Luận văn: Hoàn thiện giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường nước khoáng của công ty TNHH Sana
lượt xem 25
download
Nền kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong một thời gian chưa phải là dài. Đây là một quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi phải có những nhận thức, những bước đi thích hợp để tìm hiểu, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường đối với mọi công ty, doanh nghiệp hay tổ chức cá nhân nào. Cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường nước khoáng của công ty TNHH Sana
- ĐỀ TÀI “Hoàn thiện giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường nước khoáng của công ty TNHH Sana” Giáo viên hướng dẫn : Ts Nguyễn Hữu Lai Sinh viên thực hành : Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý của nhà nước theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa trong một thời gian chưa phải là dài. Đây là một quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi phải có những nhận thức, những bước đi thích hợp để tìm hiểu, chiếm lĩnh và mở rộng thị trườ ng đối với mọi công ty, doanh nghiệp hay tổ chức cá nhân nào. Cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trườ ng ở nước ta hiện nay. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cườ ng khả năng cạnh tranh, các công ty phải có khả năng nhận thức lý thuyết và thực hành Marketing vào kinh doanh. Thực tế cho thấy các công ty muốn tồn tại và phát triển thì việc áp dụng các chiến lược Marketing vào kinh doanh là yếu tố rất quan trọng giúp họ thành công trong kinh doanh. Một trong những chính sách Marketing được các công ty áp dụng để đạt được lợi thế cạnh tranh là hệ thống Marketing hỗn hợp mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trườ ng mục tiêu của mình. Chính vì vậy mà trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động Marketing của công ty SXKDXNK Bình Minh em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường nước khoáng c ủa công ty TNHH Sana” làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung c ủa chuyên đề gồm: Chương I: Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp đối với sản phẩ m nước khoáng Aqua-Plus của công ty TNHH Sana trong thời gian qua. Chương II: Một số giải pháp Marketing nhằm hoàn thiện hoạt động marketing hỗn hợp đối với sản phẩ m nướ c khoáng Aqua-Plus c ủa công ty TNHH Sana. 1 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp Do trình độ và kinh nghiệ m thực tế có hạn cho nên bài viết còn nhiều sai sót và hạn chế, em kính mong sự góp ý của các thày cô và các bạn. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Lai cùng các anh chị trong công ty TNHH Sana đã tận tình hướ ng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Hà Nội 4/2005 Sinh viên thực hiện Nguyễn Ngọc Tân 2 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM NƯ ỚC KHOÁNG AQUA-PLUS CỦA CÔNG TY TNHH SANA TRONG THỜI GIAN QUA I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH SANA VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NƯỚC KHOÁNG AQUA-PLUS 1. Quá trình hình thành và phát triển c ủa công ty TNHH Sana Công ty TNHH Sana là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo sự vận hành c ủa nền kinh tế mới. Hoạt động theo cơ chế thị trườ ng. Được thành lập vào năm 1999. Trụ sở chính c ủa công ty đặt tại phòng 808 tầng 8 số 27 Huỳnh Thúc Kháng - Hà Nội. Trong thời gian hoạt động ban giá m đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực đưa công ty đứng vững và phát triển từng bước theo kịp sự biến động c ủa thị trườ ng và xã hội. 2. Chức năng và nhiệm vụ c ủa Công ty 2.1. Chức năng Công ty TNHH Sana là một đơn vị sản xuất - kinh doanh với các chức năng như sau: - Sản xuất - kinh doanh nước khoáng mang nhãn hiệu Aqua - Plus - Sản xuất - kinh doanh mĩ phẩm mang nhãn hiệu Borni. Là một doanh nghiệp tư nhân có giấy phép kinh doanh, được mở tài khoản riêng trong ngân hàng và trong các hoạt động kinh tế c ủa công ty, công ty phải chịu mọi trách nhiệm vật chất và pháp luật về các cam kết c ủa mình đối với mọi tổ chức và cá nhân theo hợp đồng kinh tế. 3 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp 2.2. Nhiệm vụ: Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằ m tìm kiếm lợi nhuận để : - Hoàn thành, nghĩa vụ đối với nhà nước. - Đả m bảo có lợi nhuận có tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng sản xuất - kinh doanh. - Chăm lo đờ i sống của nhân viên trong công ty. ….. II. MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH 1. Môi trường kinh doanh Môi trườ ng hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệp là tập hợp tác yếu tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức kỹ thuật…) có tác động vào các mối quan hệ (bên trong, bên ngoài, giữa trong và ngoài) c ủa doanh nghiệp có liên quan đế n sự tồn tại và phát triển c ủa doanh nghiệp. 1.1. Môi trường bên ngoài Trải qua hơn 10 năm chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trườ ng. Cho đế n nay có thể nói nước ta là một quốc gia có nền chính trị ổn định với sự lãnh đạo của Đả ng cộng sản Việt Nam. Với chính sách mở c ửa nền kinh tế tăng c ườ ng hợp tác kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta đã từng bước theo kịp với xu thế chung c ủa thế giới, xu thế đa phương hoá, toàn cầu hoá. Hiện nay các doanh nghiệp tư nhân c ũng như các doanh nghiệp nhà nước đề u đang cố gắng phát triển, từng bước hoàn thiện tăng s ức cạnh tranh. *. Môi trường tự nhiên Trong những năm gần đây, điều kiện c ủa môi trườ ng tự nhiên ngày càng xấu đi đã trở thành một vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp. 4 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp ở nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ô nhiễ m không khí và nguồn nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Một mối lo rất lớn là các hoá chất công nghiệp đã làm cho nguồn nước bị ô nhiễm một cách nặng nề. Và tại Việt Nam không hề nằm ngoài vấn đề đó. Chính vì vậy mà nguồn nước khoáng cần pải được thườ ng xuyên kiểm tra, giá m sát để tránh những thiệt hại cho ngườ i tiêu dùng. Đó c ũng là một khó khăn chung cho ngành nước khoáng nói chung và Aqua-Plus nói riêng. Chính phủ tỏ ra khắt khe hơn với những sản phẩ m này hơn nhằm ngăn chặn thiệt hại do môi trườ ng ô nhiễ m gây ra và đồng thời bảo vệ môi trườ ng một cách tích cực nhất. Trong bối cảnh như vậy Aqua-Plus cần phải có định hướ ng rõ ràng nhằ m bảo vệ khách hàng c ủa mình, và đả m bảo ít khả năng gây tổn hại đế n môi trườ ng tự nhiên bằng cách giả m thiểu tối đa khí thải, rác thải trong quá trình sản xuất. Đặc biệt là việc sử dụng vỏ bình một lần, cần phải có những biện pháp tối ưu trong quá trình sản xuất. *. Môi trường pháp lý Nhìn chung trong ngành nước đóng chai, Chính phủ không quá khắ khe khi tham gia vào thị trườ ng nước đặc biệt là nước thiên nhiên. Song cũng không vì thế mà thời gian vừa qua đã có một sự nhộn nhạo trong ngành, đã gây ra biết bao khó khăn không chỉ đối với công ty TNHH Sana mà còn với tất cả các tên tuổi khác như Vĩnh Hảo, Aqua-Plus,… Tính tự nhiên c ủa nước khoáng còn được đặt lên hàng đầ u. Ngườ i ta không chấp nhận nước suối nhân tạo bằng cách bỏ khoáng chất vào nước tinh khiết bình thườ ng. Thứ hai là tính trong sạch c ủa nguồn nước. Nước khoáng không chứa các chất độc tự nhiên hay nhân tạo, không chứa các vi trùng gây bệnh, không chứa các khoáng chất tốt nhưng có hàm lượ ng chứa các vi trùng gây 5 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp bệnh, không chứa các khoáng chất tốt nhưng có hà m lượ ng quá cao như fluo (Fluo có hàm lượ ng thấp thì tốt cho men răng nhưng có hàm lượ ng cao thì lại làm hại cho răng và xương…). Nước nằm rong móng đá sâu thì tốt hơn trong lòng đất. Chẳng hạn nước suối Lang Biang lấy tù móng đá ở vùng núi Lâm Đồng hiện nay có độ khoáng nhẹ vừa đủ với nồng độ khoáng trong máu c ủa cơ thể con ngườ i, không mùi vị, tự nhiên và tinh khiết. Nước giếng khơi và nước mạch là có hại, nhất là nước nằ m trong khu dân cư, công nghiệp của đô thị hoặc khu nghĩa địa. Tính phù hợp cho mọi cơ thể c ũng là một tiêu chuẩn khá quan trọng, nó đả m bảo không gây tác dụng phụ không tốt cho bất kỳ ai. Nước suối thiên nhiên phải chứa các khoáng chất vi lượ ng đầ y đủ nhưng không được tạo màu, tạo mùi vị. Tiêu chuẩn này rất khó đạt được cho nên ngườ i sành hay chê nước có mùi vị lưu huỳnh, mùi bùn hoặc vị mặn c ủa một số nước suối trị bệnh không đạt tiêu chuẩn giải khát. Cuối cùng là tiêu chuẩn về chất liệu c ủa bao bì. Bao bì phải được làm bằng 1 trong 2 chất liệu là nhựa PET hoặc thuỷ tinh. Nắp chai kín và không dây bẩn cho nước. Khong để khí tự nhiên của nước thoát ra ngoài hoặc khí bẩn chui vào trong chai. *. Môi trường văn hoá - Ảnh hưở ng tiêu cực: Không chỉ ở Việt Nam mà tại các nước phương Đông nói chung tập tục cả nhà cùng ngồi với nhau bên chén chè nói chuyện sau bữa cơm chiều. Mọi ngườ i hỏi han công việc c ủa nhau rồi bàn luận về chiến s ự, tình hình kinh tế… hay những ngườ i bạn lâu ngày không gặp, hoặc vào các dịp tết đế n mọi nhà đều chọn mua những loại chè thật ngon để tiếp đã i khách. Bởi vậy, phong cách c ủa ngườ i Việt Nam còn rất xa lạ với việc có chai nước koáng trong nhà. Hiện nay thói quen này vẫn còn tồn tại ở hầu hết ngườ i dân ở 6 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp vùng nông thôn, thậ m chí ở cả thành thị. Đó c ũng là một khó khăn rất lớn đối với công ty, và câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để ngườ i tiêu dùng Việt Nam nhận thấy được lợi ích c ủa nước khoáng trong cuộc sống và thay đổi thói quen của họ. Ngoài ra, nước ta vẫn là một nước nghèo trên thế giới nên thu nhập của ngườ i dân (thu nhập trung bình 400$/năm/ngườ i) vẫn còn thấp chưa có khả năng dùng nước khoáng thay thế cho nước đun sôi, hay sử dụng làm nước nấu ăn, sử dụng hằng ngày. - Ảnh hưở ng tích cực: Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, nước khoáng đã khẳng định đợc vị thế c ủa mình trong lòng ngườ i dân Việt Nam. Họ đã thấy được lợi ích mà nước khoáng đem lại cho cơ thể và sức khoẻ, và việc sử dụng nước khoáng đã dần trở nên quen thuộc với ngườ i dân. Đặc biệt trong các hội nghị, các diễn đàn, trong lĩnh vực thể thao nước khoáng đã trở nên không thể thiếu, đó là thể hiện c ủa sức mạnh, c ủa một cuộc sống lành mạnh. Nên công ty đã tận dụng triệt để yếu tố này nhằm thúc đẩy doanh số cũng như uy tín c ủa công ty trên thị trườ ng. Trong bối cảnh đó, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đẩ y mạnh tốc độ lưu thông hàng hoá. Thúc đẩ y tiêu thụ và sản xuất kinh doanh tranh thủ tìm đối tác đầu tư vào liên doanh, hợp doanh làm tăng lợi nhuận… Đồng thời qua đó làm tăng vị thế c ủa công ty trên thị trườ ng. Với sự điều hành sáng suốt c ủa ban giám đốc cùng toàn thể công nhân viên c ủa công ty đã và đang từng bước khắc phục khó khăn để đi theo hướ ng chung c ủa đất nước. *. Môi trường nhân khẩu học Đất nước ta hiện nay với số dân hơn 80 triệu ngườ i, do vậy đây là một thị trườ ng khá rộng lớn đối với các doanh nghiệp nói chung c ũng như công 7 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp ty Bình Minh nói riêng. Tuy nhiên mức độ đo thị hoá thấp c ũng ảnh hưở ng không nhỏ tới thị trườ ng c ủa các doanh nghiệp, trong đó có công ty Bình Minh. Với tỷ lệ số dân sống ở nông thôn gần 80%, thành thị trên 20% mà khách hàng c ủa công ty chủ yếu là những khách hàng có mức sống và thu nhập cao, những khách hàng công nghiệp tập trung ở thành thị, các khu công nghiệp. Điều này gây không ít khó hăn khi công ty chỉ có 3 chi nhánh chính là Hà Nội, Quảng Ninh, TP.HCM. * Môi trường kinh tế Đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trườ ng được hơn 15 năm. Trong những năm qua chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, tốc độ tăng trưở ng kinh tế luôn ở mức cao, thu nhập bình quân theo đầu ngườ i được nâng lên, đời sống của con ngườ i ở cả nông thôn và thành thị được cải thiện. Nắm bắt được tình hình đó công ty đặt ra những chương trình, chiến lược kinh doanh thích hợp để mở rộng sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngườ i tiêu dùng. Công ty đã đầ u tư nhiều dây chuyền, trang thiết bị hiện đại để mở rộng sản xuất kinh doanh như dây chuyền sản xuất nước khoáng của Italia trị giá150.000 USD. Do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 c ủa các nước trong khu vực làm ảnh hưở ng không nhỏ đế n các doanh nghiệp ở Việt Nam, công ty TNHH Sana không c ũng bị ảnh hưở ng. Cuộc khủng hoảng này ảnh hưở ng tới khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán c ũng như khả năng xuất khẩu c ủa công ty. Vượt qua những khó khăn đó công ty đã có những định hướ ng, bước đi thích hợp như: tìm đối tác mới, nâng cao chất lượ ng và hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩ m … nhờ đó mà công ty vẫn tiếp tục đứng vững và phát triển. * Môi trường chính trị, luật pháp. 8 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp Chúng ta được đánh giá là nơi tương đối an toàn cho các nhà đầ u tư. Bởi nước ta là một nước XHCN, có nền chính trị ổn định. Mặt khác trong thời gian vừa qua Chính phủ đã có những văn bản quy định nhằm tháo gỡ dần cho các doanh nghiệp thông qua việc bãi bỏ các thủ tục hành chính rườ m rà và ban hành nhiều văn bản mới nhằm khuyến khích các nhà đầ u tư. Các văn bản mới này đã tạo điều kiện, tạo một cơ chế thoáng hơn không chỉ cho các nhà đầ u tư trong nước mà cho cả các nhà đầ u tư nước ngoài đế n đầ u tư tại Việt Nam. Với cơ chế mới các doanh nghiệp tự tìm đối tác kinh doanh, tự lựa chọ các loại ngành nghề kinh doanh sao cho phù hợp với các quy định c ủa pháp luật. Sản phẩm Công ty TNHH Sana không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang các thị trường khó tính như: Nhật Bản, EU, Mỹ, tạo công ăn việc làm cho hơn 200 lao động. * Môi trường tự nhiên Nước ta nằm gần trung tâm Đông Nam Á có đườ ng bờ biển dài, vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá bằng đườ ng thuỷ giữa các nước trong khu vực và trên thế giới với nướ c ta. Mặt khác môi trườ ng tự nhiên đã đem lại cho công ty TNHH Sana một nguồn nước phong phú, dồi dào thích hợp cho việc sản xuất kinh doanh nước khoáng. Công ty không chỉ tận dụng mỏ nước khoáng ở Đông Cơ - Tiền Hải – Thái Bình, mà ở đây công ty còn dựa vào nguồn khí đốt để khai thác sản xuất và kinh doanh, nhờ vậy mà công ty có một nguồn nguyên, nhiên liệu ổn định và phong phú. Ngoài ra, khí hậu nước ta được chia làm bốn mùa rõ rệt. Việc sản xuất kinh doanh c ũng như đưa ra các kế hoạch và chiến lược kinh doanh phải đúng lúc và kịp thời thích ứng với khí hậu của từng mùa. 1.2. Môi trường bên trong 9 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp Công ty là một doanh nghiệp mới được thành lập nên bộ máy tổ chức chưua được hoàn thiện, cơ sở vật chất, vốn đầ u tư xây dựng chưa đủ. Các cửa hàng và đạ i lý tiêu thụ còn ít ỏi, đặc biệt mặt hàng Nước khoáng là loại mặt hàng phải có tính cạnh tranh cao. Vì vậy công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Nhưng với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc cùng với sự năng động sáng tạo c ủa toàn bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy ổn định. Ngoài ra công ty còn phải bồi dưỡ ng nghiệp vụ cho nhân viên và công nhân lao động liên quan đế n mặt hàng c ủa công ty. Công ty từng bước khắc phục được những khó khăn ban đầ u đưa hoạt động kinh doanh c ủa mình thành một quỹ đạo. Hiện nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp có uy tín về sản phẩ m nước khoáng. Công ty được các doanh nghiệp khác tin tưở ng thông qua các hợp đồng cung cấp nước khoáng. * Cơ cấu của công ty Căn c ứ vào chức năng nhiệm vụ và tình hình hoạt động, khu vực kinh doanh… Cơ cấu tổ chức c ủa công ty được hình thành theo mô hình trực tuyến chức năng: GIÁM ĐỐC P. KÕ TOÁN P. NHÂN SỰ P. kinh doanh PX Bộ phận Đại diện Bộ phận Bộ phận Đội xe Marketing bán kÕ toán kho sản xuất vận tải 10 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp - Giám đốc công ty: Là ngườ i lập ra công ty. Giá m đốc tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động c ủa công ty theo đúng chính sách pháp luật c ủa Đảng và Nhà nước và chịu mọi trách nhiệ m trước pháp luật và nhân viên trong công ty. - Phòng Tổ chức: Hiện có 1 trưở ng phòng và 3 nhân viên với chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức lao động, đào tạo, quản lý khen thưở ng, quản trị hành chính… - Phòng Kế toán: Hiện có 1 trưở ng phòng và 4 nhân viên với chức năng nhiệm vụ tổ chức hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán của công ty theo pháp luật nhà nước Việt Nam quy định. - Phòng kinh doanh: có một trưở ng phòng và có bộ phận marketing. Phòng Kinh doanh có chức năng nhiệm vụ như ban tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ kinh doanh và quản lý chất lượ ng hàng hoá của doanh nghiệp. Thực hiện nhiệ m vụ buôn bán (bao gồm cả khai thác tìm thị trườ ng và tiêu thụ sản phẩ m). - Các đơn vị trực thuộc: · Thủ kho: + Phối hợp chất và dỡ hàng hoá, sản phẩm + Kiểm soát quy trình giao nhận Bảo đả m duy trì kho hàng sạch sẽ và ngăn nắp Điều khiển xe nâng của công ty và chịu trách nhiệm kiểm tra bảo dưỡng xe. · Lái xe: + Điều khiển phương tiện vận chuyển một cách hiệu quả + Thực hiện tốt chế độ bảo trì và vệ sinh xe 11 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp + Hỗ trợ nhân viên giao nhận trong việc giao hàng và lắp đặt thiết bị. + Hỗ trợ nhân viên giao hàng để điều phối lịch trình và tuyến đườ ng sao cho có hiệu quả nhất. · Bộ phận marketing: Bộ phận khai thác thị trườ ng, tìm kiế m thị trườ ng mục tiêu, tạo điều kiện cho công ty thi hành chính sách giá nhằm tăng doanh số bán c ủa Công ty. 12 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp 2. Thực trạng về dây chuyền, trang thiết bị và công nghệ c ủa công ty Nhìn chung máy móc trang thiết bị c ủa công ty là khá hiện đạ i, đối với dây chuyền sản xuất nước khoáng Aqua-Plus được đánh giá là hiện đạ i, đồng bộ, đạt trình độ cao về chất lượ ng c ũng như số lượ ng sản phẩ m. Toàn bộ dây chuyền sản xuất nước khoáng là khép kín nên có tác dụng giảm chi phí tối thiểu những sản phẩm dở dang c ủa nhà máy. Hệ thống c ủa thiết bị bao gồm những phần chính: · Hệ thống tự động cung cấp và xử lý nước. · Hệ thống tự động rửa chai, chiết nước, đóng nước. · Hệ thống vệ sinh thiết bị. Phương pháp làm mề m nước ở đây là phương pháp trao đổi Ion, tức là xử lý nguyên thuỷ c ủa nguồn nước từ 300 mg/lít xuống độ c ứng hợp lý phù hợp với tiêu chuẩn nước khoáng quốc tế. Hệ thống lọc bao gồm: - Lọc bằng cát thạch anh. - Lọc bằng than hoạt tính. - Siêu lọc qua 2 lớp lọc 0,1 micron. Hệ thống khử trùng: dùng khí ozon và tia cực tím phát trực tiếp vào nước với hàm lượ ng thích hợp. Hệ thống vệ sinh dùng thiết bị gia nhiệt cung cấp nước nóng để rửa toàn bộ thiết bị theo quy trình. Hệ thống thiết bị được điều khiển và bảo vệ hệ thống cảm biến chính xác, an toàn, chắc chắn. Quá trình xử lý nước, chiết rót đóng chai như sau: - Lọc lần 1 bằng cơ học: nước sau khi bơm vào thiết bị cơ học lần 1, qua các thiết bị này nước được loại bỏ các hạt phù xa và tạp chất lớn. - Lọc lần 2 bằng siêu lọc(10 micron): nước lọc lần 1 sau khi qua bộ siêu lọc này sẽ được gạn lọc các huyền phù xa và các tạp chất nhỏ. 13 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp - Lọc lần 3 bằng cơ học: nước lọc lần 2 sẽ được tiệt trùng tiếp tục được đi qua một bộ lọc, tại đây những xác vi khuẩn và nấ m bẩn được lọc sạch hơn. Đế n đây s ử dụng thiết bị khử oron và máy nén để tạo phản ứng ô xi hoá khử. - Lọc lần 4 bằng sinh học(0,1 micron): nước lọc lần 3 đã được diệt trùng bơm qua phần siêu lọc để gạt bớt phần tạp chất nhỏ hơn và nước lọc sẽ được tinh khiết hơn 3 lần. Sau đó được khử trùng 2 lần bằng tia cực tím nhằ m đả m bảo nước lọc luôn được tiệt trùng. - Lọc lần 5 bằng siêu lọc(0,2 micron): nước lọc tinh khiết ở lần 4 sẽ được đi qua bộ siêu lọc 0,2 micron, sau bộ lọc cuối cùng này nước lọc hoàn toàn vô trùng, tinh khiết và được đưa vào khu vực chiết rót đống chai. Nước khoáng Lọc lần 1 bằng cơ học Siêu lọc lần 1(10 micron) Nguồn cao áp Lọc cơ học lần 2 ThiÕt bÞ tạo ozon Khử tẩy bằng ozon Máy nÐn khÝ Siêu lọc lần 2 (1 micron) Khử lần 2 bằng tia cực tÝ m Siêu lọc lần 3 (0,2 micron) ChiÕt rãt, đãng nắp chai Dán nhãn và bọc bảo hiể m Thành phẩm chai Đãng thùng 14 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp Sơ đồ 1: Sơ đồ công nghệ sản xuất nước khoáng Aqua-Plus 3. Thực trạng về tình hình tài chính c ủa công ty Như chúng ta đã biết vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng, trước hết nó quyết định sự ra đờ i c ủa công ty, sau nữa nó khẳng định thế lực và sức mạnh về cạnh tranh c ủa công ty trên thị trườ ng. Từ những ngày đầ u mới thành lập vốn điều lệ c ủa công ty chỉ có 653 triệu đồng. Sau khi đã mở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, nên đế n năm 2002 vốn điều lệ c ủa công ty đã tăng lên 3 tỷ 303 triệu đồng. Đối với nhà máy nước khoáng Aqua-Plus: - Tổng số vốn đầ u tư: 250.000 USD. - Vốn vay đầ u tư chiế m 90%. - Vốn lưu động: 1 tỷ 300 triệu đồng (vay và cấp ngân sách). - Đã chi vào các hoạt động: 1,0 tỷ đồng. - Đang hoạt động cho sản xuất kinh doanh: 890 triệu đồng. - Vay vốn ngân hàng: 715 tỷ đồng. - Vốn nợ đọng trong khách hàng: 370 triệu đồng. Đối với nhà máy nước khoáng Aqua-Plus thì vốn nợ đọng trong khách hàng là khá lớn, chiếm trên 6% tổng số vốn lưu động, điều này là không tốt. Các khoản phải thu là tài sản của nhà máy bị chiếm dụng (370 triệu đồng), công tác đòi nợ kém hiệu quả, ảnh hưở ng không nhỏ đế n nguồn vốn kinh doanh c ủa nhà máy. 4. Tình hình lao động c ủa công ty Số lượ ng lao động: Tổng số công nhân viên trong toàn công ty hiện nay là 150 ngườ i được phân bổ vào các phòng ban chức năng c ủa công ty. Để mở rộng sản xuất kinh doanh công ty đã có xu hướ ng tăng thêm số lượ ng lao động hàng năm. 15 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp Chất lượ ng lao động: Thể hiện qua bậc thợ và trình độ đào tạo cơ bản. Việc phân loại lao động ở nhà máy nước khoáng Aqua-Plus c ũng như ở toàn công ty căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ c ủa ngườ i lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm công nhân chính, học nghề (là lực lượ ng để bổ xung vào đội ngũ công nhân sản xuất chính này), công nhân sản xuất phụ trợ, cán bộ nhân viên quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế và quản lý hành chính. Đối với công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên dây chuyền máy móc hiện đạ i, do đó đòi hỏi hầu hết ngườ i lao động phải có trình độ chuyên môn cao và khéo léo thì mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Trên thực tế lực lượ ng lao động c ủa toàn công ty chưa đả m bảo được yêu cầu về số lượ ng, chất lượ ng. Công ty đã tuyển một s ố công nhân chưa có tay nghề và tự đào tạo, ngoài chi nhánh văn phòng Aqua- Plus phần lớn là tuyển những nhân viên tốt nghiệp ĐH, CĐ có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt và nhạy bén với thị trườ ng. Dướ i đây là bảng trình độ lao động. Bảng 1: Bảng trình độ lao động (Nguồn: phòng kinh doanh) Số người năm Số người năm T ỷ lệ % Trình độ lao động 2003 2004 (năm 2004) Đại học, cao đẳng 15 25 16,7 Công nhân bậc 1-3 60 65 43,3 Công nhân bậc 4-6 10 15 10,0 Trình độ cấp III 50 45 30,0 Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượ ng công nhân lành nghề chiếm 10% tổng lao động trong toàn công ty, số lượ ng này vẫn còn thấp so với yêu cầu đặt ra về số lao động có tay nghề cao của công ty. Đối với nhà máy nước khoáng Aqua-Plus thì tổng số lao động c ủa Công ty có 125 ngườ i, trong đó có giám đốc điều hành, giá m sát viên, thủ 16 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp kho, chuyên viên thí nghệ m và một số nhân viên vận chuyển bốc dỡ. Mặc dù công việc nhiều, công suất lớn, nhưng dây chuyền khép kín, đồng bộ nên số công nhân là m việc chỉ có 14 ngườ i/ca, chỉ phải là nhiệ m vụ điều khiển trông coi bốc dỡ, bảo vệ kho và vận chuyển hàng hoá. Khu vực phía bắc, chi nhánh tại Hà Nội có 55 ngườ i là m việc, ngoài giá m đốc, phó giám đốc có thủ kho, thủ quỹ, các nhân viên bán hàng tại các khu vực đã được phân công. Riêng tại Hà Nội công ty cử 2-3 ngườ i phụ trách liên hệ bán hàng và trưc tiếp quản lý khách hàng c ủa mình. Số nhân viên khác được phân bổ về các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thấi Nguyên, Nam Định, Hải Dương… mỗi tỉnh từ 2-3 phụ trách khu vực bán c ủa mình. Sau mỗi tuần lễ phải viết báo cáo chi tiết về khách hàng c ũng như doanh số bán dướ i sự chí đạ o của ban giá m đốc. Với chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh số nhân viên còn lại 20 ngườ i, có cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ tương tự khu vực Hà Nội. Về tình hình trả lương cho cán bộ công nhân viên c ủa công ty: việc trả lương cho ngườ i lao động c ủa công ty TNHH Sana được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình trả lương cho công nhân viên (Nguồn: phòng kinh doanh) So sánh Nă m Nă m Nội dung Đơn vị tính Chênh 2003 2004 % lệch Tổng doanh thu Triệu đồng 1460 2650 1190 13,42 Tổng quỹ lương Triệu đồng 563 688 125 4,4 Mức lương bình quân 1000 đồng/tháng 680 755 75 12,93 Tổng quỹ lương c ủa năm 2004 tăng 4,4% so với năm 2003. Mức lương bình quân c ủa cán bộ công nhân viên toàn công ty c ũng tăng theo 17 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp từng năm từ 680.000 đồng/tháng lên 755.000 đồng/tháng, đạt tỷ lệ tăng 12,93%. Đối với công ty, ngoài các nhân viên như kế toán, thủ kho, bảo vệ … được hưở ng mức lương c ố định, phần lớn còn lại là nhân viên đạ i diện bán hàng được tính lương theo số lượ ng bán ăn hoa hồng, các nhân viên phải có trách nhiệ m với số lượ ng bán c ủa mình để thu tiền về. Số tiền thu về đó nhân viên được hưở ng 5% hoa hồng. Tính trung bình trung mức lương c ủa các nhân viên đạt 2 triệu đồng/tháng. So với mức lương trung bình c ủa toàn công ty thì mức lương c ủa nhân viên ở đây cao, nhưng bù lại số nhân viên này phải có trình độ đào tạo cơ bản, nắ m bắt thị trườ ng nhậy bén, trình độ giao tiếp tốt, quan hệ rộng. Chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của hãng Aqua-Plus đạt kết quả cao hơn so với các đơn vị sản xuất khác trong công ty, góp phần vào sự phát triển chung c ủa công ty . 5. Khách hàng c ủa nước khoáng Aqua-Plus * Các trung gian phân phối Những quyết định về những trung gian phân phối là những quyết định hết s ức quan trọng c ủa nhà máy nước khoáng Aqua-Plus. Bởi vì hiện nay nhãn hiệu nước khoáng Aqua-Plus muốn tiếp cận được thị trườ ng, mở rộng phạ m vi hoạt động và bao phủ thị trườ ng tốt nhất, sao cho sản phẩm c ủa mình đế n tay ngườ i tiêu dùng thuận tiện nhất thì phải thiết lập một hệ thống trung gian phân phối hoạt động có hiệu quả. Các trung gian phân phối c ủa Aqua-Plus tập chung chủ yếu ở các thành phố lớn như: Hà nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng...Ngoài ra, các tỉnh lẻ lân cận mỗi tỉnh có khoảng từ 5 đế n 15 trung gian phân phối tuỳ thuộc vào đặc điểm c ủa mỗi tỉnh. Những trung gian này giúp công ty bán hàng cho ngườ i tiêu dùng rồi thu tiền về để trích phần trăm hoa hồng, ngoài ra họ còn căng biển quảng cáo hình ảnh nhãn hiệu Aqua-Plus, một số còn giúp cung cấp thông tin về thị trườ ng ở khu vực đó và tình hình biến động c ủa đối thủ cạnh tranh. Như vậy tầm quan trọng của trung gian đối với sản phẩm Aqua-Plus rất lớn, không thể thiếu trong 18 Nguyễn Ngọc Tân
- Chuyên đÒ tốt nghiệp chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy c ũng như c ủa công ty TNHH Sana. Hiện nay hãng nước khoáng Aqua-Plus có gần 150 đạ i lý cấp I, cấp II và bán lẻ trong kênh phân phối c ủa mình. * Đối với đ ại lý cấp I : Đây là các đại lý được nhà máy lựa chọn ký kết hợp đồng cung cấp nước khoáng Aqua-Plus. Đạ i lý này được nhà máy cung cấp các sản phẩm trong một địa bàn nhất định, có nhiệ m vụ dự trữ, cung cấp nước khoáng cho các đại lý cấp II, cửa hàng bán lẻ và ngườ i tiêu dùng cuối cùng. 19 Nguyễn Ngọc Tân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Dong Yun
49 p | 533 | 187
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối xăng, dầu tại Chi nhánh Petec- Đà Nẵng đến năm 2010
77 p | 539 | 166
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng tại công ty cổ phần may 28 - Đà Nẵng
85 p | 458 | 138
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại và Xuất nhập khẩu Hà Nội
68 p | 364 | 67
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 247 | 58
-
Luận văn: HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ SÔNG ĐÀ
128 p | 155 | 54
-
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty Dệt 10 – 10
50 p | 209 | 51
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
78 p | 157 | 48
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch chiến lược tại Công ty cổ phần Tấm lợp Đông Anh
62 p | 159 | 45
-
Luận văn: Hoàn thiện các giải pháp thu hút khách hàng tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng COSEVCO Đà Nẵng
71 p | 170 | 42
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xuất nhập Hà Nội
68 p | 317 | 40
-
Luận văn: HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CTCK NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
83 p | 162 | 32
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH bao bì Hạo Hãn
97 p | 134 | 26
-
Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TUYỂN DỤNG GIÁO VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẦN ĐỒNG.
75 p | 170 | 22
-
Luận văn: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING KINH DOANH HÀNG NK CÁC TRANG THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH CÔNG AN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
59 p | 118 | 20
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của tổng Công ty Bưu chính Việt Nam đến năm 2015
26 p | 161 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện kinh doanh dịch vụ Mobile Marketing tại tổng công ty Viễn Thông Viettel
28 p | 149 | 15
-
Luận văn - Hoàn thiện giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường nước khoáng của công ty TNHH Sana
58 p | 109 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn