intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Lấy ví dụ minh họa tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn

Chia sẻ: Buiduong_1 Buiduong_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

112
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Để thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống hàng loạt các doanh nghiệp ra đời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Lấy ví dụ minh họa tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn

  1. Luận văn Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Lấy ví dụ minh họa tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn 1
  2. Lời nói đầu Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Để thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống hàng loạt các doanh nghiệp ra đời. Chính nhờ các doanh nghiệp mà hàng hóa có thể đến tay người tiêu dùng, các khách hàng một cách nhanh nhất và được đảm bảo nhất cả về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian và cơ cấu chủng loại... doanh nghiệp góp phần làm cho nền kinh tế sôi động và phức tạp đúng với bản chất của kinh tế thị trường. Đi đôi với việc hình thành các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nói riêng là quá trình quản lý sao cho có hiệu quả nhất, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và nhà nước. Một trong những công cụ để quản lý ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận kế toán tài chính. Nhiệm vụ của kế toán tài chính là thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về mọi hoạt động kinh tế tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Đ ặc biệt quá trình tiêu thụ hàng hóa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hóa đóng một vai trò quan trọng. Nó là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán của các doanh nghiệp. kế toán tiêu thụ hàng hóa góp phần tích cực trong việc cung cấp những thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để các nhà quản trị có thể ra các quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là yêu cầu hết sức cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến 2
  3. và hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Nhận thức đ ược tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học và nghiên cứu ở trường, đồng thời quan thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn nên em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác đ ịnh kết quả bán hàng. Lấy ví dụ minh họa tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn". Đ ể giải quyết đề tài cần kết hợp giữa lý luận với thực tiễn công tác kế toán trong doanh nghiệp để phân tích, đánh giá giúp ta thấy được những kết quả được, đồng thời cũng vạch ra những hạn chế thiếu sót từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất hay phương hướng, biện pháp để ho àn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I: Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán thành phẩm - bán hàng và xác đ ịnh kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn. Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn. 3
  4. Chương I Các vấn đề chung I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ bán hàng hóa trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng a. Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm * Khái niệm về thành phẩm và sản phẩm: - Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thcus toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm. - Sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả của quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, gồm thành phẩm, nửa thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp. * Phân biệt thành phẩm với sản phẩm: - Xét về mặt giới hạn: + Thành phẩm là kết quả cung cấp của quá trình sản xuất gắn với một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp. + Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ. - Xét về mặt phạm vi: + Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. + Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm. b. Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng * Khái niệm bán hàng: 4
  5. Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào, cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. * Bản chất của quá trình bán hàng Là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. c. ý nghĩa của công tác bán hàng Hoạt động bán hàng là điều kiện kiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có doanh thu, nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có lợi nhuận là doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp và nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phẩm phối hợp hài hòa giữa ba lợi ích: Lợi ích của nhà nước là nhà nước thu được thuế từ doanh nghiệp, lợi ích của doanh nghiệp là doanh nghiệp có lãi và lợi ích của người lao động là được doanh nghiệp trả lương. Như vậy quá trình bán hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm chính sau: + Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người bán và người mua, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền. + Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa giữa người bán và người mua, người bán mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. 5
  6. + Trong quá trình bán hàng đơn vị bán cung cấp cho khách hàng khối lượng hàng hóa nhất định và được nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng (DTBH). Số doanh thu này sẽ là cơ sở để xác đ ịnh kết quả bán hàng của mình. 1.2. Các phương pháp xác đ ịnh giá gốc của thành phẩm a. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm Giá trị thành phẩm phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên nhân, để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết thành phẩm. b. Giá gốc thành phẩm nhập kho Trong bất kỳ trường hợp này hàng hóa khi nhập kho cũng đều phải xác định chính xác giá gốc của nó nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí của hàng hóa. Giá gốc của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường hợp nhập. * Doanh nghiệp sản xuất : Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm. * Thuê ngoài chế biến: Thành phẩm thuê ngoài ra công chế biến được ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Chi phí thuê gia công và các chi phí khác có 6
  7. liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như: chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao, nhận gia công. c. Giá gốc thành phẩm xuất kho: GIá trị thành phẩm xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hạch toán trong quá khứ các kỳ kế toán khác nhau. Do đó quản lý giá xuất kho chính là việc xác dịnh đúng giá vốn hàng bán. Đây là m ột yêu cầu quản lý hết sức quan trọng giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được đầy đủ và chính xác. Các phương pháp xác đ ịnh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ có thể được áp dụng trong các doanh nghiệp đó là: * Phương pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lô nhập). Theo phương pháp này, hàng hóa được quản lý trên cơ sở từng lô hàng riêng biệt. Hàng hóa được theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn theo từng nhóm hàng, lô hàng. Phương pháp này đảm bảo trị giá xuất kho kịp thời, chính xác vả về số lượng lẫn giá cả. Công thức xác định: Giá vốn của hàng hóa xuất kho tiêu thụ = Pi x Q Trong đó: i : là nhóm hàng, lô hàng Pi : giá mua thực tế của nhóm hàng i Q i : Số lượng hàng i xuất kho tiêu thụ * Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ) Theo phương pháp này, người ta dựa vào đơn giá mua bình quân của hàng xuân chuyển trong kỳ để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Đơn giá mua bình quân có thể tính cho cả kỳ hạch toán hoặc tính trước mỗi lần xuất dùng. Số lượng hàng Trị giá vốn Đơn giá bình quân = hoá x hàng hoá xuất kho gia quyền cuối kỳ Xuất kho 7
  8. Trị giá mua của hàg Trị giá mua của hàng Đơn giá mua bình tồn đầu kỳ + hoá nhập trong kỳ quân hàng luân = Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá chuyển trong kỳ + Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ * Phương pháp nhập trước, xuất trước (FiFo) Quản lý hàng hóa theo từng nhóm hàng, lô hàng, lô nào nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau, đ ảm bảo đ ơn giản trong việc bố trí kho hàng, vận chuyển hàng hóa thuận tiện, hàng hóa xuất ra đảm bảo được chất lượng nhưng khó xác định giá trị thực tế. Như vậy, hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm các hàng hóa mua vào sau cùng. Công thức: Giá mua thực tế Số lượng hàng hoá Trị giá vốn của đ ơn vị hàng hoá x uất kho trong kỳ hàng hoá xuất = x nhập kho theo từng thuộc số lượng kho trong kỳ lần nhập kho từng lần nhập kho * Phương pháp nhập sau, xuất trước (LiFo) Lô hàng nhập sau được ưu tiên xuất trước, hàng hóa tồn lại cuối kỳ chính là hàng tồn đầu kỳ. Phương pháp này đảm bảo tính theo đúng giá trị thực tế của hàng hóa nhưng hàng hóa xuất bán sau không đảm bảo chất lượng do đó yêu cầu quản lý kho hàng rất cao. Hiện nay nếu áp dụng phương pháp này thì hàng xuất bán sau bị coi là lỗi mốt, lạc hậu sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Công thức Giá mua thực tế Số lượng hàng hoá Trị giá vốn của đ ơn vị hàng hoá x uất kho trong kỳ hàng hoá xuất = x nhập kho theo từng thuộc số lượng kho trong kỳ lần nhập kho từng lần nhập kho Đồng thời với việc quản lý giá nhập kho, giá xuất kho hàng hóa doanh nghiệp còn phải lập dự định và theo dõi việc thực hiện giá bán hàng 8
  9. hóa. Đối với quá trình tiêu thụ đòi hỏi phải xây dựng biểu giá phù hợp cho từng mặt hàng, cho từng địa điểm kinh doanh. Nếu có biểu giá thích hợp thì hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng tốt hơn. Ngoài ra, cần phải theo dõi việc thực hiện giá trong kỳ để tránh tình trạng tiêu cực như: nâng giá, giảm giá. Hệ thống chúng từ và sổ sách kế toán là công cụ phản ánh chính xác nhất tình hình tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là sự biến động của giá trong từng thời điểm. 1.3. Khái niệm DTBH, các khoản giảm trừ DTBH, nguyên tắc xác định DTBH và kết quả bán hàng. a. Khái nhiệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu: * Khái niệm doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: DTBH, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, tieenfbanr quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. * Điều kiện ghi nhận doanh thu: - DTBH được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa ho ặc kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đ ã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 9
  10. - Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau: + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. + Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. + Xác đ ịnh được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn 2 đ iều kiện sau: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. b. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu. * Chiết khấu thương mại Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. * Hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của lượng hàng hóa thực sự được tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại do hàng giao cho người mua không đúng về chất lượng trong thời gian quy định. * Giảm giá hàng bán: Là số giảm giá cho người mua về số lượng hàng hóa đã tiêu thụ do những nguyên nhân chủ quan thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian địa điểm giao hàng như đã quy định. * Các lo ại thuế có tính vào giá bán: Là: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 10
  11. - Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu thiết thực của đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá... - Thuế xuất khẩu được đánh vào các hàng hóa dịch vụ khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 1.4. Các phương thức bán và các phương th ức thanh toán a. Các phương thức bán Trong nền kinh tế thị trường với mục đích bán được nhiều hàng nhất, đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng khác nhau theo từng loại hàng hóa, từng khách hàng, từng thị trường và từng thời điểm khác nhau. * Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp" Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (Hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đ ã bán hoàn thành. * Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng. * Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng. 11
  12. Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (b ên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy đ ịnh và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. Cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hóa dưới các hình thức phải lập hóa đơn theo quy đ ịnh đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ. Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý. Cơ sở bán đại lý đúng giá theo quy định của b ên chủ hàng, hưởng hoa hồng nếu bán giá thấp hơn giá quy định của b ên chủ hàng thì phải kê khai, nộp thuế theo giá bán do chủ hàng quy đ ịnh.. * Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên kho ản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. * Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa khác 12
  13. không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường. b. Phương thức thanh toán: Qua quá trình bán hàng, hàng hóa được đưa đi tiêu thụ trên thị trường và qua đó doanh nghiệp được quyền sở hữu một lượng tiền tệ nhất định do khách hàng thanh toán. Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành theo nhiều phương thức, hình thức khác nhau tùy thuộc vào từng khâu, từng phương thức, hình thức bán hàng, có thể thanh toán ngay, có thể trả chậm hoặc trả dần tùy theo sự thỏa thuận của hai bên mua và bán, đồng thời nó cũng gắn liền sự vận động giữa hàng hóa với số tiền vốn, đảm bảo cho hai bên cùng có lợi. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức thanh toán chủ yếu sau: * Thanh toán bằng tiền mặt Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu trực tiếp để giao dịch, mua bán hàng hóa, d ịch vụ. Bên mua sẽ xuất tiền ngay để trả sau khi giao nhận xong hàng hóa hoặc khi đến hạn thanh toán số tiền châp nhận nợ theo sự thỏa thuận của hai bên. Hình thức này thanh toán rất an toàn, đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng chỉ thích hợp với số lượng tiền không quá lớn. * Thanh toán không dùng tiền mặt - Hình thức thanh toán thông qua ngân hàng. Là hình thức thực hiện thông qua ngân hàng, thanh toán bù trừ... Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian giúp cho cả hai bên mua bán thanh toán được nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và đúng luật. Một số hình thức thanh toán qua ngân hàng là: + Thanh toán bằng séc: séc là lệnh trả tiền của chủ tài kho ản được lập trên mẫu do ngân hàng nhà nước quy định yêu cầu đ ơn vị thanh toán trịch một số tiền từ tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng trên séc hoặc người cầm séc. 13
  14. + Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Thực chất là sử dụng giấy ủy nhiệm để yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền để thanh toán cho người thụ hưởng. + Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó người bán sau khi ho àn thành nghĩa vụ giao hàng ho ặc cung ứng dịch vụ cho người mua thì sẽ lập ủy thác thu, yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền từ người mua. Khi thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thường xuyên và tín nhiện lẫn nhau hay dưới hình thức liên doanh, công ty mẹ và công ty con. + Thanh toán bằng thư tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó một khách hàng (người đề nghị mở thư tín dụng) yêu cầu một ngân hàng tiến hành trả tiền cho một người nào đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung đã ghi trong thư tín dụng. Đây là hình thức thanh toán được áp dụng một cách phổ biến nhất hiện nay đặc biệt trong quan hệ kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. ở đây ngân hàng đóng vai trò quan trọng, là người đứng ra cam kết thanh toán, vì vậy đảm bảo khả năng chi trả, tránh rủi ro trong thanh toán. + Thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng: hình thức này áp dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán lẫn nhau. Có thể nói phương thức này xuất hiện từ khi loài người thực hiện trao đổi. Người mua hàng cũng là người bán hàng và ngược lại. Theo hình thức này khi mua và khi bán hai bên phải theo dõi và cân đối trị giá mua và bán đến khi kết thúc hợp đồng, nếu còn chênh lệch thì thanh toán nốt theo các hình thức khác. Quá trình thanh toán tiền hàng hoàn thiện thì quá trình tiêu thụ cũng kết thúc. Vốn của doanh nghiệp lại quy về hình thái tiền tệ, ban đầu và tham gia vào vòng tuần hoàn mới. Để đẩy nhanh quá trình tiêu thị thì việc thanh toán cũng phải nhanh gọn. Vì vậy, doanh nghiệp phải áp dụng linh 14
  15. ho ạt các phương thức thanh toán tùy theo từng thương vụ, phương thức bán hàng để đảm bảo thu tiền nhanh chóng và đầy đủ nhất. 1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh K ế toán thành phẩm, bán hàng là một bộ phận kế toán trong doanh nghiệp, do đó nó cũng mang nhiệm vụ chung của kế toán là thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan. Tuy nhiên, nhiệm vụ cụ thể của kế toán thành phẩm hàng hóa là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về việc bán hàng trong doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác việc thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng như cho biết mặt hàng nào, đ ịa điểm nào kinh doanh có hiệu quả, bộ phận nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Cụ thể kế toán thành phẩm bán hàng có những nhiệm vụ cơ bản sau: - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo cửa hàng, quầy hàng). - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ. 15
  16. - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp tời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. Đ ể kế toán thành phẩm bán hàng sử dụng các chứng từ sau: + Hóa đơn GTGT + Hóa đơn bán hàng + Phiếu xuất kho + Báo cáo bán hàng + Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ + Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi) + TH ẻ quầy hàng + Chứng từ thu tiền: phiếu thu, báo cáo, giấy nộp tiền + Các chứng từ khác có liên quan (Hóa đơn, chứng từ đặc thù) Mọi chứng từ kế toán về thành phẩm bán hàng phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định. Qua việc luân chuyển này các b ộ phận có liên quan nắm đ ược thông tin, lấy số liệu, ghi vào sổ kế toán và bảo quản lưu trữ chứng từ. Như vậy, hạch toán ban đầu đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hạch toán của doanh nghiệp. Chất lượng của công tác kế toán (tính chính xác, đ ầy đủ, kịp thời, rõ ràng, đ ảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp) được quyết định trước hết ở chất lượng, hạch toán ban đầu. Do đó, kế toán không chỉ hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép chứng từ m à còn phải tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo các hoạt động kinh tế tài chính đã phản ánh trong chứng từ đúng chế độ chính xách, ngăn ngừa kịp thời những sai sót 16
  17. trong khâu ghi chép ban đầu và các hiện tượng, hành vi tiêu cực trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.6. Chứng từ, kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm a. Chứng từ kế toán Mọi nghiệp vụ làm biến động hàng hóa đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung, phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đ ã quy định theo chế độ gồm: + Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) + Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 -GTKT) + Hóa đơn b án hàng (mẫu số 02-GTTT) b. Các phương pháp kế toán chi tiết * Phương pháp thẻ song song - Nguyên tắc hạch toán: ở kho thủ kho ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng loại hàng hóa về mặt số lượng và giá trị. - Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho hàng hóa hợp pháp, hợp lệ thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng hàng hóa thực vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. + Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất hàng hóa, kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, ho àn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. + Đ ịnh kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết hàng hóa và thủ kho đối hiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ kế toán chi tiết. 17
  18. + Căn cứ vào số liệu, tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn, mỗi thứ hàng hóa ghi 1 dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại hàng hóa. Số liệu này dùng đ ể đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. 18
  19. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho 1 1 Chứng từ Chứng từ nhập kho xuất kho Sổ chi tiết hàng hóa Ghi hàng Bảng tổng hợp N- ngày X-T Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sổ tổng hợp * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Nguyên tắc hạh toán: THủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập xuất tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa. - Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. + Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song. + Định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng thứ hàng hóa luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. 19
  20. + Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và dùng cho cả năm. + Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. + Đối chiếu sổ giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luận chuyển với sổ kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ đối Bảng kê Bảng kê chiếu xuất nhập luân Ghi hàng Sổ kế toán tổng ngày Ghi cuối hợp tháng Đối chiếu kiểm tra * Phương pháp sổ số dư - Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập xuất tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho của từng thứ hàng hóa vào cột số lượng trên sổ số dư. K ế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập xuất tồn kho của từng nhóm hàng hóa của từng kho và ghi giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ hàng hóa vào cột số tiền trên sổ số dư 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2