intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi" là trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong giai đoạn 2018 - 2020 nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN NGUYỄN THỊ QUỲNH VY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG NGÃI – SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Quảng Ngãi - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Đức Minh Phản biện 1: TS. Lê Văn Khâm Phản biện 2: TS. Phạm Thị Bích Duyên Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán vào ngày 14 tháng 11 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính - Kế toán
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, mặc dù việc nộp thuế đã được pháp luật xác định nghĩa vụ đối với NNT, nhưng khoản thuế phải nộp cũng ít nhiều ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NNT. Từ đó nảy sinh tâm lý trốn thuế, nợ thuế, dây dưa nghĩa vụ nộp thuế của NNT, hình thành khoản tiền nợ thuế. Trong những năm gần đây, công tác QLN và CCNT tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực: tổng số nợ thuế đến ngày 31/12/2020 là 122.516 tỷ đồng, bằng 14,57% dự toán thu nội địa năm 2020, tỷ lệ nợ thực hiện giảm còn 93,52% so với chỉ tiêu nợ giao, đồng thời nợ có khả năng thu tăng 2,66%. Tuy nhiên, công tác QLN và CCNT tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh cũng còn có nhiều bất cập: công tác QLNT có lúc chưa thường xuyên, chặt chẽ, thiếu tích cực trong việc thu hồi nợ đọng thuế dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn lớn, ảnh hưởng đến nguồn thu Ngân sách nhà nước. Do đó, việc tìm kiếm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLN và CCNT ở Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh là vấn đề mang tính thời sự và cấp bách trong thực tiễn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi lựa chọn chủ đề “Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về QLN và CCNT; phân tích đánh giá thực trạng công tác QLN và CCNT trong giai đoạn 2018 - 2020 nhằm đề
  4. 2 xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLN và CCNT tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLN và CCNT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích, đánh giá công tác QLN và CCNT của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2018 - 2020, đề xuất giải pháp trong giai đoạn 2021 - 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp điều tra khảo sát các đối tượng có liên quan đến công tác QLN và CCNT để thu thập tình hình và đánh giá về công tác QLN và CCNT. 4.2. Thu thập dữ liệu Luận văn thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp điều tra khảo sát trên cơ sở thiết kế bảng hỏi đối với các đối tượng và dữ liệu thứ cấp như: số liệu thống kê, số liệu từ thực tiễn và từ nhiều nguồn thông tin để phục vụ nghiên cứu theo chủ đề của luận văn. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
  5. 3 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Công tác QLN và CCNT có vai trò quan trọng trong việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, tạo nên nguồn thu ổn định cho NSNN, đảm bảo sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ với NSNN của người nộp thuế. Chính vì vậy, đã có rất nhiều bài viết và công trình nghiên cứu đã nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó có thể kể đến một số các nghiên cứu nổi bật như sau: - Hồ Thị Thúy Hiền (2015), Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. - Nguyễn Văn Vĩnh (2018), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. - Nguyễn Thị Kim Ngân (2019), Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên. - Nguyễn Hữu An (2019), Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, Luận văn Thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học kinh tế - Đại học Huế.
  6. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ thuế 1.1.1.1. Khái niệm Nợ thuế được hiểu là số tiền thuế phải nộp vào NSNN của NNT không được nộp đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm Nợ thuế có đặc điểm là một hành vi tâm lý phổ biến; là hành vi vi phạm pháp luật về thuế; nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế và nợ thuế khác với hành vi tránh thuế. 1.1.1.3. Phân loại Nợ thuế được phân loại thành: Nhóm tiền thuế nợ khó thu và nhóm tiền thuế nợ có khả năng thu. 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế 1.1.2.1. Khái niệm QLNT là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế. QLNT được coi là hoạt động của CQT nhằm theo dõi, nắm bắt tình hình nợ thuế của NNT nhằm thực hiện các biện pháp đôn đốc NNT nộp vào NSNN các khoản nợ thuế khi đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp. 1.1.1.2. Vai trò công tác quản lý nợ thuế QLNT để theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế, đảm bảo NNT nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp
  7. 5 thời vào NSNN; đảm bảo công bằng xã hội đối với mọi đối tượng nộp thuế khi phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào NSNN đúng hạn; đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà nước, chống thất thoát NSNN; đảm bảo CQT có biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả; mặt khác QLNT là một thước đo để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như: Thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế. 1.1.3. Những vấn đề cơ bản về cưỡng chế nợ thuế 1.1.3.1. Khái niệm CCNT là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để buộc NNT phải hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. 1.1.3.2. Đặc điểm CCNT có đặc điểm là hành vi thi hành pháp luật về thuế; là hành vi xuất hiện sau hành vi nợ thuế và chỉ đem lại kết quả khi có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa CQT với các cơ quan thi hành pháp luật khác. 1.1.3.3. Vai trò cưỡng chế nợ thuế CCNT là biện pháp nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghiêm pháp luật thuế, đồng thời đảm bảo thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN; đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế; góp phần nâng cao ý thức về nghĩa vụ thuế của NNT trong việc chấp hành pháp luật thuế, góp phần giảm thiểu số nợ đọng và thực hiện công bằng về nghĩa vụ thuế giữa những người tham gia nộp thuế; góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. 1.1.3.4. Mối quan hệ giữa quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
  8. 6 QLNT là cơ sở để thực hiện CCNT và ngược lại, việc CCNT có hiệu quả sẽ góp phần làm giảm nợ thuế và tăng cường hiệu quả hoạt động QLNT. 1.2. NỘI DUNG QLN VÀ CCNT, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 1.2.1. Nội dung quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 1.2.1.1. Lập kế hoạch quản lý nợ thuế Hàng năm, CQT tiến hành lập kế hoạch QLNT và giao chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong CQT. Để lập kế hoạch đảm bảo sát thực tiễn và khả năng thực hiện, cần thực hiện các công việc như: Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện; Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch; Phê duyệt và triển khai giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ. 1.2.1.2. Tổ chức thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ CQT thực hiện việc phân công quản lý nợ thuế; Phân loại tiền thuế nợ; Thực hiện đôn đốc thu nộp tiền thuế nợ; Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ và xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ khó thu. 1.2.1.3. Tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế CQT xem xét lựa chọn các biện pháp CCNT theo quy định của pháp luật và thực hiện việc lập danh sách đối tượng phải xác minh thông tin; Thu thập và xác minh thông tin của đối tượng chuẩn bị cưỡng chế và ban hành quyết định cưỡng chế. 1.2.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
  9. 7 Là kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ theo quy định tại Quy trình quản lý nợ và Quy trình CCNT hiện hành của Tổng cục Thuế. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Để đánh giá kết quả QLNT và CCNT, có thể sử dụng các tiêu chí như: Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế; Tỷ lệ nợ thuế của năm trước thu được trong năm nay so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trước; Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; Tỷ lệ số hồ sơ gia hạn nộp thuế được giải quyết đúng hạn; Tỷ lệ NNT nợ thuế so với tổng số NNT. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác QLNT và CCNT là các nhân tố thuộc về bản thân cơ quan quản lý thuế như: tổ chức bộ máy QLNT và CCNT của CQT; năng lực trình độ của CQT trong QLNT và CCNT; các công cụ hỗ trợ quản lý thuế; sự phối hợp của các cơ quan hữu quan với CQT trong công tác QLNT và CCNT; công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế của CQT; chính sách, pháp luật thuế và quy trình nghiệp vụ thuế. 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến công tác QLNT và CCNT bao gồm: các nhân tố thuộc về nền kinh tế và nhân tố về phía người nộp thuế: môi trường và sự phát triển kinh tế; trình độ dân trí, sự quan tâm, am hiểu, tuân thủ pháp luật,…
  10. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG NGÃI - SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG NGÃI - SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của CQT quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể do Bộ Tài chính quy định. Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi gồm Ban lãnh đạo Chi cục và các đội thuế: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Trước Bạ - Thu khác; Đội kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ; 02 Đội Kiểm tra thuế; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; 05 Đội thuế Liên xã, phường. Trong đó, Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có nhiệm vụ giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác QLNT, cưỡng chế
  11. 9 thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. 2.1.2. Kết quả hoạt động của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2020: Năm 2018, 2019 Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi – Sơn Tịnh đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN, vượt mức dự toán được giao về cả tổng số thực hiện cũng như số thực hiện từng sắc thuế, phí, lệ phí...và năm 2020 không đạt dự toán được giao cụ thể: - Năm 2018: Dự toán: 904,4 tỷ đồng; Thực hiện: 1.208 tỷ đồng. - Năm 2019: Dự toán: 1.064,9 tỷ đồng; Thực hiện: 1.974,4 tỷ đồng. - Năm 2020: Dự toán: 2.274 tỷ đồng; Thực hiện: 852,3 tỷ đồng. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG NGÃI - SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 2.2.1. Công tác lập kế hoạch quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi Việc xây dựng chỉ tiêu thu nợ được Đội QLN và CCNT thực hiện bắt đầu từ tháng 11 hàng năm. Dựa vào chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao, tình hình tiền thuế nợ tại các báo cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ theo CQT, theo sắc thuế và loại hình kinh tế; kết quả thu tiền nợ thuế; danh sách NNT có số tiền thuế nợ lớn trên địa bàn Đội QLN và CCNT lập báo cáo để phân tích, tổng hợp, phân loại kết quả thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng trên địa bàn theo tổng số, từng
  12. 10 nhóm đối tượng nợ tiền thuế, theo khu vực kinh tế, sắc thuế để gửi về Cục Thuế trước ngày 05/12 hàng năm. Bảng 2.2: Doanh nghiệp nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh giai đoạn 2018 - 2020 Năm Tỷ lệ (%) 2019/ 2020/ STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2018 2019 Tổng số DN nợ 1 2.934 3.607 3.483 122,94% 96,56% thuế Tổng số DN 2 4.527 5.037 5.359 111,27% 106,39% quản lý Tỷ lệ tổng DN 3 nợ thuế/Tổng số 64,81% 71,61% 64,99% DN quản lý 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ và xử lý thu nợ tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.2.1. Phân công quản lý nợ thuế 2.2.2.2. Phân loại tiền nợ thuế Hàng ngày, các công chức được phân công quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình cần căn cứ tiêu thức phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ nhận được, để phân loại tính chất theo từng khoản nợ, nhóm nợ, nhằm phản ánh kịp thời các thay đổi liên quan đến tính chất nợ. 2.2.2.3. Thực hiện đôn đốc thu nợ Thực tế trong thời gian qua, công tác đôn đốc thu nợ của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh đã đạt được kết quả tích cực.
  13. 11 Bảng 2.5: Kết quả nợ thuế của năm trước thu được trong năm nay so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trước tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Tỷ lệ (%) STT Chỉ tiêu 2019/ 2020/ 2018 2019 2020 2018 2019 Nợ có khả năng thu đến 31/12 1 24.843 33.094 58.509 133,2 176,8 năm trước Nợ của năm trước đã thu được 2 20.362 29.773 59.854 146,2 201 trong năm báo cáo Tỷ lệ Số tiền thuế thu được 3 năm báo cáo so với 31/12 năm 82 90 102,3 trước (%) Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thuế của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ thuế có khả năng thu đến thời điểm 31/12 so với tổng số thu ngân sách năm báo cáo tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Tỷ lệ (%) STT Chỉ tiêu 2019/ 2020/ 2018 2019 2020 2018 2019
  14. 12 Số tiền thuế nợ có khả 1 24.843 33.094 58.509 133,2 176,8 năng thu đến ngày 31/12 1.1 Nợ từ 1-30 ngày 1.280 5.082 30.358 397 597,4 1.2 Nợ từ 31-60 ngày 1.136 3.801 12.654 334,6 332,9 1.3 Nợ từ 61-90 ngày 7.171 11.434 2.645 159,4 23,1 1.4 Nợ từ 91-120 ngày 799 979 2.610 122,5 266,6 1.5 Nợ từ 121 ngày trở lên 14.456 11.797 10.242 81,6 86,8 2 Số thu NSNN đến 31/12 1.208.255 1.974.443 852.254 163,4 43,2 Tỷ lệ nợ/Số thu NSNN 3 2,1 1,7 6,9 (%) Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thuế của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh Bảng 2.7: Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh so với Tổng số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm đánh giá tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Tỷ lệ (%) ST 2019/ 2020/ Chỉ tiêu 2018 2019 2020 T 2018 2019 Số tiền nợ thuế đến 1 86.718 109.224 103.129 126 94,4 ngày 31/12 Số tiền thuế đã nộp 2 NSNN đang chờ điều 1.127 643 465 51,3 45,6 chỉnh
  15. 13 Tỷ lệ tiền thuế đã 3 nộp NSNN đang chờ 1,3 0,6 0,5 điều chỉnh (%) Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thuế của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh 2.2.3. Thực trạng công tác cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.3.1. Phân tích các nội dung cưỡng chế nợ thuế - Xác định người nợ thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế. - Thu thập và xác minh thông tin của đối tượng chuẩn bị cưỡng chế. - Tổ chức thực hiện cưỡng chế nợ thuế. 2.2.3.2. Tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh - Tổng số nợ thuế thu được qua cưỡng chế. Bảng 2.8: Tình hình thực hiện các biện pháp cưỡng chế giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm STT Chỉ tiêu 2018 2019 2020 I Số tiền thực hiện CCNT 1 Trích tiền từ tài khoản tại NHTM 26.320 24.685 27.024 Thông báo hóa đơn không còn giá trị 2 8.031 7.596 10.816 sử dụng Thu hồi giấy CN ĐKKD và giấy phép 3 3.481 4.097 616 thành lập.. II Tổng số tiền thuế thu được qua CCNT (triệu đồng )
  16. 14 1 Trích tiền từ tài khoản tại NHTM 12.298 8.087 5.505 Thông báo hóa đơn không còn giá trị 2 2.550 1.267 1.654 sử dụng Thu hồi giấy CN ĐKKD và giấy phép 3 429 thành lập.. III Tỷ lệ tiền thuế thu bằng CCNT/Số tiền thực hiện CCNT (%) 1 Trích tiền từ tài khoản tại NHTM 46,7 32,8 20,4 Thông báo hóa đơn không còn giá trị 2 31,8 16,7 15,3 sử dụng Thu hồi giấy CN ĐKKD và giấy phép 3 12,3 0 0 thành lập.. Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thuế của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh - Tỷ lệ số cuộc cưỡng chế thành công. Bảng 2.9: Tình hình thực hiện cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh giai đoạn 2018 - 2020 Năm STT Chỉ tiêu 201 2019 2020 8 I Số lượt thực hiện các biện pháp CCNT (Lượt) 1 Trích tiền từ tài khoản tại NHTM 630 444 440 2 Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; 100 79 81 Thu hồi giấy CNĐKKD, giấy CNDKDN, giấy 3 29 11 14 phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành II nghề. thực hiện thành công (Lượt) Số lượt 1 Trích tiền từ tài khoản tại NHTM 310 180 120
  17. 15 2 Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; 41 25 21 Thu hồi giấy CNĐKKD, giấy CNDKDN, giấy 3 25 10 13 phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. số cuộc CCNT thành công/Tổng số đối tượng đã thực hiện Tỷ lệ III CCNT (%) 1 Trích tiền từ tài khoản tại NHTM 49,2 40,5 27,3 2 Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; 41 31,6 25,9 Thu hồi giấy CNĐKKD, giấy CNDKDN, giấy 3 phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành 86,2 90,9 92,9 nghề. Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thuế của Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh 2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế khu vực Quảng Ngãi - Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi Chi cục Thuế giao cho Bộ phận Kiểm tra nội bộ thuộc Đội Kê khai kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế thực hiện kiểm công tác QLN và CCNT theo quy trình. Ngoài các cuộc kiểm tra của Chi cục Thuế hàng năm còn có quyết định kiểm tra của Phòng Kiểm tra nội bộ Cục Thuế, Kiểm toán nhà nước về công tác QLN và CCNT. 2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC QUẢNG NGÃI - SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
  18. 16 2.3.1. Tổ chức khảo sát Tác giả sử dụng bảng hỏi về mức độ hài lòng về công tác QLN và CCNT: Công tác lập kế hoạch QLNT; Công tác thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ; Trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế; Công tác kiểm tra, giám sát quá trình QLN và CCNT với 5 mức độ đánh giá: rất hài lòng, hài lòng, bình thường, không hài lòng và rất không hài lòng được gửi trực tiếp kết hợp với liên hệ điện thoại và gửi qua email cho các đại diện hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp. 2.3.2. Kết quả điều tra, khảo sát - Công tác lập kế hoạch quản lý thu nợ: 22% trả lời rất hài lòng, 60% trả lời hài lòng, 18% trả lời ở mức độ bình thường và 0% trả lời rất không hài lòng hoặc không hài lòng. - Công tác thực hiện QLNT và xử lý thu nợ thuế có: 7% trả lời không hài lòng, 36% trả lời có hiệu quả bình thường, 57% trả lời hài lòng và 0% trả lời rất không hài lòng hoặc rất hài lòng. - Trình tự áp dụng các biện pháp CCNT: 0% trả lời rất không hài lòng, 3% trả lời không hài lòng, 33% trả lời ở mức độ bình thường; 54% trả lời hài lòng và 10% đánh giá rất hài lòng. - Công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy trình QLN và CCNT: 65% trả lời rất hài lòng, 35% trả lời ở mức độ hài lòng. 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẢNG NGÃI - SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 2.4.1. Kết quả đạt được Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Chi cục thuế đã hoàn thành mục tiêu về tỷ lệ nợ thuế; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
  19. 17 thuế đã đạt được kết quả tích cực và hoàn thành mục tiêu về tỷ lệ nợ thuế. 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại Công tác lập kế hoạch thu nợ thuế còn một số bất cập; việc phối hợp giữa các bộ phận trong Chi cục trong thực hiện nhiệm vụ chưa đạt hiệu quả cao; một số biện pháp cưỡng chế nợ thuế được thực hiện theo quy định nhưng không đem lại hiệu quả thu nợ thuế trong thực tiễn và mặc dù công tác thanh, kiểm tra, giám sát quy trình thực hiện công tác QLN và CCNT đã được triển khai tốt nhưng vẫn chưa được thường xuyên, liên tục, các hình thức xử lý vi phạm chưa đạt hiệu quả; kết quả thu nợ còn đạt thấp, nhiều các khoản thu và sắc thuế không đạt dự toán đề ra. 2.4.3. Nguyên nhân 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, bối cảnh kinh tế vĩ mô trong thời gian qua không thuận lợi. Thứ hai, do chính sách giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế dẫn đến tăng nợ thuế. Thứ ba, một số biện pháp trong thực hiện quy trình cưỡng chế nợ thuế còn bất cập nên không đem lại hiệu quả thu nợ thuế. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, sự phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống thuế còn chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả. Thứ hai, do bản thân các doanh nghiệp nợ thuế: nguồn lực tài chính còn hạn chế, ý thức tuân thủ pháp luật.
  20. 18 Thứ ba, do bản thân Chi cục Thuế: công tác QLN và xử lý thu nợ còn nhiều hạn chế, đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ chưa được đáp ứng, các phần mềm quản lý chưa được hoàn chỉnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2