Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc LATHUSO".
lượt xem 296
download
Đất nước đã và đang trong thời kỳ đổi mới phát triển toàn diện về mọi mặt kinh tế chính trị xã hội. Cùng với sự lãnh đạo tài chính của Đảng và nhà nước ta, từ khi thực hiện đường lối chính sách nhiều thành phần nền kinh tế của nước ta đã được phát triển mạnh mẽ nhằm thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa thì lớp trẻ chúng em phải ra sức học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nhằm góp một...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc LATHUSO".
- Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc LATHUSO". -1-
- MỤC LỤC Lời nói đầu ............................................................................................................................ 4 PHẦN I.................................................................................................................................. 7 I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT .......................................... 7 1. Chi phí sản xuất. ................................................................................................................ 7 2. Phân loại chi phí sản xuất: .................................................................................................. 8 II. GIÁ THÀNH VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH. ............................................................... 10 1. Khái niệm và bản chất của giá thành. ............................................................................... 10 2. Phân loại giá thành. .......................................................................................................... 11 III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. ............. 12 IV. HẠCH TOÀN CHI PHÍ SẢN XUẤT. ............................................................................ 13 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán: .............................................................................. 13 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. .................................................................................. 14 3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. ................................................................................ 15 VI. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG ĐỂ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............... 40 1. Tổ chức các hệ thống sổ chi tiết........................................................................................ 40 2. Tổ chức hệ thống sử dụng tổng hợp. ................................................................................. 40 PHẦN II .............................................................................................................................. 42 I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP................................................................. 42 1. Khái quát chung về doanh nghiệp. .................................................................................... 42 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ................................................................. 42 3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty................. 44 II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHHTM LATHUSO. ............................................................................. 52 1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO:............................................ 52 2. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO: ............................................ 53 3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO. .............................. 54 4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO. ............. 54 III. THỰC TRANG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY TNHH TM LATHUSO ............................................................................................................................................ 88 1. Công tác quản lý giá thành ở công ty ................................................................................ 88 2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm. ......................................................................... 89 3. Phương pháp tính giá thành ở công ty TNHHTM LATHUSO. ......................................... 89 PHẦN III: ............................................................................................................................ 93 I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .................................................................................................. 93 -2-
- II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHHTM LATHUSO ............................................................................................................................................ 94 1. Những ưu điểm cơ bản ..................................................................................................... 94 2. Những hạn chế cần khắc phục .......................................................................................... 95 3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm............................................................................................................... 96 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 103 -3-
- Lời nói đầu Đất nước đã và đang trong thời kỳ đổi mới phát triển toàn diện về mọi mặt kinh tế chính trị xã hội. Cùng với sự lãnh đạo tài chính của Đảng và nhà nước ta, từ khi thực hiện đường lối chính sách nhiều thành phần nền kinh tế của nước ta đã được phát triển mạnh mẽ nhằm thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa thì lớp trẻ chúng em phải ra sức học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nhằm góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước. Riêng bản thân em, được bước vào học tập và rèn luyện tại Trường CĐTC - QT - KD là một điều vinh dự và tự hào khi được sống và học tập trong môi trường Tài Chính thân thương. Chính tại nơi đây cũng đã đào tạo biết bao cán bộ tài chính kế toán để giúp ích cho đất nước. Trong 2 năm học và tu dưỡng tại Trường CĐTC - QT – KD em thật châ n trọng biết ơn công lao to lớn của các thầy, các cô đã không quản ngại gian nan vất vả, với lòng nhiệt tình và lương tâm. Người thầy đã đem hết khả năng chuyên môn của mình truyền đạt, trang bị những kiến thức nền tảng để chúng em làm hành trang vào đời. Trong 2 nă m học vừa qua nhà trường đã trang bị cho chúng em một khố i lượng kiến thức khá lớn nhưng: “Học phải đi đôi với hành. Lý luận phải gắn liền với thực tiễn.” Nên để khi ra trường tiếp xúc với thực tế khỏi mới mẻ và bỡ ngỡ thì thực tập là một công việc không thể thiếu được với người kế toán tương lai như chúng em. Thực tập sẽ giúp chúng em hiểu biết hơn về kinh nghiệ m thực tế, về công tác chuyên môn của Đơn vị thực tập nói riêng và nghành kế toán nó i chung. Ngoài ra thực tập nghiệp vụ còn có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp chúng ta tận dụng được những lý thuyết cơ bản đã học tại trường để áp dụng vào thực tế một cách linh hoạt giúp chúng ta nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, nhằ m nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ hiểu biết của mình để sau khi ra -4-
- trường sẽ trở thành một người kế toán giỏi để góp phần vào công cuộc đổi mớ i đất nước, đưa nền kinh tế của nước nhà phát triển và nâng cao đời sống của nhâ n dân. Bước đầu thực tế, đối với em là một vấn đề hết sức mới mẻ trước sự thay đổi của cơ chế thị trường hiện nay. Nay em được nhà trưởng tổ chức cho thực tập từ ngày: 02/5/2006 đến ngày 15/7/2006. Qua thời gian thực tập em thấy rất hữu ích và không thể thiếu với cá nhân em, vì đây là thời gian mà nhà trường tạo điều kiện cho chúng em đi vào với thực tế, làm quen với các nghiệp vụ trên cơ sở lý thuyết đã được học ở trường. Khi bước vào thực tập em đã xác định rõ được tầm quan trọng của mình đối với chuyến đi này. Những ngày thực tập tại Công ty TNHH TM LATHUSO em đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu tài liệu và những kinh nghiệ m thực tế của các bác, các cô, các anh, các chị trong cơ quan nhằm củng cố, nâng cao trình độ hiểu biết của mình để áp dụng vào thực tiễn. Qua hai tháng thực tập tại cơ quan đã được giúp đỡ nhiệt tình của tất cả các cô chú, các anh chị trong cơ quan. Nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc LATHUSO". Cũng trong thời gian này em đã rút ra được những kinh nghiệp hết sức bổ ích cho bản thân. Đây là thời gian vô cùng quý giá cho bản thân em hiểu thế nào là: “Học đi đôi với hành” xong đối với mộ t cán bộ tài chính kế toán thì chưa đủ mà còn phải học hỏi hơn nữa, hiểu biết hơn nữa về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nghiên cứu, tìm tòi những tài liệu và những điều luật mới ban hành sửa đổi. Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM LATHUSO. Tuy vẫn còn nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ của tập thể ban lãnh đạo và toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ. Hai tháng không phải là thời gian dài nhưng em cũng cố gắng tìm hiểu biết thê m trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tài chính kế toán. -5-
- Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản của người cán bộ tài chính tương lai. Ngoài ra em cũng châ n thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của bàn lãnh đạo và các cô chú, các bác, các anh, các chị trong Công ty nói chúng và trong phòng hành chính quản trị tài vụ nói riêng đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! -6-
- PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT 1. Chi phí sản xuất. Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hóa phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất sẽ tạo ra giá trị sản phảm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của người sản xuất. Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nó i cách khác chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩ m. Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài những hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất sản phảm hoặc lao vụ còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Song chỉ những chi phí hoạt động sản xuất mớ i được coi là chi phí sản xuất. -7-
- Thực chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá. 2. Phân loại chi phí sản xuất: Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định. Tùy theo sự xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà người ta có thể lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Tuy nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: 2.1 Phân loại yếu tố chi phí. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố sau: - Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ…Để sử dụng và sản xuất kinh doanh. - Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất phải trả cho công nhân viên chức. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân tính vào chi phí. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng và sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiề n: Gồ m các khoản chi phí khác bằng tiề n chưa phả n á nh ở các yế u tố trê n d ùng vào hoạt độ ng sản xuất kinh doanh trong k ỳ. 2.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. -8-
- Cách phân loại: Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩ m bao gồ m 5 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí phân công trực tiếp: Bao gồ m toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quý KPCĐ, BHXH, BHYT (phần trích vào chi phí). - Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạ m vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên liệu và chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí bán hàng: Bao gồ m toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liê n quan đến việc tiêu thụ sản phẩ m, hàng hóa lao dịch vụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến QTKD và QLHC trong phạ m vi toàn doanh nghiệp mà không tách được bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào. 2.3 Phân theo cách thức cách chuyển chi phí. Theo cách thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: - Chi phí sản phẩm: Là những chi phí được gắn liền với các sản phẩ m được sản xuất ra hoặc đựơc mua. - Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra được hoặc mua lên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. 2.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Để thuạn lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời là m căn cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phâ n -9-
- theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được phân thành biến phí và định phí. - Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp. Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩ m thì nó là cố định. - Định phí: Là những chi phí không thay đổi nếu về tổng số tới khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩ m không đổi. II. GIÁ THÀNH VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH. 1. Khái niệm và bản chất của giá thành. Giá thành sản phẩ m là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩ m, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồ m những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành của sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn các hao phí, lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giả n đơn và tái xuất mở rộng. - 10 -
- 2. Phân loại giá thành. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toàn khác nhau. 2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu để tính giá thành. Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá được phân thành: - Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Cũng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: Được xác dịnh sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giá m sát chi phí xác định các nguyên nhân hụt, vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho chi phí phù hợp. 2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất: (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạ m vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (giá toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩ m. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn = Giá thành sản + Chi phí + Chi phí quản lý - 11 -
- bộ của SP xuất của sản bán hàng doanh nghiệp phẩ m Cách phân loại này có tác dụng giúp các nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. Giữa các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩ m có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩ m. Chi phí biểu hiện mặt hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện mặt kết quả sản xuất. Đây là 2 mặt thống nhất của 1 quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều baog ồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên bộ phậ n chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng thể hiện. - Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc lao dịch vụ nhất định. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồ m chi phí thực tế đã phát sinh hoặc phần chi phí phát sinh vào kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận là chi phí ở kỳ này. Ngoài ra giá thành sản phẩm còn chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩ m được cụ thể hóa bằng sơ đồ sau: A - Chi phí dở dang đầu kỳ B - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ C - Tổng giá thành sản phẩm D - Chi phí dở dang cuối kỳ Ta có: AC = AB + BD – CD Hay: - 12 -
- Tổng giá thành Chi phí SX dở Chi phí SX phát Chi phí SX dở = + - sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ. IV. HẠCH TOÀN CHI PHÍ SẢN XUẤT. 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán: Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiê n và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán là quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng…và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ quá trình quản lý, kiể m tra phân tích chi tiết, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và đặc điể m tổ chức sản xuất, đặc điể m quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩ m theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, tức là đối tượng tính giá thành. Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc xác đinh nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các - 13 -
- chi phí sản xuất trong phạ m vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp sau: - Hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ hoặc phân xưởng. - Hạch toán chi phí theo sản phẩm. - Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm. - Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng. Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ hoặc theo dõi chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng, hàng tháng tập hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điể m sản xuất của từng nghành nghề, từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể khái quát trung trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua 4 bước sau đây: - B1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. - B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành nghề sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng sử dụng trên cơ sở lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. - B3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trung cho các đối tượng có liên quan. - B4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. - 14 -
- Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. Để tiến hành hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất các doanh nghiệp có thể áp dụng 2 phương pháp: Kê khai thường xuyên hoặc kiể m kê định kỳ. 2 phương pháp này có những ưu nhựơc điểm riêng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. - Phương pháp kê khai thường xuyên là: Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Khi xử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản hàng tồn kho nói chung được dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật tư, hàng hóa. Vì vậy giá trị vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Đến cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu kiểm kê hàng hóa, vật tư tồn kho, so sánh với số liệu tồn kho trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX), áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn. - Phương pháp kiểm kê định ky (KKĐK): là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất kho trong kỳ theo công thức: Giá trị vật tư Tổng giá trị vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư hàng hóa xuất = hàng hóa mua vào + hàng hóa tồn - hàng hóa tồn kho trong kỳ. đầ u k ỳ cuối kỳ - 15 -
- Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động, vật tư hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua vào và nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng: Tài khoản mua hàng. Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa với quy cách khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. Phương pháp này có ưu điể m là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư hàng hóa, xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi… Chứng từ kế toán xử dụng: - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu. - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ. - Phiếu xuất công cụ, dịch vụ. - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dịch vụ. - Bảng phân bổ khấu hao. - Phiếu chi. - Các chứng từ khác có liên quan. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631… - 16 -
- 3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung phản ánh. - Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩ m hay thực hiện lao dịch vụ. - Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp hạch toán: - Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩ m, lao dịch vụ: Nợ TK 621 Có TK 152.1 - Các loại vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩ m, lao dịch vụ. Nợ TK 621 Có TK 152 (1522, 1523) - Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm, lao dịch vụ: Nợ TK 621 Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ) Có TK 111, 112, 331, 411… - Trường hợp NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau: Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán. Nợ TK 154 Có TK 621 - Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ được hạch toán vào đầu kỳ sau theo bút toán: Nợ TK 621 - 17 -
- Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước) Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX. TK 151.152 TK 621 TK 154 Vật liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp TK 331, 112, 111 TK 152 VL nhập kho xuất VL dùng không hét nhập kho dùng trực tiếp hay kết chuyển kỳ sau TK 1331 3.2 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK. Nội dung: Bên Nợ: Giá trị VL xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên có: Kết chuyển chi phí VL vào giá thành sản phẩm dịch vụ. Phương pháp hạch toán: - Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật tồn kho: Nợ TK 611.1 Có TK 152 - Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ là m tăng NVL. Nợ TK 611.1 Có TK 111, 112, 331, 311, 411. - Giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao dịch vụ: Nợ TK 621 - 18 -
- Có TK 611.1 - Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu chưa sử dụng: Nợ TK 152 Có TK 611.1 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, lao dịch vụ: Nợ TK 631 Có TK 621 Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK. TK 311, 111, 112… TK 611 TK 621 TK 631 Giá trị VL gia tăng Giá trị NVL Kết chuyển trong kỳ chế tạo sản phẩm chi phí NVL TK 151, 152 Giá trị VL chưa dùng cuối kỳ kết chuyển giá trị VL chưa dùng cuối kỳ 3.3 Hạch toán chi phí phân công trực tiếp: a. Khái niệm. Chi phí phân công trực tiếp là khoản thủ lao lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ… Ngoài ra chi phí phân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ xử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhâ n sản xuất. b. Tài khoản xử dụng. - 19 -
- Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán xử dụng TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này, cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, tập hợp chi phí của doanh nghiệp. - Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công thực tế phát sinh. - Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT. 3.3.1 Hạch toán theo phương pháp KKTX. - Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhâ n trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622 Có TK 334 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%) Nợ TK 622 Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí (với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo KH). Nợ TK 622 Có TK 335 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC trực tiếp theo từng đối tượng vào TK 154. Nợ TK 154 Có TK 622 Sơ đồ hạch toán chi phí phân công trực tiếp theo phương pháp KKTX. TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp - 20 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
77 p | 3599 | 1529
-
Luận văn - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng
110 p | 598 | 291
-
Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng công trình giao thông Xuyên Á
119 p | 406 | 165
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX
86 p | 417 | 133
-
LUẬN VĂN: Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh khách sạn Renaissance Riverside
47 p | 367 | 116
-
LUẬN VĂN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
88 p | 308 | 110
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản CADOVIMEX
93 p | 322 | 105
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bách Khoa
51 p | 322 | 91
-
Luận văn: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hà Anh
87 p | 183 | 74
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu - xây dựng 720 thành phố Cần Thơ
124 p | 209 | 66
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc
85 p | 236 | 52
-
Luận văn Kế toán chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
66 p | 156 | 33
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
78 p | 173 | 30
-
LUẬN VĂN: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
0 p | 189 | 29
-
Luận văn: Kế toán chi phí và giá thành tại Công ty Cổ phần địa ốc An Huy
35 p | 118 | 22
-
luận văn: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp cảng hà nội
81 p | 96 | 21
-
Luận văn Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Việt Minh
75 p | 143 | 18
-
LUẬN VĂN: Kế toán chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
60 p | 135 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn