doanh 6 Lợi nhuận thực - 62,3 59,7 30,4 50,3 63,1 hiện 7 Bình quân thu Ng. 980 1000 1.200 580 750 nhập người / đồng tháng b. Những thành tích trong các phong trào quần chúng, chấp hành các chế độ chính sách của Đảng và nhà nước, các qui định địa phương: - Công tác xây dựng Đảng: Chi bộ luôn đi sát với tình hình thực tế của Xí nghiệp, đề ra đường lối chủ trương đúng giúp chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đồng thời, chi bộ luôn coi trọng việc giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất của những người Đảng viên, phân loại Đảng viên là một việc hết sức quan trọng, giúp cho các Đảng viên luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc. Từ năm 1999 đến nay, Chi bộ liên tục được thường vụ Huyện uỷ Từ Liêm tặng Giấy khen và công nhận là " Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh". - Công tác Công đoàn: Từ năm 1999 đến nay, hàng năm kết nạp 100% số công nhân mới tuyển dụng vào Công đoàn, tổ chức học ba bài chính trị cơ bản cho họ. Ban chấp hành Công đoàn 100% có trình độ đại học, làm việc rất tích cực và hiệu quả.Tổng kết công tác thi đua khen thưởng, Công đoàn Xí nghiệp luôn luôn được Liên Đoàn Lao Động Thành phố và LĐLĐ huyện Từ Liêm công nhận danh hiệu " Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc". Được Thành phố tặng bằng khen về phong trào "Xanh sạch đẹp" và rất nhiều bằng khen, giấy khen khác. Và đến tháng 10/2004 Xí nghiệp đã rất vinh dự khi được trao tặng huân chương hạng III. c. Tham gia phong trào từ thiện và ủng hộ đồng bào thiên tai, bão lụt...
  11. Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp luôn luôn tích cực tham gia vào các phong trào từ thiện nhân đạo: ủng hộ đồng bào lũ lụt, ủng hộ thiếu nhi, ủng hộ quĩ nông dân, ủng hộ quỹ khuyến học, ủng hộ quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ an ninh quốc phòng... Trợ cấp suốt đời cho một số đồng chí thương binh, gia đình chính sách ở hai xã Phú Diễn và Minh Khai. Với số tiền ủng hộ trong những năm gần đây là : - Năm 2002 : 19.000.000 đ - Năm 2003 : ủng hộ 13.400.000 đ Mua trái phiếu chính phủ : 26.000.000đ - Năm 2004 : 20.000.000 đ 4.2. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới ( đến năm 2010). a. phương hướng:  Giữ và phát triển vườn giống gốc bưởi Diễn, cung cấp giống để xây dựng các vùng chuyên canh bưởi Diễn (vùng nguyên liệu).  Đầu tư nâng cấp khu vui chơi, giải trí: xây dựng bể bơi, sân tennis, khu nhà nghỉ cuối tuần, nhà hàng ăn uống cao cấp .  Mở rộng, đầu tư chiều sâu, để dự án " Vườn Quả Thanh Niên " đạt hiệu quả cao hơn, thu hút thêm lao động.  Tiếp nhận dự án Vườn Thực Vật Hà Nội vào cuối năm 2005, đầu năm 2006 đưa vào khai thác, thu hồi vốn đầu tư cho nhà nước . Cụ thể: - Hoàn thiện bộ máy tổ chức điều hành vườn Thực vật, đảm bảo quản lý, khai thác có hiệu quả, thực hiện các chức năng phục vụ nghiên cứu khoa học kết hợp phục vụ vui chơi, giải trí, dịch vụ du lịch. - Phấn đấu đến năm 2006, đơn vị trở thành địa chỉ du lịch sinh thái, nơi nghỉ ngơi, vui chơi của nhân dân Thủ đô và của khách quốc tế.  Các chỉ tiêu đạt được năm 2010 : - Tổng vốn kinh doanh : 30- 40 tỷ đồng. - Đạt mức lãi: 800 triệu - 1,5 tỷ đồng. - Phấn đấu nộp ngân sách hàng năm đạt : trên dưới 1 tỷ đồng. - Thu hút và tạo việc làm cho 300-500 lao động.
  12. - Thu nhập bình quân : 1,5 triệu đồng / người / tháng. b. Nhiệm vụ và các giải pháp lớn thực hiện kế hoạch: - Nâng cao trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức và lao động của đơn vị. - Liên doanh, liên kết, huy động các nguồn lực tài chính, vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, với phương châm phát triển nguồn nội lực của cán bộ công nhân viên Xí nghiệp làm động lực xây dựng và phát triển là chính . - Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng, đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên, nữ công...trong tập thể đơn vị với nòng cốt là tổ chức cơ sở Đảng, đưa tập thể chi bộ Xí nghiệp phát triển lên thành Đảng bộ, phấn đấu trở thành Đảng bộ vững mạnh, giữ vững danh hiệu" TCCS Đ trong sạch, vững mạnh", công đoàn cơ sở vững mạnh, xuất sắc, chi đoàn TN công ty đạt tập thể tiến tiến, xuất sắc. II. Thực trạng công tác quản lý lao động của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. 1.Thực trạng quản lý nhân lực của Xí nghiệp. 1.1. Tuyển chọn, tuyển dụng lao động: Tuyển mộ lao động là lấy thêm người từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng những mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Có thể lấy người từ nguồn nội bộ hoăc nguồn bên ngoài đều được. Chọn lựa lao động nhằm đảm bảo tìm được người phù hợp nhất đối với yêu cầu của công việc. Trong thời gian gần đây, do đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, sản xuất kinh doanh nên qui mô của Xí nghiệp phát triển nông nghiệ p sinh thái và dịch vụ du lịch ngày càng được mở rộng. Nhờ đó, số lao động cũng ngày một nhiều hơn. Trong thời gian không xa, tuyển chọn lao động sẽ là công việc thường xuyên phải làm của Xí nghiệp. Hiện nay, Xí nghiệp tuyển chọn lao động theo nguồn giới thiệu của các cá nhân, trong đó ưu tiên đối với lao động địa phương và đặc biệt là đối với con em cán bộ công nhân của Xí nghiệp. Theo quan điểm tuyển chọn như vậy thì có thể thấy được Xí nghiệp rất chú ý đến việc giải quyết lao động không có việc làm cho địa phương. Đồng thời, sự giới thiệu lao
  13. động của các nhân viên đang làm việc ở Xí nghiệp cũng là một nguồn đáng tin cậy. Những người giới thiệu thường giới thiệu người tốt. Vì họ muốn giữ uy tín cho chính họ.  Nội dung trình tự của công tác tuyển dụng lao động trong Xí nghiệp : Gồm 4 bước: - Thông báo tuyển lao động : áp dụng các hình thức thông báo tuyển dụng: + Thông qua văn phòng dịch vụ lao động của huyện Từ Liêm. + Niêm yết thông báo trước cổng Xí nghiệp . - Thu nhận hồ sơ: Mỗi hồ sơ gồm có: + Đơn xin việc theo mẫu có sẵn. Xí nghiệp thường sử dụng nhiều biểu mẫu xin việc làm khác nhau đối với từng đối tượng. Đối với các biểu mẫu xin việc làm, yêu cầu trả lời các câu hỏi chi tiết về trình độ học vấn, giáo dục… Đối với các công nhân làm việc theo giờ, biểu mẫu xin việc làm lại tập trung vào các vấn đề: trang bị dụng cụ mà ứng viên có thể sử dụng, và mức độ thành thạo, kinh nghiệm làm việc thực tế. + Các văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp. + Sơ yếu lý lịch cá nhân: Tóm tắt lý lịch, hoàn cảnh cá nhân và gia đình. Ngoài ra sau khi kiểm tra phỏng vấn sẽ bổ sung thêm vào hồ sơ bảng kết quả phỏng vấn, tìm hiểu về tính tình, sở thích, năng khiếu, tri thức… - Phỏng vấn: Để tìm hiểu, đánh giá người lao động về trình độ văn hoá, kinh nghiệm làm việc và những khả năng khác. - Chính thức tuyển dụng: Giám đốc ra quyết định tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động có ghi rõ về chức vụ, lương bổng, thời gian thử việc, khế ước. Người lao động phải trải qua thời gian thử việc trước khi vào làm chính thức. Thời gian thử việc theo đúng qui định trong hợp đồng lao động và tuân thủ Bộ luật lao động . Sau khi hết thời gian thử việc, người đó phải làm một bản tự kiểm điểm, trong đó có nhận xét về quá trình thử việc của các bộ phận thử việc. Nếu mọi việc đều đạt yêu cầu thì người lao động sẽ được ký hợp đồng dài hạn.
  14. Như vậy, với phương pháp thử việc có ưu điểm là có thể thấy được người lao động có làm được việc hay không. Thông qua bước thử việc có thể đánh giá được năng lực làm việc của người lao động. Quy trình tuyển dụng lao động trong Xí nghiệp gồm ít bước nên thực hiện đơn giản, tốn ít thời gian. Nhưng nếu phân tích kỹ hơn một chút về công tác tuyển chọn, tuyển dụng lao động của Xí nghiệp thì có thể thấy có một số điều chưa hợp lý. Đó là việc vận dụng chưa thoả đáng khả năng chuyên môn của nhà quản trị trong việc lựa chọn lao động. Chỉ với 4 bước tuyển dụng sơ sài, nhà quản trị chưa đánh giá và phát hiện những khả năng và tiềm năng của người lao động, thậm chí có thể sẽ không phân biệt được ai là người thích hợp hơn với công việc nào đó. Vậy nên kết quả tuyển dụng lao động phần lớn dựa vào bước thử việc. Đề xuất: Để công tác tuyển dụng lao động có được chất lượng thì Xí nghiệp nên xây dựng quy trình tuyển dụng tỉ mỉ hơn.Tuyển dụng lao động nên gồm 6 bước:  Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng.  Thông báo tuyển dụng.  Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ.  Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng viên.  Kiểm tra sức khoẻ.  Quyết định tuyển dụng. Trong đó:  Bước chuẩn bị tổ chức tuyển dụng cần xác định được: - Các loại văn bản qui định về tuyển dụng cần tuân theo. - Số lượng nhân viên cần tuyển. - Tiêu chuẩn nhân viên cần tuyển. - Số lượng, thành phần hội đồng tuyển dụng. - Quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng.  Sau khi thu nhận hồ sơ, Xí nghiệp nên nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu về ứng viên bao gồm: - Học vấn, kinh nghiệm, quá trình công tác.
  15. - Khả năng tri thức, mức độ tinh thần. - Sức khoẻ. - Trình độ tay nghề. - Tính tình, đạo đức, tình cảm, nguyện vọng. Hiện nay, Xí nghiệp chưa chú trọng nhiều tới việc nghiên cứu hồ sơ. Nghiên cứu hồ sơ có thể loại bỏ một số ứng viên không thích hợp với công việc, không cần phải làm tiếp các thủ tục khác trong tuyển dụng.  Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng viên: áp dụng hình thức trắc nghiệm để đánh giá ứng viên về một số khả năng đặc biệt như: trí nhớ, mức độ khéo léo của bàn tay. Phỏng vấn để đánh giá ứng viên về phương diện cá nhân như các đặc điểm về tích cách, khí chất, diện mạo. Trong cuộc phỏng vấn cần: - Khẳng định và xác định các thông tin mà họ đưa ra về trình độ, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm; - Cung cấp thêm thông tin cho các ứng cử viên về công việc cần làm và tiêu chuẩn yêu cầu khi thực hiện công việc; - Khám phá những khả năng khác có ở ứng cử viên mà Xí nghiệp có thể sử dụng; - Đưa ra mức lương và điều kiện làm việc để xác minh xem đối tượng phỏng vấn có chấp nhận việc hay không; - Xí nghiệp nên kiểm tra lại các bản nhận xét về quá trình làm việc trước đây của các ứng cử viên.  Kiểm tra sức khoẻ: Sức khoẻ là yếu tố rất quan trọng đối với tất cả các loại lao động, cho nên trước khi tuyển dụng cần thiết phải kiểm tra sức khoẻ. Kiểm tra sức khoẻ không chỉ nhằm xác định được sức khoẻ của người dự tuyển, mà còn thể hiện ra bệnh tật bẩm sinh của họ làm tiền đề cho việc quyết định tuyển dụng.
  16. 1.2. Phân công lao động theo chuyên môn- nghề nghiệp được đào tạo và hiệp tác lao động tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Như chúng ta đã biết, trình độ của phân công lao động xã hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, đặc biệt là do sự phát triển của công cụ lao động. Đồng thời, phân công lao động lại tác động trở lại đến sự phát triển của lực lượng sản xuất, đến việc sử dụng các công cụ lao động ngày càng có năng suất cao. Từ rất xa xưa, ở thời kỳ công trường thủ công, phân công lao động đóng vai trò đòn bẩy mạnh mẽ đối với sản xuất và tăng năng suất lao động mặc dù kỹ thuật vẫn dựa trên cơ sở thủ công. Như vậy, không cần nói nhiều hơn nữa, chúng ta cũng đã biết phân công lao động có vai trò to lớn như thế nào với đối với sản xuất. a. Phân công lao động theo chuyên môn- nghề nghiệp được đào tạo tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch: Bảng 2: Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo tại Xí nghiệp. đơn vị tính : Người Chuyên môn nghề nghiệp đ ược đào tạo Phòng, ban Kinh tế Tài chính Cao đẳng, Chưa lao động kế toán Kỹ s ư trung cấp Nghề qua đào tạo Phòng tổ chức hành 01 01 03 0 0 11 chính. Phòng kế 0 04 0 0 0 0 toán- tài vụ Trung tâm 0 0 05 0 01 03 kinh doanh Trung tâm dịch vụ du 0 07 0 05 08 11
  17. lịch Đội vườn 0 01 05 01 0 15 quả Đội vườn 0 0 03 03 0 07 ươm Nhìn bảng 2, ta có thể thấy được những điều hợp lý và chưa hợp lý trong công tác phân công lao động tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Các phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán- tài vụ có sự phân công lao động theo chuyên môn tương đối phù hợp. Đó là, những người được đào tạo về kinh tế lao động thì làm các công việc về tiền lương, nhân sự, quản lý lao động; những người được đào tạo về tài chính kế toán thì làm trong phòng kế toán- tài vụ, đúng với chuyên môn của họ. Việc bố trí kỹ sư vào phòng tổ chức hành chính không có gì sai sót, trái lại, đó là một sự sắp xếp có tính toán. Các kỹ sư này làm các công việc thuộc về hành chính như vận hành điện, máy bơm nước, sửa chữa các trang thiết bị hỏng hóc, bảo dưỡng định kỳ... giúp cho quá trình sản xuất trong Xí nghiệp được diễn ra trôi chảy. Trung tâm dịch vụ du lịch có đến 7 kế toán, trong đó riêng ở bộ phận trực tiếp thu ngân tại quầy đã cần đến 4 kế toán. Tuy nhiên, trong trung tâm lại thiếu hụt những người có trình độ quản lý, hoặc nếu có thì còn ở trình độ cao đẳng, trung cấp. Những người chưa qua đào tạo trong Trung tâm chiếm tỷ lệ cao. Trung tâm kinh doanh có nhiệm vụ là phụ trách các khâu tiêu thụ, nghiên cứu thị trường, định giá…Thế nhưng trong Trung tâm lại không có một ai được đào tạo về quản trị kinh doanh, quản trị tài chính hay quản trị hoạt động marketing. Đội vườn quả, đội vườn ươm thì có hơn một nửa số người chưa được đào tạo theo một chuyên môn nghề nghiệp nào. Nhận xét: Có sự phù hợp chưa cao trong việc phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Điều này đòi hỏi Xí nghiệp phải có những biện pháp khắc phục để có thể sử dụng lao động một cách hợp lý, hiệu quả.
  18. (Các biện pháp khắc phục được đề cập ở phần II - Phần Chuyên đề). b. Hiệp tác lao động : Khi nhiều người lao động cùng làm việc với nhau, nhằm mục đích chung trong cùng một quá trình sản xuất hoặc trong những quá trình khác nhau nhưng có quan hệ với nhau thì lao động của họ mang tính chất hiệp tác. Trong quá trình sản xuất có hai hình thức hiệp tác lao động: - Hiệp tác lao động giản đơn là khi nhiều người cùng tham gia lao động với nhau, cùng chung mục đích, làm công việc tương tự nhau trong cùng quá trình sản xuất. - Hiệp tác lao động phức tạp là khi nhiều người cùng làm việc với nhau, cùng chung mục đích trong những quá trình sản xuất khác nhau, có quan hệ với nhau. Tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch có cả hai hình thức hiệp tác lao động. Ví dụ như những người cùng làm việc trong tổ bếp là hiệp tác lao động giản đơn, những người làm việc trong đội vườn quả và những người làm việc trong đội vườn ươm là hiệp tác lao động phức tạp. Xí nghiệp cũng chuẩn bị những điều kiện để hiệp tác lao động được tiến hành thuận lợi: - Điều kiện về vật chất: như vốn, nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu… - Điều kiện về tổ chức quản lý: Các bộ phận quản lý, các phòng ban trong Xí nghiệp đã có sự phối, kết hợp trong việc nghiên cứu, thu thập, xử lý số liệu để xác định tỷ lệ lao động theo không gian, thời gian một cách hợp lý nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp. Ví dụ như trong lĩnh vực du lịch, có sự hiệp tác lao động tương đối chặt chẽ từ khâu đón tiếp khách, phục vụ ăn uống, phục vụ giải trí cho đến khâu tiễn khách. - Thiết lập kỷ luật lao động: có những qui định nghiêm ngặt về thời gian, địa điểm, cách thức làm việc… Tuy nhiên, do đặc thù của ngành nông nghiệp và do một số hạn chế của Xí nghiệp nên hiệp tác lao động ở lĩnh vực này chưa rộng. Điều này dẫn đến sự phối hợp công việc giữa các chức năng lao động có sự thống nhất chưa cao. Để khắc phục hạn chế này, trước tiên Xí nghiệp phải phân công lại lao động một cách hợp lý nhất. Từ đó mới xác định được tỷ lệ lao động theo không gian, theo thời gian đảm bảo sự nhịp nhàng, liên tục cho quá trình sản xuất.
  19. 1.3. Quản lý chất lượng lao động ở Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch : Bảng 3: cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và chuyên môn trình độ được đào tạo. TT Trình độ Tổng Trong Thâm niên nghề ( % ) Tuổi ( % ) chuyên môn Số đó 10 < 30 30-50 > 50 được đào tạo Người % nữ năm năm năm năm tuổi tuổi tuổi 1 Trên đại học 01 0 - - - 100 - - - 2 C.Đ - Đ.H 23 52,1 13 39,1 13 34,8 17,4 60,9 21,7 3 Trung,sơ cấp 10 90 50 30 10 10 80 20 - 4 Công nhân 12 66,6 18,3 41,7 0 0 41,7 25 33,3 kỹ thuật. 5 Chưa qua 47 38,3 10,6 46,8 31,9 10,6 57,4 31,9 10,6 đào tạo Chung toàn đ.vị 93 50,5 21,5 41,9 20,4 16,1 47,3 36,6 15,1 Qua bảng số liệu trên ta có được những nhận xét sau: - Cơ cấu lao động theo giới tính : Nhìn chung toàn Xí nghiệp thì tỷ lệ lao động nam và nữ là tương đương ( xấp xỉ 50% ). Nhưng ở nhóm Trung cấp,sơ cấp thì tỷ lệ lao động nữ lại nhiều hơn hẳn (90 %). Điều này là hợp lý, vì nhóm này làm việc trong Trung tâm dịch vụ du lịch, và chủ yếu làm tại tổ bán hàng, tổ nhà nghỉ hay tổ bếp. Các công việc này đòi hỏi sự khéo léo, nhẹ nhàng của phụ nữ. Còn ở nhóm lao động chưa qua đào tạo thì tỷ lệ lao động nam chiếm phần lớn (61,7%). Điều này được giải thích là các lao động nam đó làm các công việc ở tổ lều câu và tổ bảo vệ (riêng tổ bảo vệ có 10 lao động trong biên chế ). - Cơ cấu lao động theo thâm niên nghề: Nhìn chung, những người có thâm niên nghề từ 2-5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (41,9%). Điều này cũng dễ hiểu vì từ năm 2002 Xí nghiệp ( khi đó là công ty Vườn quả Du lịch ) được bổ sung chức năng kinh doanh các dịch vụ nhà
  20. khách, nhà nghỉ, dịch vụ du lịch lữ hành nội địa nên khi đó đã tuyển thêm rất nhiều lao động. Họ làm việc từ đó đến nay. Những người có thâm niên nghề trên 10 năm chiếm 16,1%, thâm niên từ 5-10 năm chiếm 20,4 %, thâm niên dưới 2 năm chiếm 21,5%. Cơ cấu lao động theo thâm niên nghề như vậy là hoàn toàn hợp lý. - Cơ cấu lao động theo tuổi: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao, lao động dưới 30 tuổi chiếm 47,3%. Trong khi đó lao động trên 50 tuổi chỉ chiếm 15,1%. Sự chênh lệch nhau về độ tuổi dẫn đến sự hụt hẫng thế hệ. Lao động trẻ thì có ưu điểm là có sức khoẻ, có sự nhiệt tình, hăng hái làm việc nhưng lại không có kinh nghiệm. - Cơ cấu lao đông theo trình độ: Nhìn chung toàn Xí nghiệp thì cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo chưa hợp lý. Số người có trình độ trên đại học chỉ có 1 người ( chiếm 1,1 % ), quá ít so với số người chưa qua đào tạo 47 người (50,5 %). Như vậy, cần tổ chức đào tạo lại và đào tạo mới những lao động có trình độ thấp. 1.4. Thực trạng điều kiện lao động trong Xí nghiệp: Trong quá trình lao động, để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội, người lao động phải làm việc trong những điều nhất định. Chúng ta gọi đó là điều kiện lao động. Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên, thể hiện thông qua quy trình công nghệ, công c ụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người. Xét các nhóm yếu tố của điều kiện lao động tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch : a. Nhóm yếu tố về vệ sinh môi trường : Phải nói, môi trường lao động của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch rất tốt. Đúng thế, trong Xí nghiệp không có tiếng ồn, không có bụi, không có các vi khí hậu. Mọi người bước chân vào xí nghiệp chỉ thấy những cây xanh, hoa quả và tiếng chim. Nói như vậy không phải môi trường lao động trong Xí nghiệp bao giờ cũng hoàn hảo. Đôi khi, người lao động cũng phải tiếp xúc với thuốc trừ sâu, phân bón, thuốc bảo vệ thực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0