intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Dân Dụng 36

Chia sẻ: Nguyễn Công Chứ Architect | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:70

460
lượt xem
217
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động xây dựng tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế, nó có sự khác biệt so với những ngành sản suất khác và đã chi phối trực tiếp đến nội dung và phương pháp kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Và để có được vị thế trong nền kinh tế thị trường ngoài các yếu tố không thể thiếu như nguồn vốn, nguồn nhân lực… thì đóng góp vào sự lớn mạnh của doanh nghiệp không thể không kể đến công tác hạch toán kế toán....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Dân Dụng 36

  1. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Dân Dụng 36 1 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  2. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đất nước, thị trường xây dựng cũng đang diễn ra khá sôi động với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp không những đáp ứng đ ược nhu cầu của khách hàng mà còn đảm bảo được chất lượng, cũng như giá thành của sản phẩm phải phù hợp với người tiêu dùng. Hoạt động xây dựng tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế, nó có sự khác biệt so với những ngành sản suất khác và đã chi phối trực tiếp đến nội dung và phương pháp kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Và để có được vị thế trong nền kinh tế thị trường ngoài các yếu tố không thể thiếu nh ư nguồn vốn, nguồn nhân lực… thì đóng góp vào sự lớn mạnh của doanh nghiệp không thể không kể đến công tác hạ ch toán kế toán. Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Dân Dụng 36, cùng với sự hiếu biết của bản thân. Em chọn chuyên đề nghiên cứu: “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Dân Dụng 36”. Chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm trong daonh nghiệp xây dựng. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Dân Dụng 36 Chương III: Đánh giá chung và một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Dân Dụng 36. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Dung cùng với sự giúp đỡ của công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Trong quá trình hoàn thành báo cáo, bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót, em rất mong quý thầy cô, các cán bộ lãnh đạo , cán bộ phòng kế toán của công ty góp ý kiến để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. 2 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  3. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP DÂN DỤNG 36. 1.1. Đặc điểm , nhiệm vụ của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây lắp. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, tạo tài sản cố định, cơ sở vật chất kĩ thuật cho ngành kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nước. Vì thế, một bộ phận lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc thù riêng về kinh tế kĩ thuật, thể hiện rõ nét ở sản phẩm cũng như quá trình tạo ra sản phẩm đó. Quá trình từ khi khởi công cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao và đi vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vài qui mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của mỗi công trình. Quá trình thi công thường được chia làm các giai đoạn: + Chuẩn bị thi công. + Thi công công trình. + Hoàn thiện công trình. Quá trình thi công gồm nhiều công đoạn khác nhau và chủ yếu là thực hiện bên ngoài trời nên xây dựng cơ bản chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố nh ư: nắng, mưa, gió bão…dẫn tới quá trình thi công và điều kiện thi công không ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. Thường thi công công trình theo đơn đặt hàng, nên nó phụ thuộc vào yêu cấu của từng khách hàng và thiết kế kỹ thuật của từng công trình. Vì thế, khi thi công công trình đơn vị xây lắp phải đảm bảo chất lượng công trình, đúng tiến độ kỹ thuật, và phải bàn giao đúng tiến độ. Sản phẩm xây dựng là những công trình sản xuất dân dụng đủ điều kiện đưa vào sử dụng. Sản phẩm xây dựng có đặc điểm là nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ sản 3 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  4. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung phẩm với quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài có giá trị lớn. Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng rất lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. 1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư mà nhà nước đã ban hành những qui chế quản lý phù hợp, kịp thời. Trong đó nêu rõ yêu cầu quản lý cơ bản cho công tác quản lý đầu tư và xây dựng là: + Quản lý đầu tư và xây dựng nhằm đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ định hướng xã hội chủ nghĩa. + Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như từ nước ngoài, khai thác tốt tiềm năng lao động về đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng. + Xây dựng theo qui hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt đảm bảo về mĩ quan, thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng công nghệ ti ên tiến đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện đảm bảo công trình. Để hạn chế việc lãng phí, thất thoát vốn đầu tư, nhà nước đã thực hiện việc quản lý giá xây dựng thông qua việc ban hành các chính sách về giá: (Các nguyên tắc, phương pháp lập dự toán; các căn cứ như: định mức kỹ thuật, đơn giá xây dựng, tỉ suất vốn đầu tư…để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình và hạng mục công trình.) Giá thành công trình là giá trúng thầu và các điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp, giá trúng thầu phải nhỏ hơn giá dự toán được duyệt. 4 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  5. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình với chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây lắp phải có biện pháp quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chặt chẽ hợp lý và hiệu quả. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao thầu xây lắp. Muốn trúng thầu thì doanh nghiệp phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức vốn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp đồng thời đảm bảo doanh nghiệp sản xuất có lãi. Mặt khác tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá th ành sản phẩm luôn là một mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một doanh nghiệp xây lắp nào. Để thực hiện mục tiêu đó các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp bằng công cụ kế toán cụ thể là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.1.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm xây lắp. + Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành hợp lý, khoa học. + Ghi chép, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo phương pháp đã chọn. Xác định đúng chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Vận dụng tốt phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục qui định và kỳ tính giá thành đã được xác định. + Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp để phục vụ cho công tác quản lý. 1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. 5 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  6. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa v ào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí, theo từng công trình, hạng mục công trình và theo từng thời điểm nhất định. Do vậy việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý, phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành công tác xây lắp theo từng khoản mục chi phí mới thể hiện được trong doanh nghiệp xây lắp.  Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau, căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau: + Chi phí nguyên nhiên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối t ượng lao động như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng. + Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp xây lắp. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp nh ư: chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nước... + Chi phí khác bằng tiền mặt: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên như: chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách…  Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí. Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí như sau: 6 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  7. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung - Chi phí sản xuất kinh doanh gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. - Chi phí ngoài sản xuất gồm: + Chi phí bán hàng: + Chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài hai cách phân loại trên còn có các phương pháp phân loại chi phí khác như: Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với qui mô sản xuất. Theo - cách phân laọi này chi phí được chia thành: chi phí cố định và chi phí biến đổi. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: chi phí đơn nhất và chi phí - tổng hợp. 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp. 1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhất định. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp. * Giá thành dự toán: Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công d ài mang tính đơn chiếc... Do đó, mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán của từng công trình hạng mục công trình để xác định được giá thành dự toán. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở định mức đánh giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với đơn vị chủ thầu đầu tư. * Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất của doanh 7 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  8. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung nghiệp trong thời gian nhất định. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiên kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của xí nghiệp. * Giá thành thực tế: Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch dự toán như: thiệt hại phá đi làm lại thiệt hại về ngừng sản xuất những mất mát hao hụt vật tư ... do nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp. Giá thành thực tế được tính toán khi kết thúc quá trình sản xuất, nó là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như các bên liên quan. 1.2.3. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có sự khác nhau. Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lượng xây lắp dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại loại trừ đi chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công tr ình hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có điểm giống nhau, bởi vì chúng có cùng bản chất là đều phản ánh những chi phí hao phí trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp thống nhất về mặt lượng trong trường hợp: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính 8 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  9. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung giá thành là một công trình hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.3.Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 1.3.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: Đối với doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức s ản xuất và quá trình sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp đúng và phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép tr ên tài khoản, sổ chi tiết. 1.3.1.2. Đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công trình hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản phẩm lao vụ khác đã hoàn thành. 1 .3.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công tr ình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Phương pháp hạch toán cụ thể được phản ánh bằng: - 9 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  10. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung Sơ đồ 01: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NVLTT TK 152 TK152 TK 621 Xuất kho NVLTT NVL sử dụng không sản xuất hết nhập lại kho TK 154 TK 111,112,141 KếtBHX ph¶i tr¶ kì chuyển cuối Cho NL§ MuaNVL sản xuất sp TK 331 * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí NCTT là chi phí tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp, tiền BHXH,BHYT, KPCĐ,… lương phụ cấp có tính chất ổn định phải trả cho công nhân trự c tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm xây lắp, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng liên quan. Trường hợp chi phia nhân công tr ực tiếp sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung chọn tiêu thức phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. 10 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  11. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung Sơ đồ 02: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NCTT TK 334 TK 154 TK 622 Tiền lương phải trả cho CN sản xuất TK 335 trích trước tiền lương nghỉ phép K/c chi phí NCTT cho CN trực tiếp sản xuất vào CFSXKDD cuối kì TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 11 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  12. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung * Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo ph ương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. Chi phí này bao gồm: + Chi phí nhân công, + Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất. + Chi phí khấu hao MTC. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. 12 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  13. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung Sơ đồ 03: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MTC TK 154 TK 334, 111 TK 623 Tiền lương CN k/c hoặc phân bổ CP sử Điều khiển MTC dụng MTC TK 152,153,111 Chi phí vật liệu, nhiên liệu TK 133 TK 214 Chi phí khấu hao MTC TK 111,112,141 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 13 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  14. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung * Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí SXC là chi phí liên quan đến việc tổ chức, phục vụ, quản lý quá trình thi công của các đội xây lắp ở các công trình gồm chi phí nhân viên quản lý đội công trình, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền… Chi phí này bao gồm: + Chi phi nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu. + Chi phí dụng cụ sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. 14 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  15. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung Sơ đồ 04: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SXC TK334 TK627 TK154 Lương phải trả cho Chi phí NV đội thi công TK338 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ K/c phân bổ CPSX chung tính giá thành TK152,153 Chi phí vật liệu,CCDC TK 2141 Khấu hao TSCĐ TK 331,141 Tk 133 thuế GTGT TK 111,112 Chi phí khác bằng tiền 15 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  16. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung * Tổng hợp chi phí sản xuất. - Tài khoản sử dụng: TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” . TK này được dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá th ành công trình, hạng mục công trình, hoặc những sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác trong các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cơ bản. TK này được mở cho từng công trình, hạng mục công trình. Sơ đồ 05: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TK152,153 TK621 TK154 TK632 k/c CF NVLTT TK622 K/c giá thành trong kì k/c CF NCTT TK623 K/c CF MTC TK627 K/c CFSXC 16 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  17. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung 1.3.3. Trình tự kê toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng đối với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động. Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khaỏn tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ. 1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng. Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng có thể là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. 1.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán: Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính như sau: chi phí thực tế của + chi phí thực tế của chi phí của Chi phí thực của KLXL dở dang đầu kỳ KLXL trong kỳ KLXL dở dang KLXL = * dở dang chi phí KLXL hoàn thành + chi phí KLXL dở dang cuối kỳ theo cuối kỳ bàn giao trong dự toán cuối kỳ theo dự toán dự toán 1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương. chi phí thực tế của + chi phí thực tế của chi phí của Chi phí thực của KLXL dở dang đầu kỳ KLXL trong kỳ KLXL dở dang KLXL = * dở dang chi phí KLXL hoàn thành + chi phí KLXL dở dang cuối kỳ đã cuối kỳ bàn giao trong dự toán cuối kỳ tính theo sản tính đổi theo theo dự toán lượng tương đương sản lượng TĐ 17 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  18. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung 1.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó, kỳ tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các công trình hạng mục công trình. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau. 1.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp( Giản đơn ): Theo phương pháp này, t ập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì ta có công thức sau: Giá thành thực tế của chi phí thực tế chi phí thực tế chi phí thực tế = dở dang đầu + phát sinh dở dang KLXL hoàn thành - kỳ trong kỳ cuối kỳ bàn giao Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau, nh ưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý và theo dõi riêng. Khi đó giá thành thực tế được xác đinh như sau: Giá thành thực tế giá dự toán hệ số phân bổ của từng = của hạng mục * giá thành hạng mục công trình đó thực tế Trong đó H: hệ số phân bổ giá thành thực tế được xác định. C * 100 H=  Gdt  C: Tổng chi phí thực tế của cả công trình.  Gdt: Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình. 18 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  19. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung 1.5.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tương tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá trị thực tế của đơn đặt hàng đó. 1.5.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo phương pháp này thì giá thành thự tế của sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức sau: chênh lệch chênh lệch Giá thành giá thành Thực tế của = định mức của + do thay đổi + do thoát ly SP xây lắp SP xây lắp định mức định mức 1.6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp. Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng các nghiệp vụ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh ở các sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. + Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán “ Chứng từ ghi sổ”, thì sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621, TK 622, TK623, TK 627, TK 154. + Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chứng từ ”, thì hệ thống sổ kế toán tổng hợp là các nhật ký chứng từ, sổ cái 621, TK 622, TK623, TK 627, TK 154. 19 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
  20. Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội GVHD: Trần Thị Dung + Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung ” gồm có sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng và các sổ cái TK 621, TK 622, TK623, TK 627, TK 154. Ngoài các sổ cái ở các hình thức kế toán được mở riêng cho từng TK cấp 1, thì mỗi TK thuộc chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp (TK 621, TK 622, TK623, T K 627, TK 154…) đều được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tùy theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp mà kế toán chi phí mở các sổ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để theo dõi chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. 20 SV: Bùi Thị Thu Lớp: CĐKT2-K3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1