Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại Hải Đường
lượt xem 201
download
Để tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Các nhà kinh doanh luôn đặt ra câu hỏi : khi bước chân vào thị trường là làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cho phép của mình, khi quan tâm đến lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến hàng loạt vấn đề ,đặc biệt là vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại Hải Đường
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng cáo và Thƣơng Mại Hải Đƣờng SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 1
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Cao Đẳng công Nghiệp Huế,khoa kế toán cùng với cô giáo bộ môn đã trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập, đã dẫn dắt tạo điều kiện và giúp đỡ em có dịp thực tập tại Công Ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng. Là một sinh viên chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hai tháng thực tập tại công ty đã cho em nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhƣng em đã đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng nhƣ các phòng ban khác đã tạo điều kiện và môi trƣờng giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học ở trƣờng, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp.. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới GV. Hoàng Thị Ái Thủy ,ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Cuối cùng Với sự biết ơn sâu sắc, Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng , ngƣời đã luôn theo sát và hƣớng dẫn tận tình cho Em giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện chuyên đề, mặc dù em đã rất cố gắng nhƣng cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong Thầy cô và quý công ty tận tình hƣớng dẫn sửa chữa để bài luận văn tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô trong trƣờng, cám ơn công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng cùng các anh chi trong công ty đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 2
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trƣờng. Các nhà kinh doanh luôn đặt ra câu hỏi : khi bƣớc chân vào thị trƣờng là làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cho phép của mình, khi quan tâm đến lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến hàng loạt vấn đề ,đặc biệt là vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì đây là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất để doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa chi phí. Qua công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với các tài liệu khác về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý sẽ có những thông tin để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn, vật tƣ, lao động… từ đó đi đến những quyết định về chiến lƣợc kinh doanh, tìm ra những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành trong tƣơng lai. Trong nền kinh tế thị trƣờng mọi thay đổi về kinh tế, xã hội đều ảnh hƣởng tới nội quy chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề đặt ra là kế toán phải xác định đúng nội quy, tính đúng và đủ các loại chi phí vào giá thành để đi sâu và tìm hiểu vấn đề này cùng với cơ hội đƣợc nghiên cứu thực tế tại công ty em đã quyết định chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng cáo và Thƣơng Mại Hải Đƣờng” làm chuyên đề thực tập cho mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng. ác lập cơ sở thực tiễn cho công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản - phẩm. 3. Đối tƣợng Tìm hiểu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng. SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 3
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ 4. Phạm vi đề tài - Phạm vi không gian: tại phòng kế toán của công ty - Phạm vi thời gian: đề tài ch đi sâu nghiên cứu nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng. . Nguồn số liệu thu thập phân tích trong 2 năm từ 2009- 2010. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập số liệu - Phƣơng pháp hạch toán kế toán - Phƣơng pháp phân tích chi tiết - Các phƣơng pháp khác SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 4
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƢƠNG MẠI HẢI ĐƢỜNG 1.1. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng Ngày nay nền kinh tế nƣớc ta nói chung và các t nh miền trung nói riêng đang từng bƣớc phát triển. Vì thế trào lƣu quảng bá sản phẩm trên thị trƣờng cũng ngày càng phát triển và rộng khắp. Sau khi có nghị định số 24/2003/NĐCP ngày 13/3/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo. Căn cứ thông tin số 43/2003/TTBVHTT ngày 16/7/2003 của bộ văn hóa thông tin, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ xây dựng hƣớng dẫn thủ tục cấp giấy phép quảng cáo một cửa liên thông. Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng đƣợc thành lập vào ngày 23/10/2003 đƣợc bộ sở kế hoạch đầu tƣ cấp giấy phép kinh doanh số 3/02000212. Có trụ sở tại Phạm Văn Đồng Thành Phố Huế. Với vốn kinh doanh ban đầu là 500.000.000 đồng. Và có tổng số nhân viên là 77 ngƣời. Tiền thân của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng là dịch vụ Quảng Cáo Hải Đƣờng đóng tại Hƣơng Hồ - Hƣơng Trà – Thừa Thiên Huế. Trải qua một thời gian không ngừng phấn đấu học hỏi, sáng tạo, nâng cao tay nghề nhằm phục vụ công tác tại công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ch sau 1 năm đi vào hoạt động đơn vị đã đăng ký thay đổi vốn kinh doanh lần 1 vào ngày 8/9/2004 với số vốn là 1.200.000.000 đồng. Để khẳng định đƣợc vai trò và vị trí của mình trên thị trƣờng, công ty phải không ngừng phấn đấu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời mở rộng thị trƣờng và tìm kiếm khách hàng. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ 1.2.1. Chức năng Công ty TNHH Và Quảng Cáo Hải Đƣờng là một doanh nghiệp hoạt động độc lập và rộng khắp trên địa bàn Thành Phố Huế và khắp toàn quốc có chức năng sản xuất ra SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 5
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ các sản phẩm là Hộp Đèn , Bảng Hiệu, các công trình Pano, thiết kế nhãn hiệu, trang trí nội thất… 1.2.2. Nhiệm vụ ây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm bắt nhu - cầu thị trƣờng, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức, xây dựng các phƣơng án kinh doanh có hiệu quả, tổ chức tiêu thụ hàng hóa với nhiều chủng loại có chất lƣợng phù hợp với nhu cầu. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo chế độ chinh sách đảm bảo hiệu quả kinh - tế, đảm bảo đƣợc hoàn toàn và phát triển vốn tự trang trải về tài chính. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. - Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán, liên doanh, liên kết với các tổ - chức kinh tế. 1.3. Tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Để thuận lợi cho việc giám sát và ch đạo chung của toàn công ty, bộ máy của công ty đƣợc tạo thành một cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau đây: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG ƢỞNG KINH PHÒNG PHÒNG THIẾT SẢN DOANH KẾ KẾ KẾ UẤT TOÁN HOẠCH SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 6
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường. Quan hệ trực tuyến Ghi chú : Quan hệ chức năng - Giám đốc : + Là đại diện pháp nhân của đơn vị, ngƣời ra những quyết định trong việc ch đạo sản xuất, kinh doanh, quảng cáo của công ty + Là ngƣời chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc pháp luật. - Phó giám đốc : Giúp Giám Đốc phụ trách chính sách, thay mặt Giám Đốc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi Giám Đốc đi vắng. - Phòng kế toán : Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của công ty. Tổ chức ghi chép và phản ánh c hính xác trung thực các nguồn vốn của công ty, hƣớng dẫn các phòng ban, bộ phận có liên quan, mở và ghi sổ sách hạch toán các nghiệp vụ. Thực hiện phân tích toàn bộ, kết hợp hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty, lập đầy đủ các bảng kế toán tài chính theo yêu cầu của ban giám đốc và thống kê quyết toán theo các chế độ quy định hiện hành. Phối hợp với phòng kinh doanh kế hoạch xây dựng kế toán phù hợp với hoạt động và phát triển của công ty. - Phòng thiết kế : Chuyên vẽ thiết kế các bảng thảo kỹ thuật theo nhƣ đơn đặt hàng yêu cầu. - Phòng kinh doanh kế hoạch : Do bộ máy của công ty tinh giảm, gọn nhẹ nên phòng kinh doanh đảm nhiệm chức năng trực tuyến lẫn chức năng tham mƣu. + Chức năng trực tuyến : Trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh trên địa bàn và cung cấp cho các đơn vị có nhu cầu quảng cáo. Tìm kiếm các thị trƣờng tiêu thụ mới phù hợp với luật pháp và các quy đinh khác của ngành chức năng và nhiệm vụ của công ty. + Chức năng tham mƣu : Giúp Giám Đốc trong công tác hoạch định chiến lƣợc và chính sách kinh doanh. Ngoài ra, còn giúp Giám Đốc xữ lý các quan hệ kinh tế với khách hàng nhƣ đàm phán, hợp đồng mua bán, liên doanh liên kết, đối phó cạnh tranh, các quan hệ với cấp chính quyền địa phƣơng. SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 7
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ - Xƣởng sản xuât :Đây là bộ phận tạo ra các sản phẩm quảng cáo nhƣ Hộp đèn, Bảng hiệu, Pano…do công ty quản lý, hƣớng dẫn hoạt động sản xuất, định hƣớng kinh doanh, và trực tiếp quản lý cơ sở vật chất của công ty. 1.4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN THỦ QUỸ TỔNG HỢP VẬT TƢ THANH TOÁN Sơ đồ 2 : Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường Mối quan hệ ch đạo, điều hành Ghi chú : Mối quan hệ phối hợp qua lại - Kế toán trƣởng : Có nhiệm vụ tham mƣu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực tiếp điều hành, lãnh đạo các nhân viên thuộc bộ phận kế toán tài chính, kiểm tra, kiểm soát và hƣớng dẫn công tác thu thập xử lý chứng từ và hạch toán tại đơn vị. Cuối k ỳ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập báo cáo. - Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu thập số liệu của tất cả kế toán viên và tổng hợp số liệu để báo cáo tài chính, thực hiện tập hợp chi phí và xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuât kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi bảng chấm công của từng tổ gửi lên, từ đó tập hợp lại các chứng từ đó để cuối tháng lập thành bảng tính lƣơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 8
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ - Kế toán thanh toán : Theo dõi thu chi, đối chiếu, thanh toán nội bộ công ty, ghi chép số liệu vào sổ sách, kế toán các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền vay, theo dõi tình hình công nợ giữa ngƣời mua, ngƣời bán và ngƣời tạm ứng trong công ty. - Kế toán vật tƣ : Theo dõi tình hình xuất nhập vật tƣ, hàng hóa hàng ngày, tính giá các loại vật tƣ, định kỳ kết hợp đối chiếu với thủ kho, lập báo cáo chi tiết về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ. Đồng thời, có nhiệm vụ kiểm kê thƣờng xuyên và thất thƣờng các loại vật tƣ hàng hóa. - Thủ quỹ : Thực thi việc thu chi tại công ty, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ quỹ hàng ngày và cuối tháng đối chiếu số dƣ tiền mặt với kế toán thanh toán. 1.4.2.Tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng là một đơn vị kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ, hàng hóa quảng cáo chủ yếu là cung cấp cho các cơ quan, các đơn vị tƣơng đối lớn vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý toàn bộ tài sản, hàng hóa một cách chặt chẽ công ty đã sử dụng mô hình kế toán tập trung ,theo dõi mô hình này tại văn phòng kế toán của công ty để tổ chức bộ máy kế toán hoàn ch nh với quy mô và trình tự quản lý kinh doanh. Nhƣ vậy, nhằm phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng nhƣ các yêu cầu của ban lãnh đạo công ty đã sử dụng hình thức kế toán “ chứng từ ghi sổ” . - Giải thích trình tự ghi sổ : (sơ đồ 3) Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra để ghi vào các sổ : Sổ thẻ kế toán chi tiết, Sổ quỹ, đồng thời lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toánvào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Cuối tháng từ sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Từ bảng tổng hợp chi tiết lên báo cáo kết quả tài chính. Từ sổ cái, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó, từ bảng cân đối số phát sinh kế toán lập báo cáo tài chính, hoặc từ sổ cái sau khi đã đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính - Sơ đồ tổ chức sổ kế toán SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 9
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ, THẺ SỔ QUỸ BẢNG TỔNG HỢP KẾ TOÁN CHỨNG TỪ CÙNG CHI TIẾT LOẠI SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỔ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 3 : tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 10
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.5. Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2009 và 2010 1.5.1 Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2009-2010 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng đƣợc thể hiện qua một số ch tiêu trong bảng tổng hợp sau đây Năm 2010 so với 2009 Ch tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2009 Giá trị % Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp Đồng 1 12.530.750.251 9.566.205.257 2.964.544.993 40 dịch vụ Giá vốn Đồng 2 10.053.694.850 7.205.005.758 2.848.689.092 39,5 Lợi nhuận gộp Đồng 3 2.477.055.401 2.361.199.499 115.855.902 4,9 Doanh thu hoạt động Đồng 4 45.956.890 36.096.859 9.860.031 27,3 tài chính Chi phí quản lý kinh Đồng 5 1.029.589.750 1.079.429.831 - 49.840.081 4,6 doanh Lợi nhuần thuần từ Đồng 6 1.387.901.811 1.115.841.826 272.059.985 24,4 hoạt động kinh doanh Lợi nhuận trƣớc thuế đ/tháng 7 1.387.901.811 1.115.841.826 272.059.985 24,4 8 Thuế TNDN 346.975.452 278.960.456 68.014.996 24,4 Lợi nhuận sau thuế Đồng 9 1.040.926.359 836.881.370 204.044.989 24,4 TNDN Bảng 1 : Bảng khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường. - Qua bảng số liệu trên ta thấy Qua bảng báo cáo kết quả quả kinh doanh ta thấy doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh từ 9.566.205.257đ năm 2009 lên 12.530.750.251đ năm SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 11
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ 2010, tăng lên một lƣợng là 2.964.544.993đ, tƣơng ứng 40%. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty phát triển, ngày càng mở rộng quy mô hoạt động nên lƣợng hàng hoá tiêu thụ ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, mặc dù chi phí quản lý kinh doanh cũng giảm 49.840.081 xuống, tƣơng ứng 39,5% nhƣng do tốc độ tăng của lợi nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài chính lớn hơn nhiều, 4,9% và 27,3% nên chi phí bỏ ra tăng không đáng kể. Nhìn vào bảng ta thấy lợi nhuận trƣớc thuế tăng lên rõ rệt từ 1.115.841.826đ năm 2009 lên 1.387.901.811đ năm 2010 tức là đã tăng 272.059.985đ, tƣơng ứng 24,4%. Kết quả này phản ánh hiệu quả kinh doanh ngày càng đƣợc nâng cao của Công ty.Cùng với sự gia tăng lợi nhuận trƣớc thuế, là sự gia tăng lợi nhuận sau thuế, tăng 204.044.989đ,tƣơng ứng 24,4%. Điều này chứng tỏ đơn vị kinh doanh ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả thì Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nƣớc. 1.5.2. Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2009-2010 Tình hình lao động của công ty đƣợc thể hiện chi tiết qua bảng sau 2009 2010 2010/2009 CHỈ TIÊU SL % SL % SL % Tổng số lao động 75 100 87 100 12 16 1. Theo giới tính Nam 55 73,3 63 72,4 8 14,5 Nữ 20 26,7 24 27,6 4 20 2. Theo trình độ văn hóa Đại học 6 8 08 9,2 2 33,3 Cao đẳng 8 10,7 11 12,6 3 37,5 Trung cấp 15 20 17 19,6 2 13,3 Lao động phổ thông 46 61,3 51 58,6 5 10,9 3. theo tính chất công việc Lao đông trực tiếp 50 66,7 57 65,5 7 14 Lao động gián tiếp 25 33,3 30 34,5 5 20 Bảng 2 : Tình hình lao động của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường Nhận xét: SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 12
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động chung của Công t y TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng tăng qua 2 năm.Cụ thể là năm 2010 so với năm 2009 tăng 12 lao động tƣơng ứng 16% , sự gia tăng này hoàn toàn hợp lý vì quy mô của đơn vị ngày càng đƣợc mở rộng. - Xét theo giới tính: Vì công việc lao động nặng nhọc, đòi hỏi ngƣời lao động cần có sức khoẻ bền b nên số lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty. Năm 2009 lao động nam là 55 ngƣời chiếm 73,3% trong khi đó lao động nữ có 20 ngƣời chiếm 26,7%. Sang năm 2010 số lao động nam tăng 8 ngƣời tƣơng ứng 72,4% và số lao động nữ tăng 4 ngƣời tƣơng ứng 27,6%. - Xét theo tính chất công việc: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các mặt hàng và quảng cáo nhƣ pano, hộp đèn nên lao động tham gia trực tiếp vào công việc sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2009 số ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất là 50 ngƣời chiếm 66,7%, sang năm 2010 là 57 ngƣời chiếm 65,5%, trong khi đó số lao động gián tiếp có 25 ngƣời chiếm 33,3% năm 2009 và sang năm 2010 là 30 ngƣời chiếm 34,5%. - Xét theo trình độ: Số lƣợng lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp thấp so với lao động phổ thông. Ta thấy lao động phổ thông chiếm tới 61,3% năm 2009, trong khi đó trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chiếm 38,7%. Năm 2010 cơ cấu lao động có tăng so với năm 2009, tăng lên 12 ngƣời chiếm 16%. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng có nhiều khách hàng nên cần mở rộ ng quy mô sản xuất và cần nhiều lao động. Mặt khác ta thấy trình độ lao động cũng phù hợp với ngành nghề nên lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó số lƣợng lao động tri thức cũng có chiều hƣớng tăng dần, điều này cho thấy sự quan tâm, tạo điều kiện của Giám đốc nhằm năng cao trình độ cho đội ngũ lao động của mình. 1.3.2. Tình hình về tài sản và nguồn vốn Tình hình vốn và tài sản công ty thể hiện qua bảng sau. SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 13
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ Bảng 3:Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường qua 2 năm 2009 – 2010 So sánh 2010 2009 2009 2010 Chỉ tiêu GT % GT % +/- % TÀI SẢN 100,00 100,00 1.203.744.107 15,8 7.602.184.670 8.805.928.777 . Tài sản ng n hạn 85,2 80,8 636.335.195 9,8 6.476.293.917 7.112.629.112 1.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 10,3 12 273.009.880 34,7 785.960.356 1.058.970.236 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 14,7 17,8 449.730.811 40,3 1.115.700.620 1.565.431.431 3. Hàng tồn kho 59,6 50,1 -117.117.325 2,6 4.528.737.318 4.411.619.993 4. Tài sản ngắn hạn khác 0,6 0,9 30.711.829 67 45.895.623 76.607.452 B Tài sản dài hạn 14,8 19,2 567.408.912 50,4 1.125.890.753 1.693.299.665 1. Tài sản cố định 14,8 19,2 567.408.912 50,4 1.125.890.753 1.693.299.665 2. Tài sản dài hạn khác 0 0 0 0 0 0 NGUỒN VỐN 100,00 100,00 1.203.744.107 15,8 7.602.184.670 8.805.928.777 . Nợ phải trả 46,9 40,5 -300.882 0,08 3.565.303.300 3.565.002.418 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 53,1 59,5 1.204.044.989 29,8 4.036.881.370 5.240.926.359 1. Vốn đầu tƣ của CSH 42,1 47,7 1.000.000.000 31,25 3.200.000.000 4.200.000.000 2. LN sau thuế chƣa phân phối 11 11,8 204.044.989 24,4 836.881.370 1.040.926.359 SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 14
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ Nhận xét - Xét theo tình hình tài sản Từ bảng số liệu trên ta thấy quy mô tài sản của công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 1.203.744.107đ, chiếm 15,8 %. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng đáng kể từ 6.476.293.917đ năm 2009 lên đến 7.112.629.112đ năm 2010, tăng 636.335.195đ tƣơng ứng 9,8%. Tài sản ngắn hạn tăng là do khoản phải thu tăng từ 1.115.700.620đ năm 2009 lên 1.565.431.431đ năm 2010. Điều này chứng tỏ năm 2010 doanh thu bán chịu của Công ty lớn làm cho các khoản phải thu tăng lên, tăng 449.730.811đ, tƣơng ứng 40,3%. Điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn và sẽ gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn. Công ty nên đẩy mạnh hoạt động thu nợ từ khách hàng để có vốn quay vòng nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền năm 2010 tăng 273.009.880đ so với năm 2009. Tƣơng đƣơng 34,7%. Cho thấy Công ty đã biết dự trữ tiền, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu, mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ta thấy, hàng tồn kho của Công ty giảm từ 4.528.737.318đ năm 2009 xuống còn 4.411.619.993đ năm 2010, giảm 117.117.325đ, chiếm 2,6%, do sang năm 2010 tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty tăng, cho thấy quy mô hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng và đƣợc nhiều khách hàng biết đến. Tài sản dài hạn năm 2010 tăng so với năm 2009, tăng 567.408.912đ, chiếm 50,4%, vì năm 2010 Công ty đã chú trọng đầu tƣ vào cơ sở, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Xét theo nguồn hình thành Từ những số liệu trên cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2010 tăng, Trong đó, nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên đáng kể từ 3.200.000.000đ năm 2009 lên 4.200.000.000đ năm 2010, tăng 1.000.000.000đ, chiếm 31,25%.Nợ phải trả từ 3.565.303.300đ năm 2009 xuống 3.565.002.418đ năm 2010, giảm 300.882đ, chiếm 0,08%. Điều này cũng chứng tỏ công ty có mức độ độc lập về tài chính trong kinh doanh. Qua sự gia tăng của nguồn vốn ta thấy công ty đã có sự điều ch nh vốn nhằm góp phần sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả hơn, tuy nhiên số vốn vay vẫn không giảm đòi hỏi Công ty phải có sự tính toán hợp lý để giảm thiểu sự ảnh hƣởng này đến kết SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 15
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ quả kinh doanh. Vì vậy, để duy trì hiệu quả nhƣ năm 2010 thì Công ty phải đầu tƣ và phát huy hơn nữa hiệu quả đó trong tƣơng lai. Công ty nên tăng cƣờng thu nợ và tiến hành thanh toán các khoản nợ, dự trữ một lƣợng tiền thích hợp để tránh tình trạng ứ đọng vốn. Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 phát triển hơn so với năm 2009. Do vậy, Công ty cần phát huy để đạt đƣợc hiêu quả tốt nhất trong tƣơng lai. SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 16
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƢƠNG MẠI HẢI ĐƢỜNG 2.1. Khái quát chung - Tổ chức sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Nhƣ đã giới thiệu ở phần trên cơ cấu sản xuất tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng gồm 1 phân xƣởng sản xuất và 4 tổ sản xuất . Mỗi tổ có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Mỗi tổ thực hiện một công đoạn trong quá trình tạo ra sản phẩm quảng cáo. - Đặc diểm sản phẩm. Hiện nay Pano quảng cáo là loại hình sản phẩm đã và đang đƣợc các doanh nghiệp tƣ nhân và các tổ chức kinh tế sử dụng rất nhiều để quảng bá thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng. Đặc điểm của loại sản phẩm này thƣờng có khối lƣợng tƣơng đối lớn, thời gian để sản xuất sản phẩm tƣơng đối dài, trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau, trong quá trình sản xuất sản phẩm tại mỗi công đoạn sản xuất đều phát sinh chi phí. - Quy trình sản xuất sản phẩm. Pano là loại sản phẩm đƣợc sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau mà các tổ tại phân xƣởng sản xuất của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng lần lƣợt thực hiện các công đoạn sản xuất đó. Quy trình sản xuất Pano đƣợc thể hiện nhƣ sau : TỔ CƠ KHÍ TỔ LẮP RÁP YẾU TỐ PANO ĐẦU VÀO TỔ MỸ THUẬT TỔ NEONSIGNS Quá trình này cho ta thấy khi mua yếu tố đầu vào về thì 4 tổ thực hiện các công đoạn sản xuất của mình. Tổ cơ khí là bộ phận thực hiện công doạn sản xuất đầu tiên. Khi tổ cơ khí hoàn thành xong giàn giáo Pano thì tổ lắp ráp, mỹ thuật, neonsigns có SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 17
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ thể thực hiện công đoạn sản xuất song song với nhau hoặc có thể thực hiện chéo nh au, uốn đèn, ráp đèn, căng bạt, dán decal…đó là công việc mà 3 tổ này phải thực hiện trong quá trình sản xuất để tạo ra Pano quảng cáo hoàn ch nh. - Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là đối tƣợng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần đƣợc tổ chức tập hợp theo đó. Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng Trong sản xuất xây lắp, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình sản xuất, cũng có thể là từng giai đoạn sản xuất. Tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng do đặc điểm của sản phẩm và do quy trình sản xuất sản phẩm Pano là thời gian tƣơng đối dài, trải qua nhiều công đoạn, trong quá trình sản xuất phát sinh nhiều khoản chi phí, các công đoạn sản xuất có thể thực hiện sản xuất song song hoặc có thể chéo nhau nên đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm. - Đối tƣợng tính giá thành Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đƣợc giá thành và giá thành đơn vị. Phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tƣợng tính giá thành cho thích hợp. Trong sản xuất DCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tƣợng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. - Kỳ tính giá thành Do sản phẩm đƣợc sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình ch hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 18
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ cho nên kỳ tính giá thành thƣờng đƣợc chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng. Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tƣợng tính giá thành (đơn đặt hàng). Kỳ tính giá thành có thể không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. 2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.1. Khái quát chung - Phân loại nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu có tác động trực tiếp đến quy trình sản xuất sản phẩm, trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chính và vật liệu phụ : + Vật liệu chính : là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, đó là các loại sắt, thép, bạt, decal… + Vật liệu phụ : là các vật liệu khác làm tăng them tính thẩm mỹ và hoàn thiện của sản phẩm đó là các loại đinh ry vê, đá cắt, que hàn… Nguyên vật liệu tại công ty đƣợc phân loại qua bảng sau đây Bảng 4 : Bảng kê khai, phân loại nguyên vật liệu của công ty Vật liệu chính Vật liệu phụ TT Sắt thép các loại Đá cắt các loại 1 ống neonsigns các loại Đá mài các loại 2 Sơn chống r các loại Que hàn các loại 3 Tăng phô các loại Me khoan các loại 4 Đèn pha các loại Giấy nhám các loại 5 Đinh ry vê các loại 6 Ximyly các màu Long đèn các loại 7 Decal các màu Tồn kẻm các loại ăng dầu 8 Bạt hiflex các màu Vít bắn các loại 9 SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 19
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ Điện cực các loại Bulon các loại 10 Mica các loại Vít nở các loại 11 - Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho. Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho đƣợc sử dụng tại công ty là phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp tính giá nhập kho, xuất kho Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thƣơng Mại Hải Đƣờng sử dụng phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. Đặc điểm của doanh nghiệp là kinh doanh ngành nghề quảng cáo nên nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài. Giá nhập kho – các khoản = Giá mua + chi phí Trên hóa đơn giảm trừ chi phí thu mua Đối với giá xuất kho doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc . Lƣợng nguyên vật liệu nào có trong kho thì xuất trƣớc rồi đến xuất nguyên vật liệu nhập trƣớc sau đó mới xuất nguyên vật liệu nhập sau. - Nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm tại công ty chủ yếu là mua ngoài. Mua từ các đại lý, nhà cung cấp… 2.2.2. Chứng từ sử dụng - Mua ngoài : hóa đơn, hợp đồng, đơn đặt hàng. - uất dùng : Phiếu yêu cầu vật tƣ, phiếu xuất kho. 2.2.3. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Tài khoản 152 : Nguyên vật liệu. - tài khoản 331 : Phải trả nhà cung cấp. - Một số tài khoản khác liên quan. 2.2.4. Sổ sách sử dụng. Sổ chi tiết chi phí 621 và các sổ chi tiết khác liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp. 2.2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu trực tiếp SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
77 p | 3599 | 1529
-
Luận văn - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng
110 p | 598 | 291
-
Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng công trình giao thông Xuyên Á
119 p | 406 | 165
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX
86 p | 417 | 133
-
LUẬN VĂN: Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh khách sạn Renaissance Riverside
47 p | 367 | 116
-
LUẬN VĂN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
88 p | 308 | 110
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản CADOVIMEX
93 p | 323 | 105
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bách Khoa
51 p | 322 | 91
-
Luận văn: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hà Anh
87 p | 183 | 74
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu - xây dựng 720 thành phố Cần Thơ
124 p | 209 | 66
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc
85 p | 236 | 52
-
Luận văn Kế toán chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
66 p | 157 | 33
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
78 p | 173 | 30
-
LUẬN VĂN: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
0 p | 190 | 29
-
Luận văn: Kế toán chi phí và giá thành tại Công ty Cổ phần địa ốc An Huy
35 p | 119 | 22
-
luận văn: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp cảng hà nội
81 p | 97 | 21
-
Luận văn Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Việt Minh
75 p | 143 | 18
-
LUẬN VĂN: Kế toán chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
60 p | 138 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn