intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

168
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì hệ thống ngân hàng cũng phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO thì nhiều ngân hàng đã ra đời và cùng với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài thì hoạt động của các ngân hàng càng trở nên sôi động. Trong quá trình phát triển của ngân hàng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về vai trò của hoạt động thẩm định thì hệ thống...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- thực trạng và giải pháp

  1. Chuyên đ ề thực tập -1- Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- thực trạng và giải pháp
  2. Chuyên đ ề thực tập -2- LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì h ệ thống ngân hàng cũng phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi gia nh ập WTO th ì nhiều ngân h àng đ ã ra đời và cùng với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài thì hoạt động của các ngân h àng càng trở nên sôi động. Trong quá trình phát triển của ngân hàng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về vai trò của hoạt động thẩm định thì hệ thống ngân hàng đều hoạt động có hiệu quả h ơn. Vì chỉ có thẩm định chính xác thì mới đưa ra những quyết định đúng đắn như cho vay h ay không cho vay, cho vay bao nhiêu và trong bao lâu… Tuy nhiên th ẩm định lại là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi thời gian và công sức nhiều nên trong việc thẩm định đôi khi còn thiếu xót, ch ưa đ ạt được hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy mà em lựa chọn chuyên đ ề “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- thực trạng và g iải pháp ”. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế đầu tư trong quá trình học tập trên gh ế nhà trường và thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, em đ ã có nắm đ ược nhiều kiến thức về công tác thẩm định. Song do thời gian và trình độ nhận thức còn h ạn chế nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của cô giáo và các cán bộ phòng th ẩm định Sở giao dịch để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Phan Thu Hiền và các cán bộ phòng th ẩm định đ ã giúp em hoàn thành thời kỳ thực tập chuyên đ ề.
  3. Chuyên đ ề thực tập -3- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .1. Vài nét về Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1 .1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Được thành lập ngày 28/3/1991 theo quyết định số 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân h àng ĐT&PT VN. Là đơn vị chủ lực thực hiện trong việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng Tập đo àn, Tổng công ty; Thực hiện phục vụ đầu tư phát triển các dự án lớn và trọng điểm của đất nước. Và là đơn vị đi đ ầu triển khai th ành công h ệ thống công nghệ hiện đại, dự án hiện đại hoá ngân h àng và hệ thống thanh toán; Triển khai mô h ình tổ chức mới theo hư ớng ngân hàng thương mại hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh và góp ph ần quảng bá th ương hiệu BIDV. Quá trình hình thành và phát triển của SGD có thể chia làm 3 giai đo ạn:  Từ năm 1991 đến năm 1995. Từ năm 1991-1995 nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn ngân sách cho các dự án đ ầu tư của các Bộ các Ngành. Theo đó Sở giao dịch đã phát huy vai trò kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ngân sách của chủ đầu tư, th ực hiện phương châm cấp phát đúng địa chỉ, đúng đối tượng, đúng với thiết kế và khối lượng thi công, góp phần tiết kiệm chống lãng phí trong xây dựng cơ b ản.  Từ năm 1996 đến năm 2001. Chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động tự trang trải. Bằng việc mở rộng mạng lưới các Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm và thực hiện tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng thương m ại, mở rộng khách h àng, SGD đã đạt được những kết quả quan trọng, xác lập được vị thế, hình ảnh trong hệ thống ngành ngân hàng trong đ ịa bàn Hà Nội.
  4. Chuyên đ ề thực tập -4- Với 167 cán bộ nhân viên SGD đ ã có 12 phòng nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 qu ỹ tiết kiệm. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân h àng thương m ại, phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và d ân cư.  Từ năm 2001 đến năm 2006. Đây là giai đo ạn Ngành ngân hàng Việt Nam cơ cấu lại để phát triển bền vững tiến tới hội nhập. SGD nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống của BIDV nói chung đ ã thực hiện đề án cơ cấu lại toàn diện tổ chức, hoạt động, công nghệ và nguồn nhân lực. Qua 5 năm thực hiện đề án này, SGD đã có một diện mạo mới với sự năng động sáng tạo và đ ầy sức trẻ. Trong 4 năm liên tiếp (2002-2005), SGD đ ã tách, nâng cấp thêm 4 đơn vị thành viên chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân h àng ĐT&PT trên địa bàn. SGD tập trung vào 3 mục tiêu chính: huy động vốn đ áp ứng nhu cầu kinh doanh tại chỗ và góp ph ần tăng vốn của to àn ngành; phục vụ các khách h àng đặc lớn, tập đo àn, tổng công ty không phân biệt hình thức sở hữu; phát triển dịch vụ n gân hàng hiện đại. Tiếp tục phấn đấu lớn mạnh về mọi mặt, nay với gần 300 cán bộ nhân viên công tác tại 15 phòng nghiệp vụ và m ạng lư ới 15 điểm giao dịch bằng việc áp dụng các công nghệ hiện đại hoá hệ thống thanh toán ngân h àng và quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Trong thời gian qua, với sự nổ lực của Ban giám đốc và tập thể nhân viên, SGD đã đạt đ ược nhiều kết quả khả quan: - Thực hiện xuất sắc kế hoạch kinh doanh hàng năm. Là hạt nhân trong công tác phát triển mạng lưới trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Mười năm liền được kiểm toán b ởi PwC, Ernest and Young. - Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đ áp ứng nhu cầu của hệ thống; Gắn bó tâm huyết với ngành. Đảng bộ trong sạch vững mạnh; Công đo àn cơ sở xuất sắc; Chi đoàn thanh niên tiên tiến.
  5. Chuyên đ ề thực tập -5- - Là đơn vị thành viên lớn nhất của BIDV, đóng góp nhiều nhất vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành. - Mô hình tổ chức của SGD đang tiếp tục được hoàn thiện hướng theo các NH h iện đại trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin để h ình thành các kênh phân phối sản phẩm tín dụng, huy động vốn, dịch vụ… Khôn g nh ững phát triển tổ chức và m ạng lưới, SDG còn phát triển về quy mô hoạt động. Đến nay đ ã có hàng vạn KH m ở tài kho ản hoạt động, trong đó có tới 1.400 KH doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Tập đoàn, Tổng công ty, TNHH lớn…
  6. Chuyên đ ề thực tập -6- 1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SGD và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. .1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. P. tín dụng 1 P. tín dụng 2 Khối tín dụng P. tín dụng 3 P. thẩm định P. Quản lý tín dụng P. Thanh toán quốc tế P.Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Khối dịch vụ P. Dịch vụ khách hàng Ban giám đốc các nhân P. Tiền tệ kho quỹ P. Kế hoạch nguồn vốn P. Tàichính kế toán Khối quản lý P. Tổ chức cán bộ nội bộ P. hành chính qu ản trị P. Điện toán P. Kiểm tra nội bộ P. Giao d ịch I Khối các đ ơn vị trực thuộc P. Giao dịch II
  7. Chuyên đ ề thực tập -7- 1 .1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Là đơn vị của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, SGD vừa thực hiện những chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng, nhưng bên cạnh đó nó cũng có những m ặt nổi bật là một đơn vị chủ lực thực hiện trong việc xây dựng và phát triển quan h ệ hợp tác với khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty; Thực hiện phục vụ đầu tư phát triển các dự án lớn và trọng điểm của đất n ước. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của SGD th ì các phòng ban trong Sở phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ riêng của m ình.  Khối tín dụng. - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng; xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hành, quy trình tín d ụng phù hợp với điều kiện của SGD. - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về công tác thẩm định, xây dựng văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định. - Th ực hiện công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của SGD theo quy trình, quy định của BIDV và của SGD.  Khối dịch vụ. - Phòng dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao d ịch với KH doanh nghiệp; Xử lý, tác nghiệp và h ạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng doanh n ghiệp và tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách h àng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến. - Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với KH là những cá nhân; Xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với KH là những cá nhân. - Phòng tiền tệ- kho qu ỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ. Đảm bảo khả năng thanh toán tiền mặt tại SGD, đúng định mức tồn quỹ và an toàn tuyệt đối tài sản của NH và của KH.
  8. Chuyên đ ề thực tập -8- - Phòng thanh toán quốc tế: Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và n âng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của SGD. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế và phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của NH nước ngoài.  Khối quản lý nội bộ. - Phòng kế hoạch nguồn vốn: Trực tiếp cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn và quản lý tài sản nợ, tài sản có; Là đầu mối theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của SGD, đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn… - Phòng tổ chức cán bộ: Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo h iểm, quản lý lao động và theo dõi thực hiện kế hoạch đ ào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực. - Phòng hành chính quản trị: Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng của SGD, công tác văn thu lưu trữ tại SGD, chịu trách nhiệm đảm bảo đ iều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của SGD. - Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và ch ế độ báo cáo kế toán. - Phòng điện toán: Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy câp, kiểm soát tại SGD, tổ chức vận h ành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được ứng dụng ở SGD. - Phòng kiểm tra nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo chương trình, giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình ISO trong ho ạt động kinh doanh, hoạt động công nghệ tại các đơn vị thuộc SGD. Tham giải quyết tố tụng bảo đảm quyền lợi hợp pháp của SGD trước pháp luật.  Khối đơn vị trực thuộc: Là đại diện theo uỷ quyền của chi nhánh để cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH cho KH và xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với KH. Tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của BIDV và của pháp luật nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
  9. Chuyên đ ề thực tập -9-  Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Thẩm định: - Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về công tác thẩm định của SGD theo quy trình, quy định của NH ĐT&PT VN và của SGD: + Trực tiếp và ch ịu trách nhiệm thực hiện công tác tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan (Quy trình thẩm định cho vay và quản lý tín dụng, bão lãnh…) của BIDV đối với cá dự án hoặc các khoản vay theo chỉ đạo của Giám đốc + Trực tiếp và ch ịu trách nhiệm thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định h ạn mức tín dụng ngắn hạn, giới hạn tín dụng, cấp tín dụng, bảo lãnh đối với khách h àng, tái th ẩm định các báo cáo đánh giá toàn diện doanh nghiệp. + Trực tiếp và ch ịu trách nhiệm thực hiện công tác báo cáo đánh giá lại tài sản b ảo đảm nợ. + Có ý kiến độc lập về việc cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng và thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng mới. - Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc SGD xây dựng văn bản hướng d ẫn công tác thẩm đ ịnh, xây dựng ch ương trình và các giải pháp thực hiện nhằm n âng cao ch ất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình nhà nước của BIDV về công tác thẩm định tín dụng. - Chịu trách nhiệm quản lý thông tin về kinh tế kỹ thuật, thị trư ờng, đầu tư, xây dựng cơ b ản phục vụ công tác thẩm định đầu tư, th ẩm định tín dụng. - Tham gia ý kiến và ch ịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của phòng. - Lập các b ào cáo về công tác thẩm định theo quy định. 1 .1.3. K hái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của SGD. 1 .1.3.1. Hoạt động huy động vốn Cơ cấu nguồn vốn đã có sự thay đổi theo hướng ngày càng hợp lý và tích cực. Nguồn vốn huy động của SGD đ ã đ ảm bảo cho nhu cầu thanh toán hàng ngày, nhu
  10. Chuyên đ ề thực tập - 10 - cầu giải ngân tín dụng. Ngoài ra SGD còn gửi kỳ hạn tại Hội sở chính, góp phần tăng nguồi vốn huy động toàn ngành. - Với nhiều hình th ức huy động vốn đa dạng, linh hoạt, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của KH gửi tiền. Ngay từ đầu thành lập, SGD đ ã là đơn vị đầu tiên thử n ghiệm phương thức phát hành k ỳ phiếu đảm bảo giá trị theo giá vàng để huy động vốn d ài h ạn. Và hiện nay với hệ thống công nghệ hiện đại SGD đ ã áp dụng nhiều h ình thức huy động vốn mới như: tài khoản lãi suất bậc thang, tài kho ản dự thưởng, tài khoản ổ trứng vàng… Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1.Tiền gửi TCKT 2,338,372 2,771,700 3,705,456 4,407,585 7,284,959 -TG không k ỳ hạn 666,279 556,410 1,019,978 844,839 1,645,390 1,672,093 2,215,290 2,685,478 3,562,746 5,639,569 - TG có k ỳ hạn 2.Tiền gửi dân cư 5,288,424 5,165,807 3,317,088 3,048,831 2,791,400 - TG tiết kiệm 2,508,236 2,404,572 2,208,801 2,168,425 2,290,055 - Kỳ phiếu 1,670,985 1,688,811 461,017 230,878 122,200 -CCTG, trái phiếu 1,109,203 1,070,424 647,270 230,878 379,145 3.Huy động khác 105,601 470,793 85,906 113,084 34,567 Tổng 7,732,397 8,408,300 7,108,450 7,569,500 10,110,926 Nguồn: Phòng Tổ chức SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Qua bảng số liệu trên ta th ấy tổng nguồn vốn huy động được đã tăng qua các n ăm, từ năm 2000 đến năm 2003 đ ã tăng lên, sang năm 2004 có giảm xuống, song con số này lại đ ược nâng lên trong những năm sau. Đặc biệt trong 3 năm liên tục từ 2000 đến 2003 nguồn vốn huy động được so với năm trư ớc đó đạt tỷ lệ tương đối lên đến hai chữ số: năm 2001 tăng so với năm 2000 là 22.86%; năm 2002 tăng so với năm 2001 là 20.3%. Những điều này thấy rõ trong bảng sau:
  11. Chuyên đ ề thực tập - 11 - Bảng 1.2: Tốc độ tăng liên hoàn của tình hình huy động vốn Đơn vị % Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền gửi TCKT 19.72 8.74 -15.46 18.95 65.28 Tiền gửi dân cư 20.40 -2.32 -35.79 -8.09 -8.44 Huy động khác 9.44 345.82 -81.75 31.64 -69.43 Nguồn: Phòng Tổ chức SGD NHĐT&PT Việt Nam Trong khi nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế liên tục tăng qua các năm thì tiền gửi từ dân cư và các nguồn khác lại lên xuống bấp b ênh. - Nguồn vốn huy động đư ợc từ các tổ chức kinh tế đạt được những kết quả đ áng khích lệ. Số tiền gửi không kỳ hạn tăng lên lại giảm xuống, trong khi tiền gửi có k ỳ hạn lại liên tục tăng. Do vậy kéo tiền gửi của tổ chức kinh tế lên, tăng qua các n ăm. - Ngu ồn vốn huy động được từ dân cư tăng trong các năm 2000 - 2002, nhưng lại giảm trong các năm sau. Đặc biệt là năm 2004, với sự giảm mạnh của kỳ phiếu giảm 72.7% kéo số tiền gửi trong dân cư giảm xuống 35.79% so với năm 2003. - Cũng như tiền gửi trong dân cư thì số tiền huy động từ các nguồn khác cũng giảm mạnh trong năm 2004. Từ khoản tiền gửi năm 2003 là 470,793 triệu đồng xuống còn 85,906 triệu đồng vào năm 2004, tức giảm 81.75%. - Trong hai năm 2005, 2006 thì khoản tiền gửi tổ chức kinh tế tăng lên còn tiền gửi dân cư th ì lại giảm xuống. Mặc dù vậy con số tăng lên vẫn lớn hơn con số giảm đi. 1 .1.3.2. Hoạt động tín dụng Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới chuyển hoạt động sang kinh doanh đa năng tổng hợp. Có thể nói tín dụng là tiếp nối của hoạt động huy động vốn. Hoạt động tín dụng thực sự phát triển lớn mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu góp phần thúc đẩy phát triển mọi th ành phần kinh tế.
  12. Chuyên đ ề thực tập - 12 - - Mở rộng quan hệ KH: Đi đôi với việc phục vụ tốt KH truyền thống, sản xuất kinh doanh có hiệu quả SGD còn chú trọng đến công tác mở rộng quan hệ KH trên n guyên tắc “Hợp tác – phát triển – Bền vững”. - Đa d ạng hoá sản phẩm tín dụng: Với phương châm “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng”. Các sản phẩm tín dụng của SGD ngày càng được đa dạng hoá nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu của KH. - Nâng cao chất lượng phục vụ: Cải tiến quy trình giao dịch, thực hiện thẩm đ ịnh xét duyệt, cho vay theo quy trình ISO và luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của KH. Thực hiện việc bán chéo sản phẩm để KH có đ ược hiệu quả cao bằng việc kết h ợp giữ gửi tiền, cho vay vốn đầu tư, cho vay vốn lưu động, bão lãnh thanh toán, chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn, bảo hiểm và cho thuê. Bảng 1.3: Tình hình sử dụng vốn tại Sở giao dịch 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Chỉ tiêu (triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng (triệu trọng đồng) đồng) đồng) đồng) (%) (%) (%) (%) Cho vay ngắn hạn 660,136 -0.62 855,811 29.64 1,724,458 101.5 1,959,934 13.66 Cho vay trung dài 1,564,566 -6.01 1,345,314 -14.01 1,012,621 -24.73 623,713 -38.41 hạn Cho vay đồng tài trợ 814,592 8.91 1,119,697 37.45 1,012,621 24.68 1,894,594 35.71 Cho vay kế hoạch 582,822 -28.02 515,475 -11.56 374,866 -27.28 256,478 -31.58 Nhà nước Cho vay uỷ thác, 373,584 8.00 387,754 3.79 305,846 -21.12 266,034 -13.02 ODA Nguồn: Phòng Tổ chức SGD NH ĐT&PT Việt Nam Số tiền cho vay tăng qua các năm, riêng có năm 2003 co giảm, song tỷ lệ giảm không đáng kể và lại tiếp tục tăng lên trong nh ững năm tiếp theo. Tuy nhiên việc tăng giảm của tổng số tiền cho vay giảm hay tăng là do các kho ản cho vay cùng tăng hay cùng giảm mà chúng có sự tăng giảm khác nhau qua từng năm. Trong năm 2005 vừa qua đạt đư ợc kết quả tốt đối với việc huy động vốn và cho vay. Cho vay ngắn hạn tăng vọt lên. Nhưng sang đến năm 2006 con số này vẫn
  13. Chuyên đ ề thực tập - 13 - tăng song tăng mới mức thấp hơn, chỉ còn 13.66%. Còn lại ngoài vay đồng tài trợ tăng lên thì các kho ản vay khác đều giảm đi. 1 .1.3.3. Hoạt động dịch vụ, khách hàng Hướng tới NH thương m ại hiện đại, SGD luôn chú trọng công tác phát triển và n âng cao ch ất kượng hoạt động dịch vụ NH cung cấp cho KH. Với chính sách kết hợp giữa phí dịch vụ hợp lý và cá dịch vụ hỗ trợ tư vấn, n ăm 2006 dịch vụ ròng thu được là 59,512 triệu đồng, tăng 93.41% so với năm 2005. - Dịch vụ thanh toán quốc tế: luỹ kế thu phí dịch vụ ròng thanh toán quốc tế tính đ ến thời điểm cuối năm 2006 đạt 8.9 tỷ đồng, chiếm khoảng 18% tổng dịch vụ ròng. - Dịch vụ thanh toán trong n ước: luỹ kế thu phí dịch vụ trong n ước đến cuối n ăm 2006 có thấp hơn so với thanh toán quốc tế song vẫn đạt con số đáng kể là 6.57 tỷ đồng. - Kinh doanh ngo ại tệ: doanh thu từ dịch vụ mua bán ngoại tệ đạt 3.92 tỷ đồng. Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ th ì SGD đã triển khai chương trình "Đánh giá kết quả hotạ động kinh doanh ngoại tệ và qu ản lý hoạt động ngoại hối tại SGD". - Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh mang lại nguồn thu lớn trong tổng thu dịch vụ. trong năm 2006 đạt khoảng 27.73 tỷ đồng, chiếm gần một nữa tổng thu d ịch vụ ròng. Uy tín của SGD về phát h ành bảo lãnh ngày càng được nâng cao. 1 .1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm qua lãi thuần trong năm của SGD ngày càng tăng. Thu nhập kinh doanh trước thuế của năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005 do trong năm 2006 SGD tăng chi phí cho hoạt động kinh doanh để tăng khả năng huy động vốn cũng nh ư khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả hơn để đạt kết quả tốt hơn. Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
  14. Chuyên đ ề thực tập - 14 - Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh đ ơn vị: triệu đồng STT Ch ỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh I 468,088 532,924 700,105 1 Thu nhập lãi thuần và các khoản tương đương 439,528 500,135 638,211 2 Lãi từ hoạt động dịch vụ 28,560 32,789 61,894 Tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh II 384,232 439,265 515,247 1 Lương và các chi phí nhân viên 68,653 82,895 89,453 2 Chi phí kh ấu hao 27,461 33,158 40,254 3 Chi phí ho ạt động 284,338 317,919 324,046 4 Chi phí ho ạt động khác 3,780 5 ,293 61,495 Thu nhập hoạt động kinh doanh trư ớc thuế III 83,856 93,659 184,858 Thuế IV 23,480 26,225 51,760 Lãi thuần trong năm V 60,376 67,434 133,098 Nguồn: Phòng Thẩm định- SGD NH ĐT&PT 1.2. Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại SGD NHĐT&PT 1 .2.1. Kết quả công tác thẩm định dự án tại SGD NHĐT&PT Công tác th ẩm định ngày càng được nâng cao về chất lượng thẩm định cũng như về tiến độ thực hiện dự án. Từ đầu năm năm 2005 đến 15/12/2005 Phòng Thẩm định đ ã tiếp nhận 39 dự án với tổng vốn đầu tư là 9,199.537 tỷ đồng, và tổng số dự án đã thẩm định là 21 dự án. Nhưng sang đến năm 2006 Phòng đã tiếp nhận 51 dự án vay vốn và hoàn thành 31 dự án, 12 dự án đã gửi hồ sơ nhưng doanh nghiệp không có nhu cầu vay tiếp, 08 dự án phòng đang triển khai thẩm định. Như vậy số dự án đ ã th ẩm định chiếm 61% tổng số dự án phòng đã nh ận
  15. Chuyên đ ề thực tập - 15 - Bảng 1.5: tình hình thẩm định dự án tại Sở giao dịch Tăng trưởng so Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 với năm 2005 Số dự án thẩm định (dự án) 31 39 51 30.8% Tổng mức vốn (tỷ đồng) 1,107 9,199.573 12,032,461 30.79% Số tài sản đảm bảo đ ã thẩm định 122 83 101 21.7% Số dự án đ ược chấp nhận (dự án) 19 21 31 47.6% Số vốn cho vay (tỷ đồng) 65.667 554.52 1 ,602.48 189% Nguồn: Phòng Th ẩm định Sở giao dịch NH ĐT&PT . So với năm 2005 th ì năm 2006 đ ã có những kết quả tốt, tăng cả về số lượng th ẩm định, tổng mức vốn cho vay và cả số tài sản đảm bảo đ ã thẩm định. 1 .2.2. Công tác tổ chức thẩm định DA tại SGD. 1.2.2.1. Tổ chức công tác thẩm định: Các hồ sơ xin vay vốn đ ược nhận tại phòng tín dụng xem xét và chuyển sang phòng thẩm định như trong quy trình thẩm định đã nêu. Và công tác thẩm định được thực hiện tại phòng thẩm định của Sở giao dịch. Công tác th ẩm định được phân công cho các cán bộ trong phòng. Mỗi người có th ế mạnh riêng nên tu ỳ theo dự án thẩm định thuộc lĩnh vực nào mà có thể phân công cho thẩm định lĩnh vực đấy để phát huy thế mạnh của mình. Có thể mỗi người một dự án thẩm định, nh ưng với một dự án lớn, phức tạp m à đồi hỏi chuyên sâu về nhiều lĩnh vực th ì sẽ phân công hai người hoặc hơn th ế nữa để đảm bảo chất lượng th ẩm định. Với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình và đều đư ợc đào tạo từ các trường đại học n ên sự phân công công việc cũng khá thuận lợi. Bên cạnh đấy, có những biện pháp khuyến khích về tinh thần cũng như vật chất để tạo động lực cho cán bộ lam việc có hiệu quả. Đồng thời cũng có những b iện pháp xử lý nghiêm minh hành vi sai trái, ch ậm trễ như có th ể đưa ra lời khiển trách nếu nhẹ, và n ếu nặng thì có thể bị đuổi việc hay phạt theo h ành chính. 1.2.2.2.Quy trình thẩm định:
  16. Chuyên đ ề thực tập - 16 - Quy trình thẩm định đ ược thực hiện bởi hai phòng: phòng tín dụng và phòng th ẩm định. Hồ sơ được nhận từ phòng tín dụng, rồi được đưa sang phòng thẩm định kiểm tra, thẩm định theo một quy trình được thể hiện bởi sơ đồ sau: Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
  17. Chuyên đ ề thực tập - 17 - Đưa yêu cầu, giao Tiếp nhận hồ sơ hồ sơ vay vốn Kiểm tra Chưa đủ điều kiện sơ bộ hồ thẩm định sơ Nhận hồ sơ để thẩm định Chưa đạt yêu cầu Thẩm Chưa Bổ sung, giải định rõ trình Kiểm tra. Lập báo cáo thẩm k iểm soát định Đạt Lưu hồ sơ/tài liệu Nhận lại hồ sơ và k ết quả thẩm định Phòng tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và kiểm tra sơ bộ hồ sơ sau
  18. Chuyên đ ề thực tập - 18 - đó chuyển sang trưởng phòng thẩm định, trưởng phòng thẩm định kiểm tra hồ sơ cụ th ể nếu chưa đủ điều kiện thì đưa lại cho phòng tín dụng để khách hàng có thể bổ sung. Còn nếu đã đủ điều kiện thì trưởng phòng sẽ giao cho cán bộ thẩm định tiến h ành thẩm định. Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư tại phòng thẩm định theo các bước chính: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn Th ẩm định dự án đầu tư và KH Trưởng phòng kiểm tra, kiểm soát Hoàn chỉnh báo cáo thẩm định và lưu hồ sơ, tài liệu.  Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xin d ự án vay vốn: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ d ự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa đ ủ cơ sở đ ể th ẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn KH ho àn ch ỉnh, bổ sung hồ sơ. Nếu đã đủ cơ sở thẩm định th ì ký giao nhận hồ sơ vào sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. Các loại hồ sơ ph ải kiểm tra, xem xét gồm: - Giấy đề nghị vay vốn. - Hồ sơ về khách h àng vay vốn: + Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. + Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh daonh, khả năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh (nếu có). - Hồ sơ về dự án vay vốn.
  19. Chuyên đ ề thực tập - 19 - - Hồ sơ về đảm bảo nợ vay. Nếu hồ sơ đạt đủ yêu cầu thì sang bước tiếp theo là thẩm định dự án và khách h àng vay vốn.  Thẩm định dự án xin vay vốn và khách hàng vay vốn: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, Cán bộ thẩm định xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng vay vốn. - Các nội dung chính trong thẩm định, đánh giá khách hàng: + Đánh giá chung về khách h àng. + Đánh giá năng lực pháp lý khách hàng. + Đánh giá mô hình tổ chức, bố trí lao động và quản trị điều hành của ban lãnh đ ạo của Doanh nghiệp. + Th ẩm định tình hình ho ạt động của khách h àng. + Th ẩm định tài chính của khách h àng. + Đánh giá công nợ của khách h àng đối với Tổ chức tín dụng. - Các nội dung chính trong th ẩm định dự án. + Xem xét, đánh giá tổng thể DAĐT. +Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. +Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. +Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật. +Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. + Th ẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn. +Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Đây là bước quan trọng trong quá trình thẩm định vì là cơ sở để có ch ấp nhận cho vay hay không. Sau khi th ẩm định xong thì lập báo cáo thẩm định và trình trưởng phòng kiểm tra lại nội dung và kết quả thẩm định.  Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát:
  20. Chuyên đ ề thực tập - 20 - Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định dự án, trình Trưởng phòng xem xét. Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ. Nếu chưa đạt thì yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung Còn n ếu đạt rồi sẽ thông qua và đ ề nghị cán bộ thẩm định hoàn chỉnh báo cáo thẩm định.  Hoàn chỉnh báo cáo thẩm định và lưu hồ sơ, tài liệu: Cán bộ thẩm định ho àn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình trưởng phòng th ẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi hồ sơ kèm báo cáo thẩm đ ịnh cho phòng tín dụng. Việc lưu hồ sơ tài liệu cần thiết để quản lý, theo dõi, phục vụ cho công tác th ẩm định của các dự án sau này. Các tài liệu lưu tại phòng thẩm định: - Bản báo cáo thẩm định dự án và các b ảng tính toán kèm theo. - Hồ sơ vay vốn - Các thông tin cần thiết dùng để thẩm định các dự án khác tương tự sau này. 1 .2.2.3. Phương pháp thẩm định. Việc thẩm định một dự án cụ thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng để kết quả thẩm định được chính xác và khoa học thì đòi hỏi cán bộ thẩm đ ịnh phải sử dụng những phương pháp thẩm định cộng với những kinh nghiệm thực tiễn có được. Các phương pháp được sử dụng thư ờng xuyên trong th ẩm định của phòng th ẩm định là:  So sánh các chỉ tiêu: Là phương pháp ph ổ biến và giản đơn bởi nội dung của ph ương pháp này là so sánh chỉ tiêu chính của dự án đang thẩm định với những chỉ tiêu tương tự của các dự án khác đang hoạt động. Việc so sánh này giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá được một cách trực quan nhất tính hiệu quả và h ợp lý của dự án để bước đầu đánh giá được tính khả thi của dự án. Các chỉ tiêu được đem ra so sánh: - Quy chuẩn, tiêu chuẩn trong thiết kế xây dựng dự án.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0