intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn: Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

76
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có được chỗ đứng trên thị trường cũng như có thể cạnh tranh được với các sản phẩm nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, bao bì. Với một bao bì tốt, sản phẩm không những được bảo quản tốt mà còn gây được thiện cảm đối với khách hàng, điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn: Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

  1. LU N VĂN T T NGHI P TÀI: “Hoàn thi n K toán chi phí s n xu t & tính giá thành s n ph m t i Công ty C ph n công nghi p thương m i Sông à”
  2. Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có được chỗ đứng trên thị trường cũng như có thể cạnh tranh được với các sản phẩm nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, bao bì. Với một bao bì tốt, sản phẩm không những được bảo quản tốt mà còn gây được thiện cảm đối với khách hàng, điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước. Nắm bắt được nhu cầu đó của thị trường, công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà đã được thành lập để chuyên sản xuất vỏ bao bì cho các nhà máy xi măng như Hoàng Thạch, Hoàng Mai, Sông Đà, Phúc Sơn, ChinFon... Bên cạnh đó để đẩy mạnh tốc độ phát triển, công ty còn kinh doanh một số ngành nghề khác như sản xuất giấy Việt Nga, kinh doanh vật tư vận tải, xuất nhập khẩu hạt nhựa các loại... Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của mình trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Do vậy tiết kiệm chi phí và hạ giá thành là điều quan trọng để tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đứng trên góc độ quản lý, cần phải biết được nguồn gốc, con đường hình thành cũng như bản chất nội dung cấu thành của chi phí và giá thành để có những quyết định phù hợp. Một trong những biện pháp giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được phải kể đến biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà, em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty tuy đã tuân theo quy định của chế độ kế toán nhưng vẫn còn một số http://www.tailieuhoc.vn 1
  3. hạn chế cần khắc phục. Vì thế em đã chọn Luận văn với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà”. Luận văn tốt nghiệp gồm ba chương sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Gái cùng các nhân viên kế toán tại phòng kế toán tài chính của công ty đã giúp đỡ em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. http://www.tailieuhoc.vn 2
  4. Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là quá trình bỏ ra các chi phí. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra bao gồm các chi phí về lao động vật hoá (các loại đối tượng lao động và tư liệu lao động), chi phí về lao động sống (tiền lương và các khoản phải trả cho lao động). Hiểu theo nghĩa thông thường chi phí sản xuất bao gồm các chi phí để tạo ra sản phẩm. Còn dưới góc độ tiền tệ, chi phí sản xuất là việc tiêu dùng các yếu tố bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động sống và các điều kiện sản xuất khác gắn với quá trình sản xuất sản phẩm thuộc một kỳ sản xuất nhất định. Như vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí và chi tiêu không hoàn toàn giống nhau. Có những trường hợp chi phí không phải là chi tiêu hoặc chi tiêu chưa chắc đã là chi phí. Vì thế cần phải phân biệt chi phí và chi tiêu Thật vậy, chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định bao gồm chi tiêu trong quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất chế tạo sản phẩm, chi cho quản lý và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ, chi vận chuyển bốc dỡ)... Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của doanh nghiệp, còn chi tiêu cho quá trình sản xuất làm cho các khoản tiêu dùng trong quá trình sản xuất tăng lên. Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ phần tài sản đã hao mòn, hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra có http://www.tailieuhoc.vn 3
  5. các khoản chi phí phải trả không phải là chi tiêu trong kỳ nhưng được tính vào chi phí trong kỳ. Chi phí và chi tiêu là 2 khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí, chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ (mua nguyên vật liệu nhập kho) và những khoản tính vào chi phí trong kỳ nhưng thưc tế vẫn chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt đó là do đặc điểm tính chất và phương thức vận động dịch chuyển giá trị cuả từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất, nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau. Chúng tham gia vào quá trình sản xuất dưới những hình thức khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau. Chúng tham gia vào quá trình sản xuất dưới những hình thức khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. * Phân loại theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành 5 yếu tố: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động http://www.tailieuhoc.vn 4
  6. lực... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhân công: gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động và số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Phân theo các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, chi phí bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn (phần tính vào chi phí). - Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm các khoản sau: +Chi phí nhân viên phân xưởng +Chi phí vật liệu + Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí dịch vụ mua ngoài http://www.tailieuhoc.vn 5
  7. + Chi phí khác bằng tiền Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp. * Phân theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra trong một thời kỳ. Chi phí sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất mà chúng là những chi phí, phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. * Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí - Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành ví dụ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp... - Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, ví dụ các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng.... Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí http://www.tailieuhoc.vn 6
  8. - Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó - Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Ngoài các cách phân loại như trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định. Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng của nó, đồng thời bổ sung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn của doanh nghiệp hiệu quả và đề ra được những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 1.2.1. Khái niệm Quá tình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm * Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. http://www.tailieuhoc.vn 7
  9. - Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giá thành định mức khác với giá thành kế hoạch ở chỗ giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, còn giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. * Theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất: bao gổm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính theo công thức: Giá thành toàn Giá thành sản Chi phí Chi phí quản lý bộ của sản = xuất của sản + + bán doanh nghiệp phẩm phẩm hàng 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm http://www.tailieuhoc.vn 8
  10. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng giống nhau về bản chất nhưng lại khác nhau ở phạm vi phản ánh. Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất tính tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và trong một kỳ nhất định, nó không quan tâm đến kết quả của những chi phí này là sản phẩm đă được hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm, về bản chất cũng là những chi phí sản xuất bỏ ra nhưng nó lại liên quan chặt chẽ với khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành mà không quan tâm đến chi phí ấy được chi ra ở kỳ nào. Như vậy, chi phí sản xuất tính trong một kỳ, còn giá thành sản phẩm tính cho sản phẩm có thể liên quan đến chi phí của nhiều kỳ nhưng không bao gồm phần chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Chi phí sản xuất không quan tâm đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành nhưng giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành. Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đầu kỳ Chi phí sản xuất dở Tổng giá thành sản phẩm dang cuối kỳ Qua sơ đồ trên ta thấy Tổng giá Chi phí SXSP Chi phí SXSP Chi phí SXSP thành sản = + phát sinh trong - dở dang cuối dở dang đầu kỳ phẩm kỳ kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp 1.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất http://www.tailieuhoc.vn 9
  11. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn và phạm vi để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định phạm vi, giới hạn không gian mà ở đó có các chi phí xảy ra (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, diện tích kinh doanh...) hay phạm vi, giới hạn của các hoạt động làm phát sinh chi phí hoặc xác định phạm vi, giới hạn của các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...). Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý sẽ là cơ sở cho việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết... Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Trình tự, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ - Trình độ quản lý và nhu cầu thông tin của quản lý - Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành - Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất (toàn doanh nghiệp), hoặc từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng hoặc từng nhóm sản phẩm, từng chi tiết, từng sản phẩm.... 1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể có thể vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp (hay phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng hạch toán chi phí đã xác định và được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ hạch toán chi phí ban đầu. http://www.tailieuhoc.vn 10
  12. Theo phương pháp này, những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào sẽ được ghi trực tiếp cho đối tượng đó và được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ hạch toán chi phí ban đầu. Do tính trực tiếp cho từng đối tượng nên phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao. Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công để sản xuất chế tạo sản phẩm thường sử dụng phương pháp này. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác…Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ - Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các chi phí phát sinh ban đầu liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhưng không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối tượng được. Theo phương pháp này trước hết cần tập hợp chi phí chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Việc phân bổ được thực hiện theo 2 bước - Xác định hệ số phân bổ - Phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Công thức phân bổ ∑C Ci = n x Ti ∑ Ti i=1 Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i ∑C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ n ∑ Ti: Tổng hệ số phân bổ http://www.tailieuhoc.vn 11
  13. i=1 Ti: Hệ số phân bổ của đối tượng i Phương pháp phân bổ gián tiếp thường áp dụng đối với chi phí sản xuất chung tuy nhiên các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp khi liên quan đến nhiều đối tượng nếu cần thiết cũng phải phân bổ. 1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất 1.3.3.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.  Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực... được xuất dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. * Cơ sở hạch toán Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu chi, ủy nhiệm chi... * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...) tùy theo từng đặc điểm của doanh nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Bên Nợ: http://www.tailieuhoc.vn 12
  14. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán. Bên Có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 152 TK 621 TK 154 (1) (5) TK 632 TK 111, 331... (4) (2) TK 1331 TK 152 (3) http://www.tailieuhoc.vn 13
  15. Trong đó (1): Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm (2): Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm. (3): Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho. (4): Kết chuyển phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường (5): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...) các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). * Cơ sở hạch toán Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, chứng từ về các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ và các chứng từ thanh toán như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn... * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: http://www.tailieuhoc.vn 14
  16. Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.3:Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 334 TK 622 TK 154 (1) (5) TK 338 (2) TK 632 (4) TK 335 (3) Trong đó (1): Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm http://www.tailieuhoc.vn 15
  17. (2): Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định (3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (4): Kết chuyển phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường (5): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp  Hạch toán chi phí sản xuất chung * Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất; khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hóa vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. * Cơ sở hạch toán Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các yếu tố chi phí phát sinh phục vụ sản xuất kinh doanh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất như bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường... * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. http://www.tailieuhoc.vn 16
  18. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất... - Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng... - Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất... - Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất... - Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại... - Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. http://www.tailieuhoc.vn 17
  19. * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 334, 338 TK 627 TK 632 (1) (8) TK 152, 153 (2) TK 154 TK 142, 242, 335 (7) (3) TK 214 (4) TK 111, 112, 152, 138... TK 1331 TK 111, 112, 331... (6) (5) Trong đó (1): Chi phí nhân viên phân xưởng (2): Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ http://www.tailieuhoc.vn 18
  20. (3): Chi phí theo dự toán (4): Trích khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất (5): Các chi phí sản xuất khác mua ngoài (6): Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung (7): Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá (8): Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (không phân bổ) vào giá vốn  Tổng hợp chi phí sản xuất * Tài khoản sử dụng Để tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang". Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại dịch vụ... của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật tư, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến). Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm. - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành. * Phương pháp hạch toán Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên http://www.tailieuhoc.vn 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0