BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------

LÊ THANH HOÀI

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG

TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------

LÊ THANH HOÀI

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM

YẾT SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- THỰC TRẠNG

VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM XUÂN THÀNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty

cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh- Thực trạng và

giải pháp hoàn thiện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và hoàn thành dƣới sự

hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong

luận văn này là hoàn toàn trung thực và hợp lý. Luận văn này chƣa từng đƣợc tác giả

nào công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

Lê Thanh Hoài

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục Danh mục chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu

Phần mở đầu

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ........................................................................................................................ .8

1.1.Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN: ....................................................................... 8

1.1.1.Khái niệm và bản chất thuế TNDN: ................................................................... 8

1.1.2.Một số điểm mới của Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm 2013 có liên

quan đến kế toán: ........................................................................................................ 8

1.1.3.Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp: ......................................................... 11

1.2.Đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch

chứng khoán ................................................................................................................ 12

1.2.1.Một số vấn đề chung về công ty cổ phần ......................................................... 12

1.2.2.Các đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao

dịch chứng khoán .................................................................................................... 13

1.3.Sơ nét về kế toán thuế TNDN ................................................................................. 14

1.3.1.Khái niệm ......................................................................................................... 14

1.3.2.Thuế TNDN hiện hành ..................................................................................... 14

1.3.3.Thuế TNDN hoãn lại ........................................................................................ 19 1.4.Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ............................... 26

1.4.1.Thu nhập chịu thuế........................................................................................... 26

1.4.2.Lợi nhuận kế toán ............................................................................................. 27

1.4.3.Sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ............................ 28

1.5.So sánh kế toán thuế TNDN theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán thuế TNDN theo Chuẩn mực kế toán quốc tế ....................................................................... 30

1.5.1.Giống nhau ....................................................................................................... 30

1.5.2.Khác nhau ......................................................................................................... 31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................32

2.1.Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN giai đoạn trƣớc khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ............................................................................................................ 32

2.2.Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN sau khi có chuẩn mực

kế toán số 17 .................................................................................................................. 34

2.3.Tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN của một số công ty niêm yết tại sở giao

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 35

2.4.Đánh giá tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN của một số công ty niêm yết tại

sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 42

2.4.1.Thành quả đạt đƣợc .......................................................................................... 42

2.4.2.Tồn tại và nguyên nhân .................................................................................... 46

Chƣơng 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................56

3.1.Những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN ........................................ 56

3.1.1.Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế TNDN ........................ 56

3.1.2.Phù hợp với yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế .. 56

3.1.3.Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và thực hiện đồng bộ với các quy định

quản lí kinh tế khác ................................................................................................... 57

3.1.4.Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin có tính so sánh cao để phục

vụ cho yêu cầu quản lí ............................................................................................... 57

3.2.Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN ............................................................... 58

3.2.1.Hoàn thiện về chứng từ, sổ kế toán, trình bày thông tin và nhận diện kế toán

thuế TNDN hoãn lại .................................................................................................. 58

3.2.2.Xử lý kế toán thuế TNDN trong trƣờng hợp có thay đổi thuế suất ................. 74

3.2.3.Đồng bộ hóa các quy định về thuế TNDN ....................................................... 76

3.2.4.Làm cho chính sách thuế trở nên minh bạch hơn. ........................................... 77

3.2.5.Làm giảm độ khó của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN. .................................. 78

3.2.6.Thay đổi thói quen của ngƣời làm kế toán trong việc thực hiện kế toán thuế

TNDN ........................................................................................................................ 80

3.2.7.Nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên kế toán. ........................................ 80 3.3.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN ......................................... 81

3.3.1.Đối với Nhà nƣớc ............................................................................................. 81

3.3.2.Đối với Bộ tài chính ......................................................................................... 82

3.3.3.Đối với cục thuế, chi cục thuế ......................................................................... 84

3.3.4.Đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 85

3.3.5.Đối với các tổ chức giáo dục, các hiệp hội nghề nghiệp .................................. 86

Kết luận

3.3.6.Đối với ngƣời làm công tác kế toán: .................................................................... 86

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTC Bộ tài chính

DN Doanh nghiệp

SXKD Sản xuất kinh doanh

TK Tài khoản

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

TRĐ Triệu đồng

VAS 17 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

IAS 12 Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế thu nhập doanh nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán

Bảng 1.2: Phân biệt sự khác nhau giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế

toán quốc tế

Bảng 2.1: Bảng phân tích chế độ kế toán áp dụng

Bảng 2.2: Bảng phân tích mức độ quan tâm đến Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS

17)

Bảng 2.3: Bảng phân tích các kênh thu thập thông tin

Bảng 2.4: Bảng phân tích tỷ lệ các doanh nghiệp áp dụng VAS 17 và có phát sinh

chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

Bảng 2.5: Bảng phân tích mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến các quy định liên

quan đến thuế TNDN

Bảng 2.6: Bảng phân tích việc áp dụng VAS 17

Bảng 2.7: Bảng phân tích việc trình bày và công bố thông tin liên quan đến thuế

TNDN.

Bảng 2.8: Bảng phân tích tác dụng của VAS 17

Bảng 2.9: Bảng phân tích những khó khăn khi áp dụng VAS 17

Bảng 3.1: Sổ chi tiết tài khoản 243

Bảng 3.2: Sổ chi tiết tài khoản 347

Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

Bảng 3.4: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập của TSCĐ

Bảng 3.5: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận trƣớc.

Bảng 3.6: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của TSCĐ

Bảng 3.7: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận trƣớc

trƣờng hợp giảm thuế suất thuế TNDN

Bảng 3.8: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận trƣớc

trƣờng hợp tăng thuế suất thuế TNDN

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ năm 2001 đến năm 2005, Bộ tài chính đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toán

Việt Nam dựa trên cơ sở Chuẩn mực kế toán quốc tế. Các Chuẩn mực ra đời giúp cho

thông tin trình bày trên báo cáo tài chính đƣợc trung thực, hợp lý và minh bạch hơn.

Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với những đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông

tin của kế toán.

Hệ thống kế toán Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc thiết kế và phát

triển với nhận thức mới về đối tƣợng sử dụng thông tin. Thông tin trình bày trên báo

cáo tài chính là căn cứ quan trọng của các quyết định quản lý, đầu tƣ, cho vay,… Vì

vậy, các báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin cần thiết và phù hợp với nhu cầu

thông tin của các đối tƣợng sử dụng và đặc biệt là thông tin của các công ty cổ phần

niêm yết. Tuy nhiên, các quy định về việc lập và trình bày thông tin trên báo cáo tài

chính trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay vẫn còn chịu sự ràng buộc bởi các

quy định theo hƣớng đối tƣợng sử dụng thông tin chủ yếu là Nhà nƣớc với mục tiêu

kiểm soát. Một số các quy định vẫn chƣa đƣợc xác lập một cách rõ ràng, cụ thể để có

thể đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu thông tin của các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng

thông tin kế toán.

Cụ thể, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay vẫn chịu

sự chi phối của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vẫn chƣa phân

biệt rõ giữa việc xác định lợi nhuận theo mục tiêu tài chính và việc xác định lợi nhuận

theo mục tiêu tính thuế hoặc có phân biệt đƣợc thì cũng chƣa xử lý đƣợc sự khác biệt

về lợi nhuận giữa thuế và kế toán.

Thực trạng trên đã phần nào đƣợc giải quyết khi Chuẩn mực kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp ra đời. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp áp dụng VAS 17 vào thực

tế thì vẫn gặp phải những khó khăn nhƣ: các thuật ngữ dùng trong Chuẩn mực khó

hiểu, chứng từ dùng trong kế toán thuế TNDN hoãn lại phức tạp và khó lập, khó xác

2

định thuế thu nhập hoãn lại, tốn nhiều thời gian công sức,… Vì vậy, hiện nay các

doanh nghiệp vẫn chƣa vận dụng hoàn toàn VAS 17 trong công tác kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp.

Từ đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng việc áp dụng Chẩn mực kế toán

thuế thu nhập doanh nghiệp với mục đích tìm ra những vƣớng mắc, khó khăn trong

quá trình thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và đƣa ra các giải pháp, kiến

nghị để việc áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc

thuận lợi hơn và thông tin trình bày trên báo cáo tài chính hữu ích hơn cho mọi đối

tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Kế

toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” để nghiên

cứu trong luận văn này.

2. Tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây và đóng góp mới của Luận văn

2.1 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Lê Diễm Thúy

với đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp- Thực trạng và giải pháp

hoàn thiện” đƣợc thực hiện vào năm 2006. Trong luận văn, tác giả

nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số doanh nghiệp

trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Tác giả nghiên cứu 4 doanh nghiệp đại diện

cho 4 loại hình doanh nghiệp và từ đó đƣa ra các giải pháp kiến nghị cho

kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng

Hồng với đề tài “Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp” đƣợc thực hiện vào năm 2006. Trong luận văn, tác

giả tập trung nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn

mực, chế độ và đƣa ra giải pháp mang tính tổng quát.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Thị Thu Trinh với

đề tài “Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” đƣợc thực hiện năm

3

2007. Trong luận văn, tác giả đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận để từ đó

đƣa ra giải pháp về việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu

thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Thắng

với đề tài “Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khoảng cách

giữa lý luận và thực tiễn” đƣợc thực hiện năm 2008. Trong luận văn, tác

giả tìm hiểu thực tế tình hình thực hiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp tại các doanh nghiệp, từ đó đƣa ra giải pháp, kiến nghị về

việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp vào thực

tế.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Thị Phƣơng Thảo

với đề tài “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”

đƣợc thực hiện vào năm 2011. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu kế

toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số doanh nghiệp trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh và từ đó, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn

thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Bùi Thị Mỹ Ngân với

đề tài “Ảnh hƣởng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến việc

áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam trong các công ty niêm yết

tại Việt Nam” đƣợc thực hiện vào năm 2012. Trong luận văn, tác giả tập

trung nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hƣởng của chính sách thuế thu nhập

doanh nghiệp đến việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam và

từ đó, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện tình trạng áp dụng

đúng chế độ, chuẩn mực kế toán.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Vũ Minh Ngọc với đề

tài “Các giải pháp để hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp theo hƣớng tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế” đƣợc thực hiện

vào năm 2012. Trong luận văn, tác giả tập trung tìm hiểu và đánh giá

tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại

4

Việt Nam và từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế

thu nhập doanh nghiệp theo hƣớng tiếp cận chuẩn mực quốc tế.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Bùi Thị Anh Thƣ với

đề tài “Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp- Thực trạng việc

áp dụng và giải pháp” đƣợc thực hiện vào năm 2013. Trong luận văn, tác

giả khảo sát tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp tại các doanh nghiệp và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Mộng Thơ

với đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận 1 thành

phố Hồ Chí Minh- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” đƣợc thực hiện

năm 2013. Trong luận văn, tác giả tìm hiểu thực trạng kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận 1 thành phố Hồ Chí Minh và đƣa ra

các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Kim Dung

với đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn quận 7 thành phố Hồ Chí Minh” đƣợc thực hiện năm

2013. Trong luận văn, tác giả tìm hiểu thực trạng kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7 thành

phố Hồ Chí Minh và từ đó, đƣa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế

thu nhập doanh nghiệp.

 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Hoàng Mai

với đề tài “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên” đƣợc thực hiện vào năm 2013. Trong

luận văn, tác giả nghiên cứu thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên và đƣa ra giải

pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2 Điểm mới của luận văn:

5

Thứ nhất, Thực hiện tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng

khoán thành phố Hồ Chí Minh. Nếu nhƣ các đề tài trƣớc về kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp thực hiện ở tất cả các loại hình doanh nghiệp tại một khu vực nào đó thì

tác giả chỉ đi vào tìm hiểu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty cổ phần

niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh- là những đơn vị có thể

nói là đã và phải thực hiện đầy đủ, triệt để các Chuẩn mực vào công tác kế toán.

Thứ hai, trong quá trình tìm hiểu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các

công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tác

giả nghiêng về tìm hiểu việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty

về thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết

có ảnh hƣởng rộng rãi đến nhiều đối tƣợng liên quan nhƣ: cổ đông, ngân hàng, cơ quan

thuế, đơn vị kiểm toán,… đặc biệt là ảnh hƣởng đến nhà đầu tƣ và ảnh hƣởng đến thị

trƣờng chứng khoán Việt Nam nói chung, thị trƣờng chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh nói riêng.

Thứ ba, tác giả nghiên cứu tìm nguyên nhân của những bất cập trong công tác

kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và đƣa ra giải pháp khắc phục. Trong đó, tác giả

chú trọng vào việc nhận diện các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế thu

nhập hoãn lại. Vì chỉ khi nhận diện đƣợc thì kế toán mới có thể xác định, ghi nhận,

hạch toán và trình bày trên báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác về thuế thu nhập doanh

nghiệp.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán

thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công

ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện kế toán thuế

thu nhập doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế toán thuế TNDN. Từ đó, đề xuất một số

6

giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công

ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các

công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn trọng phạm vi liên quan đến công

tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, đề tài còn giới hạn không đề cập

đến thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên

kết, đầu tƣ góp vốn liên doanh và cơ sơ kinh doanh đồng kiểm soát.

Nguồn dữ liệu chủ yếu lấy từ các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch

chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.

Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên nhƣng có chọn lọc nhằm đa dạng

hóa ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu định tính, kết hợp giữa

nghiên cứu lý luận với khảo sát, tổng kết thực tiễn.

Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, chứng

minh để nghiên cứu kết quả khảo sát và đề xuất giải pháp thực hiện.

Các kỹ thuật đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài là điều tra, khảo

sát, phỏng vấn, dùng sơ đồ, biểu mẫu kết hợp với diễn giải, phân tích để trình bày kết

quả nghiên cứu.

Tài liệu sơ cấp: bảng câu hỏi khảo sát.

Tài liệu thứ cấp:

7

- Văn bản, chính sách nhà nƣớc về thuế và kế toán thuế TNDN

nhƣ: Luật, Nghị định, Thông tƣ, các bài báo, trang web có liên quan đến

việc bàn thảo về thuế và kế toán thuế TNDN.

- Báo cáo tài chính của một số công ty cổ phần niêm yết tại sở giao

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Trình bày và đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các

công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó,

đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty

cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ

phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ

phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

8

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN

1.1.1 Khái niệm và bản chất thuế TNDN

Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Đối tƣợng của thuế TNDN là thu nhập của

doanh nghiệp đƣợc xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp

lệ có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó.

Ở các nƣớc, tên gọi của Luật thuế TNDN có thể khác nhau1 nhƣ: Thuế lợi

nhuận công ty, thuế công ty, thuế thu nhập công ty,... tại Việt Nam, Luật thuế TNDN

đƣợc Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi

hành từ 01/01/1999 nhằm thay cho thuế lợi tức trƣớc đây và đƣợc sửa đổi bổ sung

nhiều lần cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế quốc gia. Gần đây nhất, Luật

thuế TNDN đƣợc Quốc hội thông qua ngày 19/06/2013.

Thuế TNDN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các cá

nhân và tổ chức kinh tế xã hội. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện nền kinh tế

thị trƣờng vì thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc vào việc cung cấp các

yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.

Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng

của thu nhập, mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp. Vì vậy, để

tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu

nhập cao và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp.

Bản chất của thuế TNDN đánh trên thu nhập của các cá nhân, tổ chức sản xuất

kinh doanh nên nó tác động trực tiếp đến phần thu nhập mà nhà đầu tƣ kiếm đƣợc, nó

phản ánh trình độ và hiệu quả của nền kinh tế và của tổ chức, cá nhân.

1.1.2 Một số điểm mới của Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm

1 Có nƣớc gọi là Thuế lợi nhuận công ty (nhƣ ở Mỹ), có nƣớc gọi là Thuế công ty (nhƣ ở Pháp), có nƣớc gọi là Thuế thu nhập công ty (nhƣ ở Thụy Điển), có nƣớc gọi là Thuế thu nhập công ty (nhƣ ở Thái Lan, Indonexia,…)

2013 có liên quan đến kế toán

9

Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6

năm 2013 thay thế cho Luật thuế TNDN số14/2008/QH12 ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2008 có một số điểm mới2 liên quan đến kế toán nhƣ sau:

Về thu nhập tính thuế:

Bổ sung thêm một số khoản thu nhập khác để bao quát hết các khoản thu nhập

mới phát sinh trong thực tế nhƣ: thu nhập từ chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ; thu nhập từ

chuyển nhƣợng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển

nhƣợng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tƣ.

Mặt khác, Luật thuế TNDN 2013 cũng đã loại bỏ hoàn toàn khoản "hoàn nhập

dự phòng" ra khỏi thu nhập khác (chuyển vào hạch toán giảm chi phí). Trƣớc đó, tại

Nghị định 122/2011/NĐ-CP và Thông tƣ 123/2012/TT-BTC cũng đã loại trừ ra khỏi

thu nhập khác đối với 5 khoản hoàn nhập dự phòng là: hoàn nhập dự phòng giảm giá

hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tƣ tài chính, dự phòng nợ khó đòi;

Hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã trích nhƣng hết thời gian trích

lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết; Hoàn nhập trích lập quỹ dự phòng tiền

lƣơng.

Ngoài ra, Luật thuế TNDN 2013 cũng đã Luật hóa (bổ sung vào diện thu nhập

miễn thuế) đối với 2 nội dung đã đƣợc quy định tại Thông tƣ 123/2012/TT-BTC hiện

hành là:

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh

nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là ngƣời khuyết tật, ngƣời

sau cai nghiện, ngƣời nhiễm vi rút HIV/AIDS và có số lao động bình quân trong năm

từ 20 ngƣời trở lên, không bao gồm DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh

bất động sản.

- Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của DN đƣợc

cấp chứng chỉ;

- Bổ sung quy định về thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động

http://tapchitaichinh.vn/Luat-thue-Thu-nhap-doanh-nghiep/Nhung-dot-pha-tu-Luat-Thue-Thu-nhap-doanh-

2

nghiep-sua-doi/39432.tctc

chuyển nhƣợng bất động sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh:

10

- Bổ sung quy định về việc phải xác định riêng để kê khai nộp thuế đối với các

hoạt động nhƣ: chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án

đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (trước đây chỉ

đề cập đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản).

- Bổ sung quy định cho phép bù trừ một chiều số lỗ của hoạt động chuyển

nhƣợng bất động sản (chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự

án đầu tƣ, trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) với số lãi của hoạt động SXKD

chính.

- Bổ sung quy định về chuyển lỗ: DN có lỗ từ hoạt động chuyển nhƣợng bất

động sản, chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án đầu tƣ

sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định nếu còn lỗ và DN có lỗ từ hoạt động chuyển

nhƣợng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản đƣợc chuyển lỗ sang năm sau vào thu

nhập tính thuế của hoạt động đó.

Về chi phí đƣợc trừ và không đƣợc trừ:

Bổ sung quy định cho phép đƣợc trừ đối với khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc

phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Bổ sung quy định phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa

đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trƣờng

hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định

của pháp luật.

Nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 10% lên 15%, đồng thời

loại bỏ khỏi diện chi phí khống chế đối với một số khoản chi không mang tính chất

quảng cáo, khuyến mại nhƣ chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan

báo chí.

Bổ sung khoản tài trợ đƣợc tính vào chi phí đƣợc trừ đối với khoản tài trợ cho

nghiên cứu khoa học, làm nhà đại đoàn kết, làm nhà cho các đối tƣợng chính sách, tài

trợ theo chƣơng trình của Nhà nƣớc dành cho các địa phƣơng thuộc địa bàn có điều

kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;

Bổ sung quy định về khoản chi đóng góp trong mức quy định vào Quỹ hƣu trí

tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã hội là khoản chi đƣợc trừ;

11

Bổ sung giao Bộ Tài chính hƣớng dẫn nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của

một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số...);

Bỏ quy định việc DN phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên

liệu, năng lƣợng, hàng hoá và thông báo với cơ quan thuế.

Về thuế suất:

- Thuế suất phổ thông là 22%, áp dụng từ 01/01/2014; tiếp tục giảm

xuống mức 20% từ 01/01/2016;

- DN có quy mô nhỏ và vừa (tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ

đồng) áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013.

- DN đang hƣởng thuế suất ƣu đãi 20% sẽ giảm xuống còn 17% từ

01/01/2016

1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

+ Góp phần khuyến khích đầu tư:

Luật thuế đƣợc xây dựng trong bối cảnh cải cách kinh tế và hội nhập. Yêu cầu

quan trọng hàng đầu là phải có tác dụng nhƣ đòn bẩy, kích thích kinh tế phát triển,

không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức đầu tƣ. Do đó hình thức thuế suất

đƣợc lựa chọn là tỷ lệ % ổn định không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế, ngành

nghề kinh doanh. Quy định miễn, giảm thuế khi thành lập mới cơ sở kinh doanh hay

đầu tƣ chiều sâu đã tác động lớn trong việc khuyến khích đầu tƣ.

+ Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng, lãnh thổ

Điểm đặc biệt của thuế TNDN là việc áp dụng các thuế suất ƣu đãi (có thời

hạn) đối với các ngành nghề, địa bàn nhà nƣớc khuyến khích đầu tƣ. Ngoài ra, còn có

các quy định miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập hay sử dụng thu nhập sau

thuế để tái đầu tƣ. Chính sách ƣu đãi thông qua thuế TNDN góp phần định hƣớng cho

đầu tƣ, do đó có tác động đến việc phân bổ các nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần

cơ cấu lại ngành kinh tế theo ngành và vùng, lãnh thổ.

+ Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước:

Những quy định về thuế suất hay ƣu đãi, miễn giảm có tác động thúc đẩy sự

tăng trƣởng của nền kinh tế. Điều này tạo khả năng để tăng đƣợc số thuế thu đƣợc. Đối

12

tƣợng thu thuế và nộp thuế TNDN cũng mở rộng hơn so với trƣớc đây nhằm bảo đảm

tính công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai trò huy động nguồn thu đối với

ngân sách nhà nƣớc.

1.2 Đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ phần

niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán

1.2.1 Một số vấn đề chung về công ty cổ phần

1.2.1.1 Khái niệm công ty cổ phần

Theo Luật công ty của Thụy Điển: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp

đƣợc thành lập do nhiều cá nhân, tổ chức góp vốn kinh doanh trên nguyên tắc lời ăn lỗ

chịu. Tiền vốn đƣợc chia thành các phần bằng nhau, ngƣời góp vốn với tƣ cách là các

cổ đông sẽ mua một số cổ phần đó. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi

phần vốn góp của mình và cổ đông đƣợc quyền tự do sang nhƣợng lại cổ phần thông

qua việc mua bán các cổ phiếu.

Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là

ba và không hạn chế tối đa.

- Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của

doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho

ngƣời khác trừ trƣờng hợp đó là cổ phần ƣu đãi biểu quyết và cổ phần của

cổ đông sáng lập công ty.

- Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy

động vốn.

1.2.1.2 Phân loại công ty cổ phần

13

 Công ty cổ phần nội bộ (Private company)

Là công ty cổ phần chỉ phát hành cổ phiếu trong số những ngƣời sáng lập ra

công ty, nhân viên và ngƣời lao động trong công ty và các pháp nhân là những đơn vị

sáng lập. Đây là loại cổ phiếu ký danh không đƣợc chuyển nhƣợng hoặc chỉ đƣợc

chuyển nhƣợng theo một số điều kiện nhất định trong nội bộ công ty. Việc tăng vốn

của công ty rất hạn chế. Công ty chỉ đƣợc vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc tích

lũy từ trong nội bộ công ty.

 Công ty cổ phần đại chúng (Public company)

Là công ty cổ phần phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng.

Phần lớn những công ty cổ phần mới thành lập đã bắt đầu nhƣ những công ty

cổ phần nội bộ. Đến khi công ty phát triển, tiếng tăm đã lan rộng, hội đủ điều kiện, họ

có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, trở thành một công ty cổ phần đại

chúng.

 Công ty cổ phần niêm yết (Listed company)

Các công ty cổ phần đại chúng tiếp tục con đƣờng phấn đấu để có đủ điều kiện

đƣợc niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán sẽ trở thành công ty niêm yết. Chứng

khoán của họ sẽ đƣợc giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán tập trung. Chúng có thể

trở thành những công ty cổ phần hàng đầu của đất nƣớc, uy tín, tiếng tăm và đƣợc

hƣởng những điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động

vốn.

1.2.2 Các đặc trƣng về công tác kế toán tại các công ty cổ

phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán

- Tại các công ty cổ phần niêm yết, hiệu quả của quá trình kế toán

gắn liền với việc tạo ra giá trị cho các cổ đông. Bởi hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty sẽ làm gia tăng giá trị của công ty. Kết quả hoạt động

kinh doanh của công ty đƣợc kế toán cung cấp trên báo cáo tài chính, kết

quả tốt sẽ làm cho giá của cổ phiếu công ty tăng lên, thu hút các nhà đầu tƣ.

Ngoài ra, kết quả kinh doanh của công ty còn là cơ sở để chia cổ tức cho các

cổ đông.

14

- Trong thị trƣờng chứng khoán, các cổ đông, nhà đầu tƣ gia tăng

sức ép lên ban quản lý, điều hành công ty để làm tăng kết quả hoạt động tài

chính của công ty. Do đặc điểm của công ty cổ phần là quyền quản lý tách

rời với quyền sở hữu và các chủ sở hữu luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận nên

họ luôn gia tăng sức ép lên nhà quản lý, với mong muốn nhà quản lý phải

tạo ra kết quả kinh doanh tốt nhất có thể.

- Trong các công ty cổ phần niêm yết, các nhà quản lý phải chịu

trách nhiệm với quyền, lợi ích tài chính trong công ty và tạo ra những báo

cáo tài chính đáp ứng đƣợc trách nhiệm giải trình đó. Đặc điểm của công ty

cổ phần niêm yết là báo cáo tài chính phải đƣợc công khai để mọi đối tƣợng

có nhu cầu sử dụng sử dụng nó. Do vậy, các nhà quản lý phải gánh trách

nhiệm cung cấp báo cáo tài chính sao cho có lợi nhất cho công ty, làm gia

tăng giá trị cho công ty.

1.3 Sơ nét về kế toán thuế TNDN

1.3.1 Khái niệm

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì kế toán thuế TNDN là kế toán những

nghiệp vụ do ảnh hƣởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong tƣơng lai của:

- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tƣơng lai giá trị ghi sổ của các khoản mục

tài sản hoặc nợ phải trả đã đƣợc ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã đƣợc ghi nhận trong báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.3.2 Thuế TNDN hiện hành

1.3.2.1 Xác định thuế TNDN hiện hành

Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi) tính trên thu

nhập tính thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.

Việc xác định thu nhập tính thuế thƣờng dựa vào lợi nhuận kế toán với các điều

chỉnh cần thiết. Theo quy định về thuế hiện nay, thu nhập tính thuế đƣợc xác định dựa

trên tờ khai quyết toán thuế TNDN. Thu nhập tính thuế đƣợc tính bằng lợi nhuận kế

toán và thực hiện điều chỉnh các khoản tăng, giảm thu nhập, chi phí trên báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật thuế TNDN.

15

1.3.2.2 Ghi nhận thuế TNDN hiện hành

Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp trong quý,

thuế TNDN phải nộp từng quý đƣợc tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý

đó.

Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số thuế TNDN phải nộp và ghi nhận

thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm cho cơ quan thuế. Thuế TNDN thực phải nộp

trong năm đƣợc ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh của năm đó.

- Trƣờng hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp

cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp

đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế TNDN phải

nộp.

- Trƣờng hợp số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp

cho năm đó thì khoản chênh lệch do số tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp sẽ đƣợc ghi tăng

chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi tăng số thuế TNDN phải nộp.

- Trƣờng hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc liên quan đến

khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trƣớc, doanh nghiệp đƣợc hạch toán tăng

hoặc giảm số thuế TNDN phải nộp của các năm trƣớc vào chi phí thuế thu nhập hiện

hành của năm phát hiện sai sót.

Theo chuẩn mực kế toán 17 ban hành theo số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng

02 năm 2005, thuế TNDN hiện hành ghi nhận vào khoản nợ phải trả trên bảng cân đối

kế toán, còn trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuế TNDN đƣợc ghi

nhận là chi phí để tính lợi nhuận sau thuế.

1.3.2.3 Kế toán thuế TNDN hiện hành

-

 Chứng từ sử dụng:

Các chứng từ hóa đơn đầu vào, đầu ra, bảng thanh toán

lƣơng, bảng trích khấu hao…và các chứng từ khác theo luật định để xác

-

định đƣợc doanh thu, chi phí hợp lý.

Tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho ngƣời nộp thuế

khai theo thu nhập thực tế phát sinh – Mẫu số 01A/TNDN

-

16

Tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho ngƣời nộp thuế

-

khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu – Mẫu số 01B/TNDN

Tờ khai thuế TNDN dùng cho doanh nghiệp kê khai thuế

-

TNDN từ chuyển nhƣợng bất động sản – Mẫu số 02/TNDN

-

Tờ khai quyết toán thuế TNDN – Mẫu số 03/TNDN

Bảng quyết toán thuế TNDN

 Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 3334: Thuế TNDN

Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ:

- Số thuế TNDN đã nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc.

- Giảm trừ chi phí thuế TNDN vào cuối năm tài chính nếu số thuế

TNDN tạm nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp trong năm.

Bên Có:

- Số thuế TNDN phải nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc.

Số dƣ bên Có:

- Số thuế TNDN còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc.

- Trong trƣờng hợp cá biệt, tài khoản 3334 có thể có số dƣ bên Nợ

(phản ánh số thuế TNDN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc số thuế

TNDN đƣợc xét miễn giảm).

Tài khoản 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành.

Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ:

- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm.

17

- Thuế TNDN hiện hành của các năm trƣớc phải nộp bổ sung do

phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc đƣợc ghi tăng chi phí

thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại.

Bên Có:

- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN

hiện hành tạm phải nộp đƣợc giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận

trong năm;

- Số thuế TNDN phải nộp đƣợc ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu

của các năm trƣớc đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại;

- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong

năm lớn hơn khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào TK 911

“Xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế TNDN hiện hành” không có số dƣ cuối kỳ.

 Phƣơng pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

(1). Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm thời phải nộp theo quy định của

Luật thuế TNDN, phản ánh số thuế TNDN tạm phải nộp cho Ngân sách Nhà nƣớc vào

chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:

Nợ TK 8211-Chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 3334 - Thuế TNDN.

Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:

Nợ TK 3334 – Thuế TNDN

Có TK 111, 112, …

(2). Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp theo tờ khai

quyết toán thuế:

+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm

phải nộp, phản ánh bổ sung số thuế TNDN hiện hành còn phải nộp, ghi:

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 3334 – Thuế TNDN

Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:

18

Nợ TK 3334 – Thuế TNDN

Có TK 111, 112, …

+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm

phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:

Nợ TK 3334 – Thuế TNDN

Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành.

(3). Trƣờng hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc liên quan

đến thuế TNDN phải nộp của các năm trƣớc, doanh nghiệp đƣợc hạch toán tăng (hoặc

giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trƣớc vào chi phí thuế thu nhập hiện hành

của năm phát hiện sai sót.

+ Trƣờng hợp thuế TNDN hiện hành của các năm trƣớc phải nộp bổ sung do

phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc đƣợc ghi tăng chi phí thuế TNDN

hiện hành của năm hiện tại, ghi:

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 3334 – Thuế TNDN

Khi nộp tiền, ghi:

Nợ TK 3334 – Thuế TNDN

Có TK 111, 112, …

+ Trƣờng hợp thuế TNDN phải nộp đƣợc ghi giảm do phát hiện sai sót không

trọng yếu của các năm trƣớc đƣợc ghi giảm chi phí TNDN hiện hành trong năm hiện

tại, ghi:

Nợ TK 3334 – Thuế TNDN

Có TK 8211 – hi phí thuế TNDN hiện hành.

(4).Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch,

ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành.

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch,

ghi:

Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành

19

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

1.3.3 Thuế TNDN hoãn lại

1.3.3.1 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

 Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả:

Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế là cơ sở để xác định thuế thu nhập hoãn lại

phải trả. Vì vậy để xác định đƣợc thuế thu nhập hoãn lại phải trả thì trƣớc tiên phải xác

định đƣợc chênh lệch tạm thời.

Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục

tài sản hay nợ phải trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các

khoản mục này (Theo VAS 17)

Để tính chênh lệch tạm thời, kế toán cần xác định:

- Giá trị ghi sổ của tài sản / nợ phải trả

- Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục

- Chênh lệch tạm thời

 Xác định giá trị ghi sổ:

Giá trị ghi sổ của tài sản hay nợ phải trả là giá trị trình bày trên bảng cân đối kế

toán, đã trừ đi các khoản giảm trừ nhƣ dự phòng, hao mòn lũy kế.

 Xác định cơ sở tính thuế thu nhập:

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ đƣợc khấu trừ cho mục

đích thuế thu nhập đƣợc trừ khỏi lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc và phải

chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó đƣợc thu hồi. Nếu những lợi ích

kinh tế khi nhận đƣợc mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập

của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của khoản

nợ phải trả trừ đi giá trị sẽ đƣợc khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ

phải trả đó trong các kỳ tƣơng lai. Trƣờng hợp doanh thu nhận trƣớc, cơ sở tính thuế

của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của khoản mục này, trừ đi phần giá trị

doanh thu đó sẽ đƣợc ghi nhận nhƣng không phải chịu thuế thu nhập trong tƣơng lai.

20

Từ giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế thu nhập xác định đƣợc chênh lệch tạm thời,

có hai loại chênh lệch tạm thời: Chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời

đƣợc khấu trừ.

Chênh lệch tạm thời chịu thuế là khoản chênh lệch làm phát sinh thu nhập chịu

thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tƣơng lai khi giá trị ghi sổ của các

khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan đƣợc thu hồi hay thanh toán.

Xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:

- Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ

của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản

- Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị

ghi sổ của khoản nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.

 Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả:

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập

hoãn lại phải trả” theo quy định của chuẩn mực kế toán thuế TNDN.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch

tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành:

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh

trong năm x thuế suất thuế TNDN hiện hành.

Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm đƣợc thực hiện theo

nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số

thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trƣớc nhƣng năm nay đƣợc ghi

giảm (hoàn nhập), cụ thể:

- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu

nhập hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu

nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số đƣợc hoàn nhập trong năm đƣợc ghi nhận

bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại.

- Ngƣợc lại, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh

nhỏ hơn số đƣợc hoàn nhập trong năm đƣợc ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập

hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại đƣợc ghi nhận vào

chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm đó

21

trừ trƣờng hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch đƣợc ghi nhận

trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Trƣờng hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay

đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trƣớc làm

phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản

thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trƣớc bằng cách điều chỉnh giảm số dƣ đầu

năm của TK 421- Lợi nhuận chƣa phân phối và số dƣ đầu năm TK 347- Thuế thu nhập

hoãn lại phải trả.

 Kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả:

- Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế.

- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả

(3.1) Chứng từ sử dụng:

(3.2) Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ:

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN

hoãn lại phải trả.

- Số hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm

trƣớc.

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh

bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Có TK 911.

Bên Có:

- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu

nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc hoàn

nhập trong năm);

- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn

lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh

trong năm);

22

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát

sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911.

Tài khoản 8212 không có dƣ cuối kỳ.

Tài khoản 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (đƣợc hoàn nhập) trong kỳ.

Bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc ghi nhận trong kỳ.

Số dƣ bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.

(3.3) Phƣơng pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập

hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong

năm lớn hơn thuế TNDN hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm):

Nợ TK 8212 – Chi pí thuế TNDN hoãn lại.

Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn

lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh

trong năm), ghi:

Nợ TK 347 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả

Có Có TK 8212 – Chi pí thuế TNDN hoãn lại

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát

sinh bên Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại:

+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ > số phát sinh Có, số chênh lệch ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ < số phát sinh Có, số chênh lệch ghi:

Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có 911 – Xác đinh kết quả kinh doanh.

Trƣờng hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay

đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh sai sót trọng yếu của các năm trƣớc, có 2

trƣờng hợp:

- Trƣờng hợp 1: Điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả

23

Tăng số dƣ Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dƣ nợ), hoặc Giảm số dƣ

Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dƣ có)

- Trƣờng hợp 2: Điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả:

Tăng số dƣ Có đầu năm TK 347

Giảm số dƣ Có đầu năm TK 347

Tăng số dƣ Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dƣ có), hoặc Giảm số dƣ

Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dƣ Nợ)

1.3.3.2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

(1) Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

Chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ là cơ sở để xác định tài sản thuế thu nhập

hoãn lại. Để xác định đƣợc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, cần phải xác định đƣợc

chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ.

Chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ là các khoản chênh lệch làm phát sinh các

khoản đƣợc khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tƣơng lai khi giá trị

ghi sổ của các tài sản hoặc nợ phải trả liên quan đƣợc thu hồi hoặc thanh toán.

Chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ phát sinh khi:

+ Giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó.

+ Giá trị ghi sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả

đó.

(2) Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận tài sản thuế thu

nhập hoãn lại theo quy định của chuẩn mực kế toán thuế TNDN.

x

=

+

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc xác định theo công thức sau:

Thuế suất thuế TNDN hiện hành

Tổng chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ phát phát sinh trong năm Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Giá trị đƣợc khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ƣu đãi thuế chƣa sử dụng

24

Doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các

khoản chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ƣu đãi chƣa sử

dụng nếu chắc có đủ lợi nhuận tính thuế trong tƣơng lai theo quy định của Chuẩn mực

kế toán thuế TNDN.

Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm đƣợc thực hiện theo

nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản

thuế TNDN đã ghi nhận từ các năm trƣớc nhƣng năm nay đƣợc hoàn nhập lại.

Trƣờng hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ƣu đãi thuế

chƣa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế trong

tƣơng lai để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ƣu đãi thuế, kế toán

phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại bằng giá trị đƣợc khấu trừ chuyển sang

năm sau của các khoản lỗ đó nhân với thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.

Trƣờng hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay

đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trƣớc làm

phát sinh khoản chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ, kế toán phải ghi nhận bổ sung tài

sản thuế thu nhập hoãn lại của các năm trƣớc bằng cách điều chỉnh số dƣ đầu năm TK

421 và điều chỉnh số dƣ đầu năm TK 243.

(3) Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại

- Bảng xác định chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ.

- Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ chƣa sử dụng.

- Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại

(3.1) Chứng từ sử dụng:

(3.2) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.

Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.

Số dƣ bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.

Tài khoản 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Bên Nợ:

25

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN

hoãn lại phải trả.

- Số hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm

trƣớc.

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh

bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Có TK 911.

Bên Có:

- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu

nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc hoàn

nhập trong năm);

- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn

lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh

trong năm);

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát

sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911.

Tài khoản 8212 không có dƣ cuối kỳ.

(3.3) Phƣơng pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn nhập tài sản thuế

TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trƣớc (Là số chênh lệch giữa tài sản thuế

TNDN hoãn lại đƣợc hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế TNDN phát sinh trong

năm), ghi:

Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại ( Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu

nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc hoàn

nhập trong năm), ghi:

Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Có TK 8212 – Chi pí thuế TNDN hoãn lại

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát

sinh bên Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại:

+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ > số phát sinh Có, số chênh lệch ghi:

26

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ < số phát sinh Có, số chênh lệch ghi:

Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có 911 – Xác đinh kết quả kinh doanh.

Trƣờng hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố chính

sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trƣớc, có 2 trƣờng

- Trƣờng hợp 1: Điều chỉnh tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại :

hợp:

Tăng số dƣ Nợ đầu năm TK 243

Tăng số dƣ Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dƣ có), hoặc Giảm số dƣ

- Trƣờng hợp 2: Điều chỉnh giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dƣ nợ)

Tăng số dƣ Nợ đầu năm TK 4211 (TK 4211 có số dƣ nợ), hoặc Giảm số dƣ Có

đầu năm TK 4211 ( nếu TK 4211 có số dƣ có)

Giảm số dƣ Nợ đầu năm TK 243

Sở dĩ phát sinh thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại là do có sự khác

biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán.

1.4 Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán

1.4.1 Thu nhập chịu thuế

Để tính thuế TNDN, cơ quan thuế cần xác định thu nhập chịu thuế. Tại các

quốc gia, với các hệ thống thuế khác biệt, khái niệm về thu nhập chịu thuế có những

quan điểm khác nhau. Sự khác biệt này xuất phát từ việc xác định các khoản thu nhập

chịu thuế và các khoản giảm trừ.

Mặc dù có những quan điểm khác biệt về các điều luật quy định và thu nhập

chịu thuế, tại các quốc gia thƣờng đƣa ra định nghĩa “Thu nhập chịu thuế “, không đƣa

ra định nghĩa “Lợi nhuận chịu thuế”, nhƣng tại các quốc gia này “Lợi nhuận chịu thuế”

thƣờng đƣợc xác định là “Phần chênh lệch giữa tổng thu nhập chịu thuế và các khoản

khấu trừ theo quy định của luật thuế riêng biệt của mỗi quốc gia.

27

Về nguyên tắc, thu nhập chịu thuế là tất cả các khoản thu nhập phát sinh dù

bằng tiền hay bằng hiện vật, không phân biệt nguồn sản xuất, kinh doanh, nguồn lao

động hay đầu tƣ, sau khi đã loại trừ những khoản không đƣợc pháp luật quy định cho

phép khấu trừ vào lợi nhuận chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế phải là thu nhập ròng nghĩa là khoản thu nhập đã trừ đi các

khoản chi phí đã tạo ra nó và các khoản đƣợc giảm trừ.

Đối với thuế TNDN, thu nhập chịu thuế là các khoản thu nhập đã trừ đi chi phí

hợp lý. Trên thực tế, việc trừ đi các khoản chi phí bất hợp lý thƣờng đƣợc thực hiện

thông qua việc định ra mức khởi điểm chịu thuế hoặc suất miễn thu.

Việc xác định thu nhập chịu thuế phải đảm bảo tính khả thi cho công tác quản

lý. Một số nhà kinh tế đƣa ra quan điểm cho rằng nên đánh thuế trên cơ sở thu nhập

hoàn chỉnh, tức thu nhập hiện hữu cộng lãi vốn dù lãi có thực hay mới chỉ là hứa hẹn.

Tuy nhiên, đa số các nhà hoạch định chính sách thuế đều nhất trí cho rằng thu nhập

chịu thuế chỉ nên giới hạn trong phạm vi thu nhập hiện hữu mà thôi.

Phƣơng pháp xác định thu nhập chịu thuế chi phối chủ yếu bởi hệ thống thuế và

cơ sở tính thuế riêng biệt của từng quốc gia. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa hệ thống

pháp luật về thuế và các luật lệ cũng nhƣ quy định trong hệ thống kế toán tại các quốc

gia cũng sẽ ảnh hƣởng đến nội dung và phƣơng pháp xác định lợi nhuận chịu thuế

đƣợc trình bày trên Báo cáo tài chính.

Theo VAS 17 thì: “Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh

nghiệp của một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành và là

cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được).

1.4.2 Lợi nhuận kế toán

Theo VAS 17 thì : Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi

trừ thuế TNDN, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế

toán”.

Lợi nhuận kế toán có các đặc điểm sau:

- Lợi nhuận kế toán đƣợc xác định căn cứ vào nghiệp vụ thực sự xảy ra tại

doanh nghiệp, là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ trừ các chi phí cần

thiết để thực hiện nghiệp vụ bán hàng cộng với các khoản thu nhập khác phát sinh

trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

28

- Lợi nhuận kế toán đƣợc xác định căn cứ vào thời kỳ quy định liên quan đến

hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định;

- Lợi nhuận kế toán căn cứ vào nguyên tắc đo lƣờng và ghi nhận doanh thu, phù

hợp với khái niệm doanh thu;

- Lợi nhuận kế toán căn cứ vào nguyên tắc “tƣơng xứng”, chi phí phát sinh

trong kỳ phải phù hợp với khoản doanh thu đạt đƣợc trong kỳ.

1.4.3 Sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán

Trên thực tế thƣờng có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu

thuế TNDN.

29

Bảng 1.1: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận

kế toán

Chỉ tiêu Theo mục tiêu tài chính Theo mục tiêu tính thuế

“Lợi nhuận kế toán” “Thu nhập chịu thuế”

Lợi nhuận - Theo chuẩn mực chung, “Lợi - Theo luật thuế TNDN: Thu

nhuận là thƣớc đo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh

yếu tố liên quan đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí”. doanh, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ở nƣớc

ngoài”.

- Theo VAS 17: Lợi nhuận kế - Theo VAS 17: Thu nhập chịu

toán là lợi nhuận hoặc lỗ của 1 thuế là thu nhập chịu thuế thu

kỳ, trƣớc khi trừ thuế TNDN, nhập của doanh nghiệp của 1 kỳ,

đƣợc xác định theo quy định đƣợc xác định theo quy định của

của chuẩn mực và chế độ kế Luật thuế TNDN hiện hành và là

toán. cơ sở để tính thuế TNDN phải

nộp.

Phƣơng pháp Lợi nhuận kế toán = Doanh thu Thu nhập chịu thuế thu nhập DN

xác định – Chi phí kinh doanh + Thu = Doanh thu – Các chi phí hợp lý

nhập khác có liên quan đến thu nhập chịu

thuế + Thu nhập khác

Thời điểm Việc ghi nhận và trình bày một Việc ghi nhận và trình bày một

ghi nhận khoản doanh thu hay chi phí khoản doanh thu hay chi phí của

của doanh nghiệp cần tuân thủ doanh nghiệp căn cứ vào các quy

theo các quy định trong chế độ và Chuẩn mực kế toán.

định trong Luật Thuế TNDN và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật.

Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh lệch

trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn đến chênh

lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh

nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng. Các khoản chênh lệch này đƣợc phân thành hai

loại: Chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời.

30

* Chênh lệch vĩnh viễn: là các khoản chênh lệch phát sinh khi thực hiện quyết

toán thuế, cơ quan thuế loại trừ hoàn toàn ra khỏi chi phí hoặc doanh thu khi xác định

thu nhập chịu thuế trong kỳ căn cứ theo Luật thuế và các chế độ tài chính hiện hành;

Chẳng hạn, các khoản chênh lệch vĩnh viễn do chi phí tiếp thị, quảng cáo vƣợt mức

khống chế 15% tổng chi phí trong kỳ; chi phí không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp;

các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính,... Các khoản chênh lệch vĩnh viễn không

thuộc đối tƣợng điều chỉnh của VAS 17.

* Chênh lệch tạm thời: là khoản chênh lệch phát sinh do cơ quan thuế chƣa

chấp nhận ngay trong kỳ kế toán các khoản chi phí hoặc doanh thu đã ghi nhận theo

chuẩn mực và chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng. Các khoản chênh lệch này sẽ

đƣợc khấu trừ hoặc tính thuế thu nhập trong các kỳ kế toán tiếp theo. Các khoản chênh

lệch tạm thời thƣờng bao gồm các khoản chênh lệch mang tính thời điểm hay còn gọi

là chênh lệch theo thời gian và các khoản ƣu đãi thuế dành cho doanh nghiệp chƣa

thực hiện. Chẳng hạn chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao nhanh

của doanh nghiệp không phù hợp với quy định về khấu hao theo chính sách thuế,

chênh lệch phát sinh do chính sách ghi nhận doanh thu chƣa thực hiện với quy định

của chính sách thuế, các khoản chi phí trích trƣớc vƣợt mức cho phép theo quy định

của chính sách thuế,...

1.5 So sánh kế toán thuế TNDN theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và

kế toán thuế TNDN theo Chuẩn mực kế toán quốc tế

1.5.1 Giống nhau

 Mục tiêu:

Mục tiêu của chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 12) và chuẩn mực kế toán Việt

Nam nhằm trình bày các phƣơng pháp xử lý kế toán liên quan đến thuế TNDN.

Nguyên tắc cơ bản là kế toán những nhiệp vụ do ảnh hƣởng của thuế TNDN trong năm

hiện hành và trong tƣơng lai của:

+ Việc thu hồi hay thanh toán trong tƣơng lai giá trị ghi sổ của tài sản hay nợ

phải trả đã đƣợc ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, và

+ Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã ghi nhận trong báo cáo

tài chính.

31

 Xác định giá trị:

Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho

năm hiện hành và các năm trƣớc đƣợc xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc

thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực từ

ngày kết thúc niên độ kế toán.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần đƣợc xác

định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản đƣợc thu hồi hay nợ phải trả

đƣợc thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết

thúc niên độ kế toán.

 Lỗ tính thuế chƣa sử dụng và các khoản ƣu đãi thuế chƣa sử dụng

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ đƣợc ghi nhận cho lỗ tính thuế chƣa sử dụng

mang sang và các khoản ƣu đãi thuế chƣa sử dụng khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính

thuế trong tƣơng lai để bù trừ với lỗ tính thuế chƣa sử dụng hoặc ƣu đãi thuế chƣa sử

dụng.

1.5.2 Khác nhau

Bảng 1.2: Phân biệt sự khác nhau giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn

mực kế toán quốc tế:

Chuẩn mực kế toán Việt Mục Chuẩn mực kế toán Quốc tế Nam

Ghi nhận thuế Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, Tài sản thuế thu nhập hoãn lại,

thu nhập hoãn thuế thu nhập hoãn lại phải trả thuế thu nhập hoãn lại phải trả

lại phải trả và đƣợc ghi nhận cho tất cả các đƣợc ghi nhận cho tất cả các

tài sản thuế thu nhập hoãn lại

khoản chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ, các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trừ trƣờng hợp: - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của lợi thế thƣơng mại; - Ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không phải khoản chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ hoặc chênh lệch tạm thời chịu thuế trừ trƣờng hợp phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả trong một giao dịch, mà tại thời điểm giao dịch không làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận kế toán và lợi nhuận tính

trong quá trình hợp nhất kinh thuế.

32

doanh và không ảnh hƣởng đến

lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập tại thời điểm

phát sinh giao dịch;

Xác định chênh IAS 12 có đề cập thêm một số Không đề cập đến vấn đề này

lệch tạm thời

trƣờng hợp khác có thể phát sinh chênh lệch tạm thời nhƣ:

- Hợp nhất kinh doanh

- Đánh giá lại tài sản

- Lợi thế thƣơng mại

- Ghi nhận ban đầu của tài sản hay nợ phải trả

- Khoản đầu tƣ vào công ty con,

chi nhánh, công ty liên kết hay các

khoản góp vốn liên doanh.

Ghi nhận, đánh Thuế thu nhập hiện hành và thuế Chuẩn mực không hƣớng dẫn

giá chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải đƣợc ghi cụ thể hạch toán thuế thu nhập

thu nhập hiện nhận là một khoản thu nhập hoặc hiện hành và thuế thu nhập

hành và chi phí chi phí trên báo cáo kết quả hoạt hoãn lại khi có khoản thuế phát

thuế thu nhập động kinh doanh, ngoại trừ: khi sinh từ việc hợp nhất kinh

hoãn lại các khoản thuế đó phát sinh từ doanh.

một giao dịch hoặc từ một sự kiện

đƣợc ghi thẳng vào vốn chủ sở

hữu; hợp nhất kinh doanh.

Trình bày tài Không đề cập đến vấn đề này.

sản thuế thu

nhập hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải đƣợc trình bày tách biệt với các tài sản và nợ phải trả khác trong Bảng cân đối kế toán. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải đƣợc phân biệt với các tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập hiện hành phải nộp.

33

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Thuế TNDN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta, là một trong

những nguồn thu chính yếu của Nhà nƣớc. Do đó, kế toán thuế TNDN là một vấn đề

cần đƣợc hoàn thiện.

Công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán là đối tƣợng phải công

khai báo cáo tài chính. Do đó, vấn đề đặt ra là báo cáo tài chính phải minh bạch, đầy

đủ, rõ ràng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tƣợng cho nhu cầu sử dụng,

đặc biệt là các nhà đầu tƣ.

Trƣớc khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN, giữa kế toán và thuế luôn tồn tại

sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế nhƣng kế toán không biết xử

lý khác biệt đó vào đâu. Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ra đời giúp kế toán xử lý

đƣợc chênh lệch giữa thuế và kế toán, giúp cung cấp báo cáo tài chính trung thực và

hợp lý hơn.

Từ những cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN đƣợc nghiên cứu ở chƣơng 1 sẽ

là cơ sở để nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng kế toán thuế TNDN

tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

hiện nay. Qua đó, đƣa ra các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN.

32

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU

NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN

NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN giai đoạn trƣớc khi

có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

Năm 2004 trở về trƣớc, thuế TNDN đƣợc coi là một khoản phải trả làm giảm

lợi nhuận chứ không phải là một khoản chi phí về thuế. Bộ tài chính ban hành Thông

tƣ 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 hƣớng dẫn về kế toán thuế TNDN cụ thể nhƣ

sau:

 Về cách xác định:

Thuế TNDN đƣợc xác định dựa vào thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thuế

TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN.

 Về cách ghi nhận:

Thuế TNDN đƣợc ghi nhận nhƣ một khoản phân phối lại của lợi nhuận.

Hàng quý, căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế TNDN phải

nộp kế toán ghi nhận thuế TNDN phải nộp.

Cuối năm, khi báo cáo quyết toán thuế duyệt y, xác định số thuế TNDN phải

- Trƣờng hợp số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã duyệt

nộp:

y lớn hơn số thuế phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế thì ghi giảm lợi

- Trƣờng hợp số thuế TNDN phải nộp theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế

nhuận chƣa phân phối và tăng thuế TNDN phải nộp.

lớn hơn số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán thuế năm đã duyệt y thì ghi

giảm thuế TNDN phải nộp và tăng lợi nhuận chƣa phân phối.

 Về phương pháp kế toán:

 Chứng từ sử dụng:

- Thông báo thuế và biên lai nộp thuế.

- Tờ khai tam nộp thuế, tờ khai quyết toán thuế TNDN.

33

- TK 3334 - Thuế TNDN

- TK 421- Lợi nhuận chƣa phân phối

 Tài khoản sử dụng:

 Cách hạch toán:

Hàng quý, số thuế TNDN tạm nộp đƣợc hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 421

Có TK 3334

Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nƣớc ghi:

Nợ TK 3334

Có TK 111,112

- Số thuế TNDN phải nộp thực tế theo quyết toán năm lớn hơn số thuế TNDN đã

Cuối năm, khi báo cáo quyết toán thuế duyệt y, nếu:

tạm nộp, ghi:

Nợ TK 421

- Số thuế TNDN tạm nộp hàng quý lớn hơn số thuế TNDN phải nộp thực tế theo

Có TK 3334

quyết toán năm, ghi:

Nợ TK 3334

Có TK 421

Trong thông tƣ này không đề cập đến lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế,

các khoản chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế. Điều này đã gây khó khăn cho

những ngƣời làm công tác kế toán, sẽ không biết hạch toán các khoản chênh lệch giữa

kế toán và thuế vào đâu cho đúng.

Các thông tƣ hƣớng dẫn phƣơng pháp hạch toán và kế toán thuế TNDN do Bộ

tài chính ban hành đã giúp cho phƣơng pháp kế toán thuế TNDN ngày càng đƣợc hoàn

34

thiện hơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc và doanh nghiệp. Tuy nhiên

vẫn còn nhiều điểm trong kế toán thuế TNDN thực tế phát sinh nhƣng Thông tƣ không

có hƣớng dẫn nhƣ: Thời điểm ghi nhận doanh thu giữa kế toán và thuế khác nhau tạo

nên sự khác nhau giữa thu nhập theo kế toán và thu nhập chịu thuế, đồng thời có

những khoản chi phí theo kế toán đƣợc ghi nhận nhƣng theo thuế thì không đƣợc ghi

nhận dẫn đến chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế

TNDN theo chế độ kế toán áp dụng. Từ những điểm vƣớng mắc này cho đến năm

2006 bộ tài chính đã ban hành Chuẩn mực kế toán số 17 – Chuẩn mực kế toán thuế

TNDN và Thông tƣ số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hƣớng dẫn chi tiết chuẩn

mực này. Chuẩn mực kế toán số 17 ra đời đã giải quyết đƣợc nhiều vấn đề về kế toán

thuế TNDN mà trƣớc đây chế độ kế toán vẫn chƣa có hƣớng dẫn.

2.2 Các quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN sau khi có chuẩn

mực kế toán số 17

Chuẩn mực kế toán số 17 đƣợc ban hành đã giải quyết đƣợc những vƣớng mắc

ở trên. Các khoản chênh lệch trong cách ghi nhận doanh thu và chi phí giữa kế toán và

thuế đã đƣợc đề cập đến trong chuẩn mực. Từ khoản chênh lệch này, Chuẩn mực đƣa

ra các khái niệm về chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn, cách hạch toán các

khoản chênh lệch. Trong giai đoạn trƣớc khi có Chuẩn mực thì các khoản chênh lệch

đó kế toán chỉ ghi nhận tăng hoặc giảm lợi nhuận chƣa phân phối và ghi giảm hoặc

tăng thuế thu nhập tƣơng ứng. Nhƣ vậy sẽ làm sai lệch bản chất của các khoản chênh

lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn dẫn đến sai lệch báo cáo tài chính, không đánh

giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chuẩn mực kế toán số 17 và hƣớng dẫn theo Thông tƣ 20/2006/TT-BTC ngày

20/03/2006 đã giúp cho kế toán xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, vừa

phản ánh đƣợc nghĩa vụ thuế TNDN theo đúng pháp luật, vừa xử lý đƣợc sự khác biệt

giữa kế toán và thuế nhằm trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý. Trong

chuẩn mực kế toán thuế TNDN cũng trình bày các tài khoản để ghi nhận kế toán thuế

TNDN:

TK 821: Chi phí thuế TNDN

TK 3334: Thuế TNDN

TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

35

TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Từ TK 821- Chi phí thuế TNDN cũng cho thấy điểm mới trong chuẩn mực kế

toán, số thuế TNDN phải nộp lúc này đƣợc xem là một khoản chi phí của doanh

nghiệp chứ không nhƣ trƣớc đây xem số thuế TNDN phải nộp là một khoản phân phối

lại lợi nhuận.

Hiện nay chuẩn mực kế toán số 17 đã đƣợc các doanh nghiệp áp dụng. Tuy

nhiên để hiểu và vận dụng đúng chuẩn mực trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp

là vấn đề cần đƣợc quan tâm.

2.3 Tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN của một số công ty niêm

yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả phân tích hiện trạng kế toán thuế TNDN tại

36 công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Các công ty đƣợc

chọn ngẫu nhiên, có sự đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh. Danh sách 36 công ty

cổ phần đƣợc khảo sát (phụ lục 1)

Dữ liệu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng bảng câu hỏi (phụ lục 2).

Dựa vào dữ liệu thu thập đƣợc từ phiếu khảo sát, tác giả tiến hành tổng hợp và

phân tích trên phần mềm excel.

Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

 Chế độ kế toán đang áp dụng:

Bảng 2.1: Bảng phân tích chế độ kế toán áp dụng

Chế độ kế toán áp dụng Tỷ lệ (%)

Quyết định 15 100%

Quyết định 48 0%

Vì đối tƣợng khảo sát là công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh nên tất cả đều sử dụng chế độ kế toán theo quyết định

15/2006/QĐ- BTC.

 Mức độ quan tâm đến Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17)

36

Bảng 2.2: Bảng phân tích mức độ quan tâm đến Chuẩn mực kế toán thuế

TNDN (VAS 17)

Nội dung Có Không

1. Doanh nghiệp có tìm hiểu Chuẩn mực kế toán 100% 0%

thuế TNDN (VAS 17) không?

2. Doanh nghiệp có hiểu rõ những nội dung của 39% 61%

VAS 17 không?

Theo kết quả khảo sát, tất cả các doanh nghiệp đƣợc khảo sát đều đã tìm hiểu

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN. Nhƣng tìm hiểu thì chƣa chắc đã hiểu vì tất cả đều

tìm hiểu nhƣng chỉ có 39% doanh nghiệp hiểu rõ đƣợc nội dung của Chuẩn mực. Vì

theo những ngƣời đƣợc phỏng vấn thì trong Chuẩn mực có những định nghĩa rất khó

hiểu, để hiểu rõ và vận dụng đƣợc nó là một vấn đề khó khăn. Ví dụ nhƣ định nghĩa

về: cơ sở tính thuế của tài sản, cơ sở tính thuế của nợ phải trả, chênh lệch tạm thời

đƣợc khấu trừ, chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN,…

 Kênh tìm hiểu thông tin về Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

Bảng 2.3: Bảng phân tích các kênh thu thập thông tin

Kênh thông tin Tỷ lệ (%)

Đƣợc cơ quan thuế tập huấn 42%

Thông tin qua mạng 36%

Khác (đƣợc đào tạo qua các khóa học, qua sách, qua bạn 22%

bè,…)

Qua kết quả thống kê cho thấy hai kênh chủ yếu mà nhân viên kế toán tìm hiểu

về Chuẩn mực kế toán thuế TNDN đó là đƣợc cơ quan thuế tập huấn và qua mạng

internet. Trong đó, hiệu quả nhất vẫn là do cơ quan thuế tập huấn vì tập huấn là sự

tƣơng tác hai chiều, vừa đƣợc giảng giải cụ thể về việc áp dụng Chuẩn mực trong kế

toán thuế TNDN, vừa đƣợc giải đáp thắc mắc liên quan trong công tác kế toán thuế tại

doanh nghiệp, cũng nhƣ trao dồi kinh nghiệm trong việc xử lý kế toán thuế TNDN. Và

qua tập huấn, ngƣời làm kế toán hiểu rõ hơn nội dung Chuẩn mực để có thể vận dụng

vào thực tế.

37

 Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN vào công tác kế

toán thuế TNDN và thực tế có hay không có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế.

Bảng 2.4: Bảng phân tích tỷ lệ các doanh nghiệp áp dụng VAS 17 và có phát

sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

Nội dung Có Không

1. Doanh nghiệp có áp dụng VAS 17 vào công tác kế 100% 0%

toán thuế TNDN hay không?

2. Doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch giữa lợi 94% 6%

nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế hay không?

Theo kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các doanh nghiệp đƣợc khảo sát đều áp

dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN vào công tác kế toán thuế TNDN. Tuy nhiên, áp

dụng đến đâu là tùy mỗi doanh nghiệp. Theo kết quả phân tích báo cáo tài chính (phụ

lục 3) của 36 doanh nghiệp đƣợc khảo sát cho thấy, 64% doanh nghiệp chỉ áp dụng

một phần của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN- đó là chỉ áp dụng Chuẩn mực vào kế

toán thuế TNDN hiện hành, xem thuế thu nhập là một khoản chi phí. Còn thuế TNDN

hoãn lại vì khó theo dõi, khó xác định và phức tạp nên bỏ qua. 36% doanh nghiệp còn

lại áp dụng Chuẩn mực VAS 17 cho cả kế toán thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN

hoãn lại.

Bên cạnh đó, số lƣợng doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế là 94%. Lợi nhuận kế toán đƣợc xác định theo Chuẩn mực

kế toán; còn thu nhập chịu thuế đƣợc xác định theo Luật thuế TNDN nên hiển nhiên sẽ

phát sinh chênh lệch. Tuy nhiên, vẫn còn con số 6% các doanh nghiệp không phát sinh

chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Điều này cho thấy, ở các

doanh nghiệp này đã có sự nhầm lẫn, thiếu sót hoặc cố tình xác định lợi nhuận kế toán

không đúng thực tế và không tuân thủ các quy định của kế toán, mà chỉ theo quy định

của thuế.

 Phân tích mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến các quy định của kế toán và

quy định của thuế về thuế TNDN

38

Bảng 2.5: Bảng phân tích mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến các quy định

liên quan đến thuế TNDN

Nội dung Có Không

1. Doanh nghiệp có thƣờng xuyên cập nhật các quy định 83% 17%

mới về kế toán thuế TNDN nhƣ: Nghị định, Thông

tƣ,…

2. Doanh nghiệp có thƣờng xuyên cập nhật các văn bản 92% 8%

mới liên quan đến thuế TNDN nhƣ: Luật thuế TNDN,

Nghị Định hƣớng dẫn,…

Kết quả thu đƣợc cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp rất quan tâm đến các quy

định liên quan đến kế toán thuế TNDN, thƣờng xuyên cập nhật các văn bản mới, các

thay đổi liên quan đến thuế TNDN.

 Phân tích việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17).

Có 3 mức độ (từ 1 đến 3) với thứ tự cách sắp xếp nhƣ sau: 1- không đồng ý; 2-

phân vân; 3- đồng ý.

Bảng 2.6: Bảng phân tích việc áp dụng VAS 17

Nội dung Mức độ dồng ý

1 2 3

1. Anh/ chị có đồng ý với ý kiến: Nội dung, thuật ngữ sử 50% 11% 39%

dụng trong VAS 17 rõ ràng, dễ hiểu.

2. Thuế TNDN hiện hành:

3% 89% 8% 2.1 Dễ dàng xác định thuế TNDN hiện hành.

3% 89% 8% 2.2 Dễ dàng ghi nhận thuế TNDN hiện hành.

0% 100% 0% 2.3 Dễ dàng hạch toán thuế TNDN hiện hành.

3. Thuế TNDN hoãn lại:

3.1 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

3.1.1 Dễ dàng nhận diện các khoản làm phát sinh tài sản 47% 14% 39%

thuế thu nhập

39

3.1.2 Dễ dàng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 47% 14% 39%

3.1.3 Dễ dàng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 47% 14% 39%

3.1.4 Dễ dàng hạch toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 11% 17% 72%

3.2 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

3.2.1 Dễ dàng nhận diện các khoản làm phát sinh thuế 33% 14% 53%

thu nhập hoãn lại phải trả.

3.2.2 Dễ dàng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 33% 14% 53%

3.2.3 Dễ dàng ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 33% 14% 53%

3.2.4 Dễ dàng hạch toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 8% 14% 78%

Qua kết quả khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp còn đang gặp nhiều khó khăn

khi áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN vào thực tế công tác kế toán thuế TNDN.

Nội dung, thuật ngữ dùng trong Chuẩn mực kế toán thuế TNDN đƣợc đánh giá

là khó hiểu. Chỉ có 39% doanh nghiệp đồng tình với ý kiến nội dung, thuật ngữ của

VAS 17 là rõ ràng, dễ hiểu.

Và đặc biệt là khó khăn trong việc xác định thuế thu nhập hoãn lại. Cả tài sản

thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả đều rất khó nhận diện. Chính

việc không nhận diện đƣợc dẫn đến không xác định đƣợc thuế thu nhập hoãn lại. Mà

không xác định đƣợc thuế thu nhập hoãn lại thì không thể ghi nhận đƣợc và không

hạch toán thuế thu nhập hoãn lại đƣợc.

Thật vậy, việc phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đƣợc khảo sát

cũng cho kết quả tƣơng tự. Chỉ có 44% doanh nghiệp khảo sát có xác định, ghi nhận

và hạch toán thuế thu nhập hoãn lại. Còn đa số các doanh nghiệp thƣờng bỏ qua thuế

thu nhập hoãn lại vì quá khó khăn trong việc xác định. Trong số 44% doanh nghiệp có

phản ánh kế toán thuế thu nhập hoãn lại thì chỉ có 19% doanh nghiệp là phản ánh đầy

đủ, còn 25% còn lại chỉ phản ánh một phần của thuế thu nhập hoãn lại có liên quan

đến các khoản chênh lệch tạm thời thƣờng phát sinh, dễ nhận diện.

 Phân tích việc trình bày và công bố thông tin về thuế TNDN.

40

Bảng 2.7: Bảng phân tích việc trình bày và công bố thông tin liên quan đến thuế

TNDN.

Nội dung Có không

1. Về thuế TNDN hiện hành:

1.1 Trình bày, công bố trên bảng cân đối kế toán. 100% 0%

1.2 Trình bày, công bố trên báo cáo kết quả hoạt 100% 0%

động kinh doanh.

1.3 Trình bày, công bố trên bản thuyết minh báo 97% 3%

cáo tài chính.

2. Về thuế TNDN hoãn lại:

2.1 Trình bày, công bố trên bảng cân đối kế toán. 44% 56%

2.2 Trình bày, công bố trên báo cáo kết quả hoạt 44% 56%

động kinh doanh.

2.3 Trình bày, công bố trên bản thuyết minh báo 39% 61%

cáo tài chính.

 Về thuế TNDN hiện hành:

Qua kết quả khảo sát thực tế báo cáo tài chính của 36 công ty cổ phần niêm yết

tại sở giao dịch chứng khoán TP. HCM (phụ lục 4) cho thấy:

Trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: tất cả các

doanh nghiệp đều trình bày, công bố đầy đủ thông tin về thuế TNDN hiện hành.

Trên thuyết minh báo cáo tài chính: đa số các doanh nghiệp công bố, giải trình

các thông tin về thuế TNDN hiện hành đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn còn con số 3% doanh

nghiệp không giải trình thông tin về thuế TNDN hiện hành trên bảng thuyết minh báo

cáo tài chính.

 Về thuế thu nhập hoãn lại:

Trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: chỉ có 44%

doanh nghiệp khảo sát trình bày, công bố đầy đủ thông tin về thuế TNDN hoãn lại, còn

lại 56% doanh nghiệp không trình bày.

41

Trên thuyết minh báo cáo tài chính: chỉ có 39% doanh nghiệp đƣợc khảo sát

thuyết minh, giải trình cụ thể về thuế TNDN hoãn lại, trong đó chỉ có 28% doanh

nghiệp thuyết minh đầy đủ, rõ ràng về thuế TNDN hoãn lại. Còn lại 11% doanh nghiệp

chỉ thuyết minh cho có nhƣng không giải trình cụ thể các số liệu đó từ đâu ra, do các

khoản chênh lệch tạm thời nào làm phát sinh. Và vẫn còn hơn một nữa (cụ thể 61%)

các doanh nghiệp không thuyết minh các thông tin liên quan đến kế toán thuế TNDN

hoãn lại.

 Phân tích tác dụng khi áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN vào thực tế

công tác kế toán của doanh nghiệp.

Có 3 mức độ (từ 1 đến 3) với thứ tự cách sắp xếp nhƣ sau: 1- không đồng ý; 2-

phân vân; 3- đồng ý.

Bảng 2.8: Bảng phân tích tác dụng của VAS 17

Mức độ Nội dung 1 2 3

1. Xử lý đƣợc số chênh lệch giữa kế toán và thuế. 11% 17% 72%

2. Số liệu trình bày trên báo cáo tài chính trung thực và 6% 16% 78%

hợp lý hơn.

3. Cung cấp thông tin hữu ích cho ngƣời sử dụng báo 8% 17% 75%

cáo tài chính hơn.

Kết quả thu thập đƣợc cho thấy việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

đã đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp nhƣ: xử lý đƣợc số chênh lệch giữa kế toán

và thuế, cung cấp báo cáo tài chính trung thực và hợp lý hơn, cung cấp thông tin hữu

ích cho ngƣời sử dụng hơn.

 Phân tích những khó khăn khi áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế

TNDN tại các doanh nghiệp.

42

Bảng 2.9: Bảng phân tích những khó khăn khi áp dụng VAS 17

Nội dung Mức độ dồng ý

1 2 3

1. Các thuật ngữ dùng trong VAS 17 khó hiểu. 31% 22% 47%

2. Các chứng từ kế toán thuế thu nhập hoãn lại phức tạp 11% 6% 83%

và khó lập.

3. Khó xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu 11% 19% 69%

nhập hoãn lại phải trả

4. Dễ bỏ sót các khoản liên quan đến thuế thu nhập hoãn 22% 14% 64%

lại

5. Tốn quá nhiều công sức, thời gian. 0% 3% 97%

Qua kết quả khảo sát thu đƣợc cho thấy, bên cạnh những lợi ích không thể phủ

nhận đƣợc do VAS 17 mang lại cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế toán

thuế TNDN thì các doanh nghiệp cũng còn gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện kế

toán thuế TNDN theo VAS 17. Chủ yếu là do:

Tốn thời gian và công sức để xác định đƣợc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế

thu nhập hoãn lại phải trả, chi phí thuế thu nhập hoãn lại,…

Chứng từ dùng trong kế toán thuế thu nhập hoãn lại phức tạp và khó lập. 83%

các doanh nghiệp khảo sát cho rằng các chứng từ sử dụng trong kế toán thuế thu nhập

hoãn lại rờm rà, rắc rối và khó lập.

Khó có thể xác định đƣợc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lại

phải trả. 69% doanh nghiệp đƣợc khảo sát cho ý kiến rất khó để xác định đƣợc các

khoản mục liên quan đến thuế TNDN hoãn lại.

2.4 Đánh giá tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN của một số công

ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

2.4.1 Thành quả đạt đƣợc

2.4.1.1 Luật thuế TNDN

Luật thuế TNDN không ngừng đƣợc bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện, tạo môi

trƣờng pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển.

43

Năm 1990, Luật thuế lợi tức đƣợc ban hành. Mức thuế suất phổ thông là 30%,

40%, 50%; từ năm 1993 các mức thuế suất đƣợc giảm tƣơng ứng 25%, 35%, 45%. Sau

một thời gian thực hiện, Luật thuế lợi tức không còn phù hợp với đặc diểm của nền

kinh tế Việt Nam và đƣợc thay thuế bằng Luật thuế TNDN. Từ ngày 1/1/1999, Luật

thuế TNDN chính thức áp dụng. Mức thuế suất phổ thông áp dụng cho mọi loại hình

doanh nghiệp trong nƣớc là 32%. Đến năm 2004, mức thuế suất phổ thông giảm còn

28%. Từ năm 2009 mức thuế suất phổ thông là 25% và đến nay giảm còn 22% và đến

1/1/2016 sẽ giảm còn 20%.

Chính sách thuế TNDN đã công khai, minh bạch, đơn giản, đồng bộ hơn.

Thực tế cho thấy, việc áp dụng Luật thuế TNDN hiện hành so với Luật thuế

TNDN 2008 thì các khoản chi phí đƣợc trừ khi tính thuế, thu nhập chịu thuế đã có

nhiều chuyển biến tích cực theo hƣớng ngày càng công khai, minh bạch, đơn giản,

đồng bộ với hệ thống pháp luật có liên quan, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Về doanh thu: doanh thu để tính thu nhập chịu thuế có một bƣớc tiến bộ rõ rệt

so với Luật thuế TNDN 2008 đó là “Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập

chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử

dụng hàng hóa cho ngƣời mua” để phù hợp với Chuẩn mực kế toán trong việc xác định

doanh thu chịu thuế.

Tạo cho doanh nghiệp khả năng tích tụ để mở rộng sản xuất.

Mức thuế suất thuế TNDN thể hiện tỷ lệ điều tiết tiền của ngân sách Nhà nƣớc

và doanh nghiệp trên khoản tiền lãi (thu nhập chịu thuế) do doanh nghiệp tạo ra. Thuế

suất cơ bản áp dụng từ 1/1/2014 là 22%, từ 1/1/2016 tiếp tục giảm xuống còn 20%.

Còn thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 1/7/2013 giảm xuống còn 20%,

từ 1/1/2016 giảm tiếp từ 20% xuống 17%.

Việc giảm thuế suất thuế TNDN sẽ giúp cho doanh nghiệp vƣợt qua khó khăn

trong giai đoạn kinh tế suy giảm hiện nay. Giảm thuế suất làm tăng tƣơng ứng phần

vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính để mở rộng sản xuất

kinh doanh, đồng thời giảm chi phí trả lãi tiền vay, giảm chi phí sản xuất kinh doanh,

giảm giá thành,… góp phần khắc phục khó khăn và nâng cao năng lực cạnh tranh, thu

hút đầu tƣ so với các nƣớc trong khu vực.

44

Thực hiện thuế TNDN giúp hoàn thiện chế độ hóa đơn chứng từ

Việc kê khai và tính đúng thuế TNDN trên nguyên tắc phải có hóa đơn, chứng

từ đầy đủ, hợp lệ để xác định chi phí đƣợc khấu trừ. Từ đó, thúc đẩy các doanh nghiệp,

đối tƣợng nộp thuế chú trọng tốt hơn công tác mở sổ sách kế toán, ghi chép, quản lý và

sử dụng hóa đơn chứng từ.

2.4.1.2 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

Trên thực tế, do những khác biệt giữa các quy định về kế toán và thuế nên kế

toán thuế TNDN trở thành một vấn đề phức tạp, đòi hỏi kế toán vừa phải xác định

đƣợc lợi nhuận kế toán, vừa phải xác định đƣợc thu nhập chịu thuế để tính và ghi nhận

thuế TNDN phải nộp, vừa xử lý đƣợc sự khác biệt giữa kế toán và thuế nhằm trình bày

báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.

Sự ra đời của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN theo Quyết định 12/2005/QĐ-

BTC ngày 15/02/2005 và Thông tƣ 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hƣớng dẫn kế

toán Chuẩn mực “Thuế TNDN” giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở hiểu và ứng xử

phù hợp với các khoản chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán, làm cho số liệu về kế

toán thuế TNDN trở nên minh bạch, rõ ràng hơn. Qua đó, góp phần phản ánh đúng

tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Có thể nói, Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ra đời là một bƣớc ngoặt đối với kế

toán thuế TNDN. Trƣớc khi có Chuẩn mực này, kế toán thuế TNDN chỉ ghi nhận thuế

TNDN theo cách tính của cơ quan thuế và xem thuế TNDN nhƣ một khoản phân phối

lại của lợi nhuận. Chuẩn mực kế toán thuế TNDN giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá

và ghi nhận thuế TNDN hợp lý hơn và thể hiện đúng bản chất của thuế TNDN.

Từ khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN, việc hạch toán thuế TNDN dễ dàng,

thuận tiện hơn. Chính sách kế toán của doanh nghiệp cũng không phải phụ thuộc vào

chính sách thuế nhƣ trƣớc nữa. Doanh nghiệp tự chủ hơn trong việc tính toán và ghi

nhận thuế TNDN, vì thế góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đặc biệt là đối với công ty cổ phần, số liệu trên báo cáo tài chính của các công

ty cổ phần phải công khai nên Chuẩn mực kế toán thuế TNDN đã giúp cho việc ghi

nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính đƣợc chính xác, cụ thể và rõ ràng

hơn; giúp tăng tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính đối với những đối

tƣợng có nhu cầu sử dụng.

45

2.4.1.3 Thực tế tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN ở các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp áp dụng đầy đủ, kịp thời các Chuẩn mực, chế độ kế toán đã

đƣợc ban hành. Vận dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ tài

chính ban hành ngày 20/03/2006; áp dụng đầy đủ các Chuẩn mực kế toán do Bộ tài

chính ban hành và các Thông tƣ hƣớng dẫn.

Qua khảo sát thực tế ở các doanh nghiệp cho thấy, công tác kế toán thuế TNDN

rất đƣợc chú trọng. Chú trọng từ khâu tổ chức, sắp xếp nhân sự đến thực hiện kế toán

thuế TNDN.

 Về xác định thuế TNDN: Vì là công ty cổ phần, báo cáo tài chính phải đƣợc

kiểm toán và công khai nên các doanh nghiệp xác định thuế TNDN đầy đủ và tuân thủ

theo đúng Luật thuế TNDN.

 Về ghi nhận thuế TNDN: Các doanh nghiệp ghi nhận đầy đủ thuế TNDN, từ

thuế TNDN tạm nộp đến thuế TNDN thực tế phải nộp theo quyết toán năm.

- Chứng từ sử dụng: Các doanh nghiệp thực hiện chế độ chứng từ, hóa đơn theo

 Về kế toán thuế TNDN:

- Tài khoản sử dụng: Các doanh nghiệp sử dụng đầy đủ các tài khoản liên quan

đúng quy định của Luật thuế và Chuẩn mực, chế độ kế toán quy định.

- Hạch toán kế toán: Các doanh nghiệp hạch toán kế toán thuế TNDN theo Chuẩn

đến kế toán thuế TNDN theo quy định nhƣ: TK 821; TK 3334; TK 243 và TK 347.

mực kế toán thuế TNDN quy định và Thông tƣ 20/2006/TT- BTC hƣớng dẫn. Các

doanh nghiệp hạch toán kế toán cho thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.

Thuế TNDN hiện hành đƣợc phản ánh vào chi phí thuế TNDN hiện hành, đồng thời

ghi vào tài khoản thuế TNDN phải nộp nhà nƣớc theo đúng số thuế TNDN phải nộp

(bằng thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN). Thuế TNDN hoãn lại đƣợc phản

ánh vào chi phí thuế TNDN hoãn lại, đồng thời phản ánh vào tài sản thuế thu nhập

hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc cả hai theo đúng tinh thần của

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN.

- Công bố thông tin: Thông tin liên quan kế toán thuế TNDN đƣợc công bố công

46

khai, minh bạch trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trên bảng cân đối kế toán

của các doanh nghiệp trình bày đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến thuế TNDN nhƣ: tài

sản thuế thu nhập hoãn lại; thuế thu nhập hoãn lại phải trả và thuế TNDN phải nộp.

Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thể hiện đầy đủ các

chỉ tiêu nhƣ: chi phí thuế TNDN hiện hành; chi phí thuế TNDN hoãn lại. Và trên bản

thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc thuyết minh rất cụ thể, rõ ràng các chỉ tiêu liên

quan đến thuế TNDN nhƣ: lợi nhuận kế toán; các khoản điều chỉnh; thu nhập chịu

thuế; thuế TNDN hiện hành; thuế TNDN hoãn lại.

2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân

2.4.2.1 Tồn tại

 Luật thuế TNDN

Khi kế toán đƣợc xem nhƣ một công cụ phục vụ cho việc tính và kiểm tra của

ngành thuế thì doanh nghiệp đã gặp một số khó khăn, do một số quy định của ngành

thuế không phản ánh đúng với tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị, ảnh hƣởng đến

việc tổ chức công tác kế toán, cung cấp thông tin cho việc quản lý điều hành doanh

nghiệp.

Những hạn chế liên quan đến việc xác định doanh thu và chi phí theo mục tiêu

tính thuế TNDN:

 Về doanh thu tính thuế: Thuế hành xử dựa trên hóa đơn chứng từ nên có những

khoản chƣa hợp lý:

Trƣờng hợp doanh nghiệp đã xuất hóa đơn nhƣng chƣa hoàn thành nghĩa vụ của

nhà cung cấp: Theo quy định của thuế, doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc xác định dựa

trên thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nên toàn bộ số tiền ghi trên hóa đơn là

doanh thu chịu thuế, dù cho khoản đó chƣa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu. Điều

này tạo ra sự bất cập vì doanh nghiệp phải nộp thuế trên cả những khoản chƣa phải là

doanh thu, chƣa chắc sẽ trở thành doanh thu.

Trƣờng hợp doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ của nhà cung cấp nhƣng

chƣa xuất hoặc không xuất hóa đơn: Cơ quan thuế không kiểm soát đƣợc các khoản

47

này nên không tính vào doanh thu chịu thuế, dù thực sự đó là doanh thu của doanh

nghiệp.

 Về chi phí tính thuế:

Là khoản chi phí hợp lý đƣợc tính trừ theo quy định của Luật thuế TNDN. Đây

là nội dung khó nhất và dễ tạo ra tính thiếu minh bạch nhất của Luật Thuế TNDN. Để

đƣợc xác định là khoản chi đƣợc trừ khi tính thuế TNDN thì các khoản chi phải đáp

ứng đủ các điều kiện: Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp

luật, đồng thời các khoản chi đó không thuộc các khoản chi phí không đƣợc trừ quy

định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế TNDN.

Thực sự, việc áp dụng quy định này là không dễ dàng trong hạch toán đối với

doanh nghiệp. Có những khoản chi phí phát sinh thực tế, có đủ hoá đơn, chứng từ theo

quy định của pháp luật, doanh nghiệp cho là liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp nhƣng cơ quan quản lý thuế lại cho là không liên quan và

không đƣợc tính vào chi phí hợp lý.

 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

 Khó khăn trong việc tìm hiểu nội dung của Chuẩn mực:

Đây là lần đầu tiên có một Chuẩn mực về kế toán thuế TNDN ở Việt Nam nên

có nhiều khái niệm mới nhƣ: chênh lệch tạm thời, chênh lệch vĩnh viễn, tài sản thuế

thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập hoãn lai phải trả,… đồng thời Chuẩn mực số 17 cũng

có những nội dung, thuật ngữ khó hiểu dẫn đến các doanh nghiệp lúng túng khi áp

dụng vào công tác kế toán.

Ngoài ra, việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời để hạch toán thuế thu

nhập hoãn lại phải trả, tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong chuẩn mực cũng chƣa cụ

thể, chƣa có ví dụ để ngƣời làm kế toán có thể hiểu và vận dụng vào công tác kế toán

thuế TNDN.

 Khó khăn trong việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời:

Các khoản chênh lệch tạm thời là cơ sở để xác định và ghi nhận thuế thu nhập

hoãn lại. Xác định đúng các khoản chênh lệch tạm thời sẽ giúp doanh nghiệp xác định

48

và ghi nhận đƣợc thuế thu nhập hoãn lại. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều khoản làm

phát sinh chênh lệch tạm thời và không dễ dàng gì xác định đầy đủ đƣợc. Cuối năm tài

chính, ngoài việc xác định các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả, tài sản thuế thu

nhập hoãn lại phát sinh trong năm, kế toán còn phải theo dõi thuế thu nhập hoãn lại

phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm, tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc hoàn nhập

trong năm. Đây thực sự là một thách thức đối với kế toán.

 Khó khăn về chi phí và trình độ của kế toán:

Những ngƣời làm kế toán đƣợc đạo tạo trƣớc năm 2006 thì chỉ biết đến Chuẩn

mực kế toán thuế TNDN thông qua các buổi tập huấn của cơ quan thuế hoặc tự tìm

hiểu qua việc tìm hiểu Chuẩn mực, Thông tƣ hƣớng dẫn. Đây là một trở ngại rất lớn vì

Chuẩn mực số 17 là một chuẩn mực khó- khó hiểu và khó áp dụng.

Chính vì khó hiểu, khó áp dụng nên vẫn còn nhiều kế toán không thể xác định

đƣợc các khoản chệnh lệch tạm thời, dẫn đến việc ghi nhận lợi nhuận kế toán và thuế

thu nhập theo cách xác định của cơ quan thuế, bỏ qua các khoản chênh lệch dẫn đến

báo cáo tài chính không đƣợc trung thực, hợp lý.

Để nhân viên kế toán hiểu rõ và vận dụng đƣợc Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

thì doanh nghiệp phải đầu tƣ chi phí để đào tạo thêm tay nghề cho những nhân viên

còn yếu, tập huấn thêm kinh nghiệm, kiến thức về kế toán thuế TNDN. Tuy nhiên,

trong thời buổi kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay, việc đào tạo bồi dƣỡng nhân viên thì

phải tốn kém nhiều chi phí và sau khi đào tạo xong thì phải có chính sách đãi ngộ hợp

lý mới giữ chân đƣợc những nhân viên giỏi, có kinh nghiệm, đây thực sự là một vấn đề

đặt ra đối với các doanh nghiệp.

 Thực tế tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN ở các doanh nghiệp:

 Kế toán thuế TNDN hiện hành: thuế TNDN hiện hành đƣợc kế toán tính toán,

ghi nhận và trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính. Vì là công ty cổ phần, báo cáo tài

chính phải đƣợc kiểm toán và công khai nên các doanh nghiệp thực hiện kế toán thuế

TNDN hiện hành rất nghiêm túc. Tuy nhiên, một số các doanh nghiệp vẫn xác định

thuế TNDN hiện hành theo cách tính của cơ quan thuế và ghi nhận vào báo cáo tài

chính số liệu cho khớp đúng với cơ quan thuế. Các doanh nghiệp vẫn chƣa thực sự chủ

49

động trong việc tính toán và ghi nhận thuế TNDN theo tình hình hoạt động kinh doanh

thực tế của doanh nghiệp & tiến hành điều chỉnh từ đó.

Ví dụ: Trên báo cáo tài chính năm 2013 của công ty cổ phần nƣớc giải khát

Chƣơng Dƣơng cung cấp thông tin về thuế TNDN hiện hành nhƣ sau:

ĐVT: đồng

Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế: 37.827.252.179

Thuế tính ở thuế suất 25% 9.456.813.045

- Chi phí không đƣợc trừ:

Điều chỉnh:

- Dự phòng thiếu của năm trƣớc:

2.141.419.995

- Thu nhập không chịu thuế:

333.760.000

(324.902.500)

Chi phí thuế TNDN hiện hành: 11.607.090.540

(Số liệu đƣợc trích từ thuyết minh báo cáo tài chính của công ty cổ phần nƣớc

giải khát Chƣơng Dƣơng, chỉ tiêu chi phí thuế TNDN)

 Kế toán thuế TNDN hoãn lại: Nếu nhƣ kế toán thuế

TNDN hiện hành đƣợc thực hiện tƣơng đối đầy đủ thì kế toán thuế

TNDN hoãn lại là vấn đề còn nhiều góc khuất.

Qua tìm hiểu thực tế cho thấy, các công ty cổ phần thực hiện chế độ kế toán

theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC, tuân thủ đầy đủ các Chuẩn mực kế toán do Bộ tài

chính ban hành, thực hiện kế toán thuế TNDN theo Chuẩn mực kế toán thuế TNDN.

Tuy nhiên, chỉ ghi nhận và hạch toán cho thuế TNDN hiện hành, còn về thuế TNDN

hoãn lại vẫn còn là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp

thực hiện tƣơng đối đầy đủ (cụ thể có 36% doanh nghiệp thực hiện hoãn lại thuế

TNDN đối với các khoản chênh lệch tạm thời) nhƣng phần lớn là chƣa thực hiện, hoặc

chỉ thực hiện một phần của kế toán thuế TNDN hoãn lại.

Một số doanh nghiệp loại bỏ hoàn toàn các khoản chênh lệch giữa kế toán và

thuế, không phân biệt là chênh lệch tạm thời hay chênh lệch vĩnh viễn. Theo kết quả

phân tích cho thấy, khoảng 64% doanh nghiệp loại bỏ hoàn toàn các khoản chênh lệch

50

vì không thể nhận diện đƣợc khoản nào là chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ, khoản

nào là chênh lệch tạm thời chịu thuế, khoản nào là chênh lệch vĩnh viễn.

Ví dụ: Trên báo cáo tài chính của Công ty cổ phần nhựa Bình Minh cung cấp

thông tin về thuế TNDN nhƣ sau:

ĐVT: đồng

Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế: 491.982.562.417

Thu nhập chịu thuế là: 497.395.536.264

Thuế TNDN phải nộp: 127.949.763.627 (do bị truy thu thuế thêm

3.600.879.561)

Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế là: 5.412.973.800.

Trong đó gồm cả chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời nhƣng công ty không

tách riêng các khoản chênh lệch tạm thời, dẫn đến không ghi nhận thuế thu nhập hoãn

lại. Cụ thể, các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh tại công ty là:

Lãi chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện: 154.432.029

Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán: 4.931.818.182

Tổng các chênh lệch tạm thời là: 5.086.250.211

Trong đó, khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại tiền và các khoản

phải thu 154.432.029đ là chênh lệch tạm thời chịu thuế. Khoản chênh lệch này làm

phát sinh một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả tƣơng ứng là 38.608.007đ. Hoàn

nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán đã chịu thuế TNDN khi trích lập, nên khi

hoàn nhập dự phòng thì phát sinh một khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại

tƣơng ứng 1.232.954.546đ. Nhƣng vì không nhận diện đƣợc các khoản chênh lệch,

không phân biệt đƣợc các loại chênh lệch nên công ty Bình Minh đã không phản ánh

thuế thu nhập hoãn lại cho các khoản chênh lệch tạm thời. Chính sự thiếu sót thông tin

này làm cho báo cáo tài chính của công ty chƣa đƣợc trung thực và hợp lý.

Một số doanh nghiệp có ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại nhƣng chƣa đầy đủ.

Các doanh nghiệp này cố gắng tách các khoản chênh lệch tạm thời ra khỏi các chênh

lệch, nhƣng chỉ tách đƣợc một số chênh lệch tạm thời thƣờng phát sinh và dễ nhận

diện, vẫn còn một số các khoản chênh lệch tạm thời chƣa đƣợc nhận diện, nên không

hoãn lại thuế TNDN cho các khoản chênh lệch đó. Theo kết quả phân tích cho thấy, có

51

khoảng 46% các doanh nghiệp có ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại thì ghi nhận không

đầy đủ.

Ví dụ: Công ty cổ phần thƣơng mại xuất nhập khẩu Thiên Nam, trên báo cáo tài

chính của công ty cung cấp thông tin về thuế TNDN nhƣ sau:

ĐVT: đồng

Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế: 44.848.586.592

Thu nhập chịu thuế: 45.377.570.348

Chênh lệch: 528.983.750

Trong tổng chênh lệch gồm cả chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời.

Công ty, ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại của các chênh lệch phát sinh từ các khoản dự

phòng 401.258.744đ. Đây là chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ làm phát sinh tài sản

thuế thu nhập hoãn lại tƣơng ứng 100.314.686đ. Số liệu này đã đƣợc phản ánh trên báo

cáo tài chính của công ty, tuy nhiên trong năm 2013 tại công ty còn phát sinh một số

khoản chênh lệch tạm thời khác nhƣng không đƣợc hoãn lại thuế TNDN nhƣ:

Khấu hao bất động sản đầu tƣ: 1.015.875.378

Lãi chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện: 141.384.260

Khấu hao bất động sản đầu tƣ trong thời gian nắm giữ chờ tăng giá là một

khoản chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ, làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại

tƣơng ứng 253.968.845đ. Lãi chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện là một khoản chênh

lệch tạm thời chịu thuế, làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả 35.346.065đ.

Một số doanh nghiệp cố gắng ghi nhận thuế TNDN theo cách xác định của cơ

quan thuế bằng cách ghi nhận doanh thu, chi phí phù hợp với Luật thuế nhƣng không

tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán. Theo kết quả phân tích cho thấy, có 6% doanh

nghiệp thực hiện tính toán, xác định và ghi nhận lợi nhuận kế toán theo cách tính của

cơ quan thuế.

Ví dụ: Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại Thủy Sản, trên báo cáo tài chính của

công ty này cung cấp thông tin về thuế TNDN nhƣ sau:

ĐVT: đồng

Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế: 1.712.566.952

Các khoản chi phí không đƣợc khấu trừ: 0

Các khoản thu nhập không chịu thuế: 0

52

Thu nhập chịu thuế: 1.712.566.952

Thuế TNDN phải nộp: 214.070.869 ((1.712.566.952 x 25%) x 50%, do công ty

đang đƣợc hƣởng ƣu đãi giảm thuế TNDN 50%).

Lợi nhuận kế toán cũng chính là thu nhập chịu thuế của công ty, không phát

sinh chênh lệch do công ty đã ghi nhận lợi nhuận theo cách xác định thu nhập chịu

thuế của cơ quan thuế, ghi nhận doanh thu, chi phí theo Luật thuế TNDN. Chính sự cố

gắng làm theo cơ quan thuế này làm cho báo cáo tài chính của công ty không phản ánh

đúng tình hình kinh tế, tài chính của chính đơn vị mình. Và dẫn đến kết quả là báo cáo

tài chính chƣa đƣợc trung thực, hợp lý.

Một số doanh nghiệp ghi nhận chi phí theo Luật thuế, tức chỉ ghi nhận chi phí

hợp lý theo thuế, còn những chi phí không hợp lý dù có phát sinh thực tế nhƣng vẫn bỏ

ngoài sổ kế toán và bù đắp lại các chi phí bỏ ngoài sổ kế toán bằng các chi phí hợp lý

khác không thực sự phát sinh. Điều này dẫn đến kết quả là báo cáo tài chính của các

đơn vị này bị lệch lạc.

2.4.2.2 Nguyên nhân:

 Do sự khác biệt giữa Luật thuế TNDN và Chuẩn mực

kế toán thuế TNDN

 Khác biệt về ghi nhận doanh thu:

- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với

Thuế xác định doanh thu theo Luật thuế:

hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng

- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với

hóa cho ngƣời mua.

dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho ngƣời mua hoặc

thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.

Kế toán xác định doanh thu theo nguyên tắc của kế toán: doanh thu đƣợc ghi

nhận vào thời điểm thực tế phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu tiền và việc

ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, khi ghi nhận doanh thu thì phải

ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

53

Doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu đƣợc lợi

ích kinh tế.

Chính sự khác biệt trong thời điểm xác định doanh thu đã tạo ra chênh lệch tạm

thời mang tính thời điểm nhƣ doanh thu nhận trƣớc.

Ví dụ: Doanh thu nhận trƣớc tiền cho thuê văn phòng. Đối với cơ quan thuế,

toàn bộ số tiền nhận đƣợc từ cho thuê văn phòng là doanh thu dịch vụ trong kỳ. Nhƣng

đối với kế toán, toàn bộ số tiền nhận trƣớc đó là doanh thu chƣa thực hiện và đƣợc ghi

nhận là một khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính, nó sẽ đƣợc phân bổ dần trong

suốt thời gian cho thuê. Vào cuối mỗi kỳ kế toán, khoản doanh thu chƣa thực hiện này

sẽ đƣợc phân bổ vào doanh thu trong kỳ tƣơng ứng với phần doanh thu đã thực hiện.

Chính sự khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu giữa Luật thuế và Chuẩn mực kế

toán đã tạo ra một khoản chênh lệch giữa thuế và kế toán, đó là khoản chênh lệch tạm

thời đƣợc khấu trừ và sẽ làm phát sinh một khoản tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

 Khác biệt về ghi nhận chi phí:

Thuế tính chi phí trên cơ sở thực chi và có liên quan đến hoạt động sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp; có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và nằm trong

diện chi phí đƣợc trừ theo quy định của Luật thuế TNDN. Cụ thể:

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp. Hoặc khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; chi hỗ trợ

phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;

Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh

nghiệp.

Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mƣơi triệu

đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Kế toán ghi nhận chi phí theo các nguyên tắc của kế toán.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu: Chi phí phải đƣợc ghi nhận tại thời điểm

phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực chi.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu: Chi phí phải đƣợc ghi nhận phù hợp với doanh

thu.

54

Nguyên tắc thận trọng yêu cầu: Chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng

về khả năng phát sinh chi phí.

Chính sự khác biệt trong cách ứng xử của chi phí giữa thuế và kế toán đã tạo ra

các khoản chênh lệch giữa thuế và kế toán, trong đó có cả chênh lệch vĩnh viễn và

chênh lệch tạm thời.

Ví dụ: Tiền lƣơng, thù lao trả cho thành viên sáng lập doanh nghiệp là một

khoản chi phí thực tế đã phát sinh, có đầy đủ chứng từ nên theo Chuẩn mực kế toán thì

ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhƣng theo Luật thuế thì khoản này không

đƣợc tính vào chi phí hợp lý, tạo ra chênh lệch vĩnh viễn.

 Do sự chƣa rõ ràng của chính sách thuế (tính minh

bạch):

Dù đã cố gắng để hoàn thiện, nhƣng Luật thuế TNDN vẫn còn tồn tại đâu đó sự

thiếu minh bạch. Sự thiếu minh bạch đó thể hiện ở chỗ khi xác định chi phí hợp lý. Chi

phí đƣợc coi là chi phí hợp lý, đƣợc loại trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế đƣợc quy định

là các khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhƣ thế nào là liên

quan, nhƣ thế nào là không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh? Có những

khoản chi phí doanh nghiệp cho là có liên quan đến hoạt dộng sản xuất kinh doanh, có

đầy đủ hóa đơn chứng từ chứng minh nhƣng cơ quan thuế cho là không liên quan và

vẫn bị xuất toán. Và chính vì sự không rõ ràng này dẫn đến những tiêu cực trong việc

quản lý thuế.

 Do độ khó của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN:

Nếu nhƣ hầu hết các Chuẩn mực kế toán khác khi ra đời đƣợc đƣa vào áp dụng

ngay thì Chuẩn mực kế toán thuế TNDN, dù đã đƣợc ban hành từ năm 2005 nhƣng

đến nay, phần lớn các doanh nghiệp vẫn chƣa áp dụng hoàn toàn VAS 17 là do độ khó

của Chuẩn mực. Dù đã có Thông tƣ hƣớng dẫn nhƣng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

vẫn chƣa giảm đƣợc độ khó là mấy.

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN trang bị phƣơng pháp xác định giá trị (cách

tính), ghi nhận và trình bày về thuế TNDN, Thông tƣ 20/2006/TT- BTC hƣớng dẫn chi

tiết cách hạch toán,... nhƣng cả Chuẩn mực và Thông tƣ đều chƣa chỉ ra cách thức cụ

thể nào để có thể nhận diện đƣợc các khoản chênh lệch tạm thời. Thuế thu nhập hoãn

55

lại là thuế phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời, không nhận diện đƣợc các

khoản chênh lệch tạm thời thì không thể xác định, ghi nhận và trình bày thuế thu nhập

hoãn lại đƣợc.

Chính việc không hƣớng dẫn cụ thể cách nhận diện các khoản chênh lệch tạm

thời đã tạo ra khó khăn cho ngƣời làm công tác kế toán. Xác định đƣợc các khoản

chênh lệch giữa kế toán và thuế đã là một vấn đề không dễ, rồi lại phải phân chia các

chênh lệch ra thành chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời, các chênh lệch tạm

thời lại phải đƣợc phân thành 2 loại: chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ và chênh lệch

tạm thời chịu thuế. Bản thân thuế TNDN hoãn lại đã là một vấn đề phức tạp, Chuẩn

mực lại không hƣớng dẫn chi tiết, không có ví dụ cụ thể nên kế toán thuế thu nhập

hoãn lại thƣờng bị bỏ qua ở các doanh nghiệp.

Vấn đề càng trở nên rắc rối hơn khi các khái niệm trong Chuẩn mực kế toán

thuế TNDN và Thông tƣ hƣớng dẫn đều khá mới mẻ, mang tính kỹ thuật cao và chƣa

thực sự có hệ thống. Cụ thể, khi giải thích khái niệm chênh lệch tạm thời và chênh lệch

vĩnh viễn thì dựa trên phƣơng pháp tiếp cận báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để

giải thích, khi hƣớng dẫn xác định chênh lệch thì lại dựa vào phƣơng pháp tiếp cận

bảng cân đối kế toán. Sự thiếu đồng bộ này đã làm cho các doanh nghiệp rất lúng túng

trong việc xác định chênh lệch tạm thời để xác định thuế thu nhập hoãn lại.

Sản phẩm cuối cùng của kế toán là báo cáo tài chính. Yêu cầu của báo cáo tài

chính là trung thực, hợp lý phản ánh đúng tình hình kinh tế, tài chính của doanh

nghiệp. Nhƣng vì không hiểu nên không thể vận dụng đƣợc Chuẩn mực kế toán thuế

TNDN dẫn đến cung cấp báo cáo tài chính sai lệch và không đáng tin cậy.

 Do thói quen của ngƣời làm kế toán trong ghi nhận thuế TNDN:

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ra đời vào năm 2005, Thông tƣ hƣớng dẫn kế

toán thuế TNDN mới xuất hiện vào năm 2006, tính đến nay chƣa đƣợc 10 năm. Trong

khi đó, kế toán ra đời từ rất lâu trƣớc đó. Khi chƣa có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

thì kế toán vẫn phải thực hiện kế toán thuế TNDN và kế toán thuế lúc này phục vụ cho

mục tiêu quản lý thuế của Nhà nƣớc. Chính vì lẽ đó, khi chƣa có Chuẩn mực VAS 17,

kế toán thuế TNDN đƣợc xác định theo cách tính của cơ quan thuế.

Trải qua thời gian dài, nó đã hình thành thói quen đối với ngƣời làm kế toán, đó

là khi xác định lợi nhuận, xác định thuế TNDN theo quy định của thuế để khỏi phải

56

điều chỉnh lại số liệu. Cái gì đã là thói quen thì rất khó thay đổi, muốn thay đổi thì phải

rất kiên trì.

 Do hạn chế về năng lực, trình độ của nhân viên kế toán:

Những nhân viên kế toán đƣợc đào tạo từ năm 2004 trở về trƣớc chỉ biết đến

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN thông qua các buổi tập huấn của cơ quan thuế hoặc tự

tìm hiểu qua mạng internet, qua các diễn đàn về kế toán… nên khó có thể hiểu cặn kẽ

và vận dụng Chuẩn mực vào thực tế đƣợc.

Do nhu cầu nguồn nhân lực ngành kinh tế cao nên các trƣờng thi nhau đào tạo

về kinh tế, đặc biệt là ngành kế toán. Không cần biết có đủ lực để đào tạo hay không

nhƣng các trƣờng cứ đua nhau đào tạo kế toán. Dẫn đến một hệ lụy không hề nhỏ, đó

là nguồn nhân lực về kế toán thừa mà lại thiếu và yếu.

Chính vì năng lực, trình độ của nhân viên kế toán bị hạn chế nên còn rất nhiều

doanh nghiệp chỉ áp dụng một phần của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN, đó là kế toán

thuế TNDN hiện hành. Thậm chí, một số doanh nghiệp còn không thể điều chỉnh thu

nhập chịu thuế từ lợi nhuận kế toán để xác định thuế TNDN hiện hành mà phải ghi

nhận lợi nhuận kế toán theo cách xử lý của thuế. Còn phần tinh túy nhất của VAS 17

đó là kế toán thuế thu nhập hoãn lại thì bị bỏ qua vì không thể xử lý đƣợc.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 khảo sát thực trạng việc áp dụng kế toán thuế TNDN tại các công ty

cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là việc

vận dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN vào thực tế. Trên cơ sở đó đƣa ra những

nhận xét, đánh giá nhƣ sau:

- Khó khăn trong việc tìm hiểu nội dung Chuẩn mực VAS 17.

- Khó khăn trong việc nhận diện các khoản chênh lệch tạm thời.

- Khó khăn trong việc xác định, ghi nhận các khoản chênh lệch tạm

Những khó khăn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN:

- Chứng từ kế toán thuế thu nhập hoãn lại phức tạp và khó lập.

thời.

57

Nguyên nhân gây ra những khó khăn trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán

- Do sự khác biệt giữa Luật thuế TNDN và Chuẩn mực kế toán thuế TNDN.

- Do sự chƣa rõ ràng của chính sách thuế.

- Do độ khó của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN.

- Do thói quen của ngƣời làm kế toán trong ghi nhận kế toán thuế TNDN.

- Do hạn chế về năng lực và trình độ của nhân viên kế toán.

thuế TNDN vào thực tế là:

Từ những nguyên nhân trên, đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện

kế toán thuế TNDN ở chƣơng 3.

56

Chƣơng 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM

YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 Những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN

3.1.1 Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế TNDN

Luật thuế TNDN nƣớc ta không ngừng đƣợc sửa đổi nhằm hoàn thiện, nhƣng

nhƣ vậy không có nghĩa là nó đã hoàn hảo và không cần phải hoàn thiện tiếp. Có thể

nói, Luật thuế TNDN đã có bƣớc chuyển mình nhất định, từ chỗ áp đặt, ép buộc nay

đã để cho doanh nghiệp tự chủ hơn trong việc tự kê khai và nộp thuế TNDN.

Thuế TNDN đƣợc xác định dựa trên thu nhập chịu thuế, mà thu nhập chịu thuế

đƣợc quy định cụ thể trong Luật thuế TNDN. Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 và

Nghị định 218/2013/NĐ- CP quy định rất rõ cách xác định thu nhập chịu thuế để tính

thuế TNDN. Dựa vào các quy định đó, doanh nghiệp tự xác định thu nhập chịu thuế, tự

tính và tự kê khai thuế TNDN thông qua tờ khai thuế TNDN và nộp cho cơ quan thuế

trong thời gian quy định. Và doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trên số thuế đã kê khai,

cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các trƣờng hợp vi phạm.

Do vậy, kế toán thuế TNDN không thể nào tách rời khỏi ảnh hƣởng của Luật

thuế TNDN. Và khi xác định thuế TNDN phải nộp thì phải tuân thủ theo các quy định

của pháp luật về thuế TNDN nhƣ: Luật thuế TNDN, Nghị định hƣớng dẫn thi hành

Luật thuế TNDN.

3.1.2 Phù hợp với yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông lệ

quốc tế

Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, công cuộc cải cách

và đổi mới hệ thống kế toán ở Việt Nam đã có những thay đổi nhanh chóng và mạnh

mẽ. Trong tiến trình cải cách và hội nhập kinh tế thế giới, định hƣớng và những giải

pháp tiếp tục đổi mới công tác kế toán cần phát triển theo hƣớng tạo dựng một hành

lang pháp lí cho hoạt động kế toán phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị

57

trƣờng Việt Nam, đồng thời hòa hợp với các Chuẩn mực kế toán của Việt Nam và

thông lệ kế toán quốc tế.

Kế toán thuế TNDN đƣợc thiết lập dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế và có

tham chiếu với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nên nó phù hợp với điều kiện của Việt

Nam và hòa hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có

thể vƣơn ra thế giới.

3.1.3 Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và thực hiện đồng bộ với các

quy định quản lí kinh tế khác

Chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006

thay thế Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141

TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 đã đƣợc xây dựng dựa trên chuẩn mực và thông lệ kế

toán quốc tế, đã có những cải tiến theo hƣớng tạo ra sự minh bạch hơn trong công tác

quản lí tài chính của doanh nghiệp. Để việc hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và

kế toán thuế TNDN nói riêng mang tính khả thi cao, đòi hỏi các giải pháp hoàn thiện

phải xuất phát từ thực tiễn kinh tế tại Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp ở Việt

Nam, và không tạo ra sự mâu thuẫn pháp lí giữa các văn bản có liên quan. Vì vậy, việc

hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải dựa trên nền tảng chế độ kế toán doanh nghiệp

hiện hành và phải thực hiện đồng bộ với các quy định quản lí khác.

3.1.4 Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin có tính so sánh cao

để phục vụ cho yêu cầu quản lí

Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng phát triển đòi hỏi các thông tin do kế

toán cung cấp phải kịp thời, đầy đủ và trung thực nhằm giúp cho các nhà quản lí ra

quyết định. Các thông tin kế toán đƣợc sử dụng để cung cấp cho các đối tƣợng có nhu

cầu sử dụng thông tin, do đó, nó phải có tính so sánh đƣợc nhằm giúp cho nhà quản lí

và ngƣời sử dụng ra quyết định hợp lý.

Các thông tin tài chính tổng hợp thể hiện trên các báo cáo tài chính theo mục

tiêu kế toán, các thông tin kế toán thuế đƣợc lập và căn cứ vào Luật thuế và các văn

bản hƣớng dẫn thi hành Luật có liên quan, sẽ đƣợc trình bày trên “Tờ khai quyết toán

thuế TNDN”. Việc tách biệt này nhằm mục đích cung cấp thông tin về lợi nhuận kế

toán và thu nhập chịu thuế trên cùng một cơ sở dữ liệu đầu vào hỗ trợ cho các nhà

quản lí, các chủ sở hữu doanh nghiệp trong việc đánh giá sự tƣơng đồng và khác biệt

58

giữa các doanh thu, chi phí kế toán và doanh thu, chi phí làm cơ sở để tính thuế từ đó

xác định đƣợc tác động của thuế đến lợi nhuận kinh doanh cũng nhƣ mức độ chấp

hành các quy định về thuế có liên quan đến yếu tố doanh thu và chi phí của doanh

nghiệp.

3.1.5 Thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính phải minh bạch, rõ ràng và

trung thực.

Đặc thù của công ty cổ phần niêm yết là báo cáo tài chính phải đƣợc công khai

cho mọi đối tƣợng có nhu cầu sử dụng. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin của ngƣời

sử dụng thì báo cáo tài chính đƣợc cung cấp phải đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và

trung thực. Để đảm bảo đƣợc những yêu cầu đó thì trên báo cáo tài chính phải thể hiện

đƣợc đầy đủ các thông tin tài chính, và thuế thu nhập doanh nghiệp là một phần thông

tin không thể thiếu trên báo cáo tài chính.

3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN

3.2.1 Hoàn thiện về chứng từ, sổ kế toán, trình bày thông tin và nhận diện

kế toán thuế TNDN hoãn lại

3.2.1.1 Hoàn thiện về chứng từ

Theo hƣớng dẫn của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN và Thông tƣ 20/2006/TT-

BTC thì cuối năm tài chính, kế toán phải lập bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải

trả để xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc ghi nhận trong năm và xác định

thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập. Lập bảng xác định tài sản thuế thu

nhập hoãn lại làm căn cứ để ghi nhận và trình bày tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên

báo cáo tài chính. Tuy nhiên, để lập đƣợc hai bảng này là một vấn đề đối với kế toán vì

kết cấu của bảng khá rƣờm rà và phức tạp nên việc áp dụng vào thực tế gặp nhiều khó

khăn. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp nhƣ sau:

Về bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Biểu mẫu 02) tách thành 2

bảng (phụ lục 5):

- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh và hoàn nhập từ các

giao dịch trong năm.

59

- Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố

thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu.

Về bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Biểu mẫu 05) tách thành 3 bảng

(phụ lục 6):

- Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh và hoàn nhập từ các giao

dịch trong năm.

- Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố

thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu.

- Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ các khoản lỗ tính thuế và ƣu đãi

thuế chƣa sử dụng.

3.2.1.2 Hoàn thiện về sổ kế toán

Để dễ dàng, thuận tiện cho việc theo dõi thuế thu nhập hoãn lại thì cần bổ sung

vào hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp sổ chi tiết tài sản thuế thu nhập hoãn lại và

sổ chi tiết thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 243

Bảng 3.1: Sổ chi tiết tài khoản 243

Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dƣ Ghi chú

Số Ngày Nợ Có Nợ Có

I.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh: - Doanh thu nhận trƣớc.

- Chi phí trích trƣớc. - Chi phí dự phòng. - Chi phí khấu hao. - Lỗ tỷ giá chƣa thực hiện. - …

II. Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại: - Doanh thu nhận trƣớc.

- Chi phí trích trƣớc.

60

- Chi phí dự phòng.

- Chênh lệch do khác biệt chính sách khấu hao.

- …

Sổ chi tiết tài khoản 243 dùng để theo dõi chi tiết các tài sản thuế thu nhập hoãn

lại phát sinh và tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc hoàn nhập. Để hạn chế việc sai sót,

cũng nhƣ tránh việc kế toán bỏ quên vì việc này chỉ thực hiện mỗi năm một lần vào

thời điểm cuối năm tài chính thì sổ này sẽ theo dõi chi tiết từng chênh lệch tạm thời

đƣợc khấu trừ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc hoàn nhập thuế thu

nhập hoãn lại phải trả.

Căn cứ để lập sổ chi tiết tài khoản 243 là các bảng phân bổ chênh lệch tạm thời

đƣợc khấu trừ.

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 347

Bảng 3.2: Sổ chi tiết tài khoản 347

Chứng từ Diễn giải Số phát Số dƣ Ghi

sinh chú

Số Ngày Nợ Có Nợ Có

I. Thuế thu nhập hoãn lại phải

trả phát sinh:

- Lãi chênh lệch tỷ giá chƣa thực

hiện.

- Chi phí khấu hao.

- Điều chỉnh hồi tố do thay đổi

chính sách kế toán hoặc do sai sót

trọng yếu các năm trƣớc.

- …

II. Hoàn nhập thuế thu nhập

hoãn lại phải trả:

- Lãi chênh lệch tỷ giá đã nộp thuế

TNDN.

- Hoàn nhập chênh lệch do khác

61

biệt chính sách khấu hao.

- …

Sổ chi tiết tài khoản 347 dùng để theo dõi chi tiết thuế thu nhập hoãn lại phải trả

và thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm. Để hạn chế việc sai sót,

cũng nhƣ tránh việc kế toán bỏ quên vì việc này chỉ thực hiện mỗi năm một lần vào

thời điểm cuối năm tài chính thì sổ này sẽ theo dõi chi tiết từng khoản mục tài sản và

nợ phải trả có phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế.

Căn cứ để lập sổ chi tiết tài khoản 347 là các bảng phân bổ chênh lệch tạm thời

chịu thuế.

3.2.1.3 Hoàn thiện trình bày thông tin về thuế TNDN trên báo cáo tài chính

Để thông tin trình bày trên báo cáo tài chính đƣợc đầy đủ, rõ ràng, minh bạch

và đáp ứng đƣợc nhu cầu cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng thì trên thuyết minh

báo cáo tài chính cần bổ sung thêm một số thông tin liên quan đến thuế TNDN hoãn

lại nhƣ sau:

Khi thuyết minh về các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán cần thuyết minh cụ

thể về:

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: cần thuyết minh cụ thể các khoản chênh lệch

tạm thời làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản lỗ tính thuế và ƣu đãi

thuế chƣa sử dụng.

- Các khoản chi phí trích trƣớc.

- Các khoản dự phòng chƣa sử dụng hoặc dự phòng vƣợt mức cho phép.

- Lỗ chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện.

- Chênh lệch do sử dụng chính sách khấu hao khác với cơ quan thuế.

- …

- Lỗ tính thuế.

 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do:

62

- Ƣu đãi thuế chƣa sử dụng.

- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ …

- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ …

- …

 Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Tổng tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: cần thuyết minh cụ thể các khoản chênh lệch

tạm thời chịu thuế làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả và các khoản thuế thu

nhập hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập.

- Lãi chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện.

- Chênh lệch do sử dụng chính sách khấu hao khác với cơ quan thuế.

- …

 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh do:

-

 Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

-

Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch tỷ giá.

Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc sử dụng

-

chính sách khấu hao khác với cơ quan thuế.

Tổng thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Trong phần thuyết minh về các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh cần bổ sung thêm thuyết minh chi tiết, cụ thể về:

 Chi phí thuế thu nhập hiện hành: cần thuyết minh chi tiết các khoản điều

chỉnh từ lợi nhuận kế toán thành thu nhập chịu thuế TNDN, khoản thuế

- Chi phí thuế TNDN tính trên thu nhập chịu thuế.

TNDN phải nộp bổ sung do bị truy thu (nếu có),…

63

- Điều chỉnh chi phí thuế TNDN của các năm trƣớc (nếu có)

Tổng chi phí thuế TNDN hiện hành

 Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: cần thuyết minh chi tiết, cụ thể từng khoản

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu

chênh lệch tạm thời.

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập

thuế.

- Thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời

hoãn lại.

- Thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ƣu đãi

đƣợc khấu trừ.

- Thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn

thuế chƣa sử dụng.

lại phải trả.

Tổng chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

- Thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại liên quan đến các khoản mục

Ngoài ra, cần thuyết minh bổ sung thêm về:

- Mối quan hệ giữa chi phí thuế và lợi nhuận kế toán.

- Giải thích thay đổi về mức thuế suất áp dụng (nếu có).

- Giá trị của các chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ, lỗ tính thuế chƣa sử dụng và

ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.

- Giá trị của các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả

các ƣu đãi thuế chƣa sử dụng nhƣng chƣa đƣợc ghi nhận.

- Giá trị của thu nhập hoặc chi phí thuế thu nhập hoãn lại đƣợc ghi nhận vào báo

đƣợc ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng.

cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

64

3.2.1.4 Nhận diện một số trƣờng hợp làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại:

(1) Nhận diện tổng quát

Ví dụ: Tại một doanh nghiệp có các tài liệu về lợi nhuận vào cuối năm 2013

nhƣ sau:

Lợi nhuận kết chuyển từ hoạt động SXKD trong kỳ: 1.440 triệu đồng; Trong đó

đã bao gồm tiền lãi thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát

là 150 trđ;

Các khoản trích trƣớc chƣa chi (vƣợt mức cho phép) đến cuối năm 2013 là:

– Trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: 65 trđ;

– Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của CNV: 45 trđ

Vào thời điểm quyết toán thuế TNDN, các khoản chi không đƣợc cơ quan thuế

tính vào chi phí hợp lệ để trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN gồm:

- Chi nộp phạt do nộp chậm các khoản thuế: 30 tr.đ.

- Các khoản chi không có hoá đơn hợp lệ: 50 tr.đ.

- Bị đơn vị bạn phạt do vi phạm hợp đồng: 55 tr.đ.

- Bị ngân hàng phạt do trả nợ vay quá hạn: 25 tr.đ.

* Ngoài ra trong năm doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ chi vào

chi phí SXKD là 350 trđ, trong khi đó cơ quan thuế xác định mức khấu hao TSCĐ

theo chính sách thuế là 410 trđ.

Các khoản chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán trong năm

2013 được thể hiện qua bảng sau:

65

Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

ĐVT: 1 triệu đồng

Nội dung điều chỉnh Tạm thời

Chênh lệch Vĩnh viễn Chịu thuế Thu nhập tính thuế Lợi nhuận kế toán Đƣợc khấu trừ

1.440 1.440

( 150) (150)

65 45 65 45

30 30

50 50

Lợi nhuận từ HĐSXKD (chƣa điều chỉnh) Điều chỉnh các khoản chênh lệch: - Lãi nhận từ đầu tư góp vốn liên doanh - Trích trước chi phí SCL TSCĐ - Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV - Chi nộp phạt do nộp chậm các khoản thuế - Các khoản chi không có hoá đơn hợp lệ - Bị phạt do vi phạm hợp đồng - Bị phạt do trả nợ vay quá hạn - Chênh lệch do trích khấu hao TSCĐ Cộng 55 25 (60) 1.500 1.440 110 (60) (60) 55 25 10

(2) Nhận diện cụ thể các trƣờng hợp làm phát sinh:

 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả:

Giả sử tại doanh nghiệp chỉ phát sinh các tình huống độc lập nhƣ sau:

Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc xử lý các khoản lãi

chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Ví dụ 1: Trong giai đoạn đầu tƣ XDCB, doanh nghiệp phát sinh khoản lãi

chênh lệch tỷ giá hối đoái (dƣ Có TK 413) là 600 trđ.

Đến đầu năm 2013, công trình đƣợc bàn giao và đƣa vào sử dụng, doanh nghiệp

đã phân bổ hết số chênh lệch tỷ giá hối đoái trên vào doanh thu hoạt động tài chính,

trong khi đó cơ quan thuế xác định thời hạn phân bổ khoản tiền trên là 3 năm.

66

Việc hạch toán trên đã làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong

năm 2013 là 400 trđ; Nhƣ vậy nếu không phát sinh bất kỳ khoản chênh lệch tạm thời

chịu thuế (hoặc hoàn nhập) nào khác thì doanh nghiệp phải phản ánh số thuế thu nhập

hoãn lại phải trả trong năm là: 400.000.000 * 25% = 100.000.000đ

Nợ TK 8212 : 100.000.000

Có TK 347: 100.000.000

Hai năm sau (2014 & 2015), mỗi năm doanh nghiệp sẽ hoàn nhập thuế thu nhập

hoãn lại phải trả tƣơng ứng là 50.000.000đ.

Ví dụ 2: Cuối năm 2011, DN X có khoản lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại

các khoản mục tiền và nợ phải thu có gốc ngoại tệ là 100 triệu đồng. Kế toán ghi nhận

100trđ này vào doanh thu hoạt động tài chính, nhƣng cơ quan thuế khi quyết toán thuế

sẽ loại trừ 100trđ này ra khỏi thu nhập chịu thuế (do đây không phải doanh thu thực tế

phát sinh). Tạo ra chênh lệch tạm thời chịu thuế 100trđ.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là: 100 * 25% = 25 trđ.

Nợ TK 8212: 25.000.000

Có TK 347: 25.000.000

Chênh lệch do doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp khấu hao khác với cơ

quan thuế hoặc thời gian khấu hao khác với cơ quan thuế.

Ví dụ: Đầu năm 2013, doanh nghiệp đƣa vào sử dụng 1 TSCĐ hữu hình có

nguyên giá 600 triệu đồng, thời gian sử dụng ƣớc tính theo kế toán là 6 năm, theo thuế

là 5 năm. Cuối năm 2013, doanh nghiệp trích khấu hao tài sản tính vào chi phí 100trđ,

trong khi đó theo cơ quan thuế chi phí khấu hao là 120trđ (khấu hao theo đƣờng

thẳng).

Bảng 3.4: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập của TSCĐ

ĐVT: 1 trđ

Năm thứ

Chi phí khấu hao theo cơ quan thuế Chi phí khấu hao theo kế toán Chênh lệch tạm thời chịu thuế Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

120 100 20 5 1

120 100 20 5 2

120 100 20 5 3

67

100 4 120 20 5

100 5 120 20 5

100 6 0 (100) (25)

600 Tổng cộng 600 0 0

Ghi chú: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả tăng được ghi nhận vào chi phí, thuế thu

nhập hoãn lại phải trả giảm (-) được hoàn nhập ghi giảm chi phí.

- Trong các năm từ năm thứ 1 đến năm thứ 5, mỗi năm doanh nghiệp sẽ phải

hạch toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả nhƣ sau:

Nợ TK 8212: 5.000.000

Có TK 347: 5.000.000

- Cuối năm thứ 6, doanh nghiệp hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại:

Nợ TK 347: 25.000.000

Có TK 8212: 25.000.000

Trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng hồi tố thay đổi các ƣớc tính kế toán:

Ví dụ: Lấy lại nội dung ví dụ- chênh lệch do doanh nghiệp sử dụng phƣơng

pháp khấu hao khác với cơ quan thuế, thời gian khấu hao khác với cơ quan thuế. Giả

sử sang năm thứ 2, doanh nghiệp quyết định thay đổi thời gian khấu hao với thời gian

sử dụng TSCĐ ƣớc tính bằng với thời gian xác định của cơ quan thuế là 5 năm.

- Nhƣ vậy, doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh số dƣ các khoản mục trên

Bảng cân đối kế toán đầu năm thứ 2 nhƣ sau:

- Ghi tăng khoản mục Hao mòn TSCĐ: 20 trđ (120 – 100);

- Ghi giảm khoản mục Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: 5 trđ;

- Ghi giảm khoản mục Lợi nhuận chƣa phân phối: 15 trđ.

Hồi tố do sai sót trọng yếu của các năm trƣớc:

Ví dụ: Lấy lại nội dung ví dụ - Chênh lệch do doanh nghiệp sử dụng chính sách

khấu hao khác với cơ quan thuế. Giả sử trong năm thứ 6 doanh nghiệp bỏ sót quên ghi

bút toán hạch toán hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả và sai sót này đƣợc phát

hiện trong năm kế toán thứ 7.

Nhƣ vậy doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh các khoản mục sau trên Bảng

cân đối kế toán đầu năm thứ 7 nhƣ sau:

- Ghi giảm khoản mục Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: 25 trđ;

68

- Ghi tăng khoản mục Lợi nhuận chƣa phân phối: 25 trđ.

 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

Giả sử trong kỳ có các tình huống phát sinh độc lập nhƣ sau:

Doanh thu nhận trƣớc

Ví dụ: Năm 2013 có phát sinh một khoản doanh thu nhận trƣớc tiền cho thuê

mặt bằng là 400 triệu đồng, thời gian cho thuê là 4 năm và doanh nghiệp đã xuất hóa

đơn cho hợp đồng cho thuê này.

Kế toán ghi nhận 400trđ tiền cho thuê vào doanh thu chƣa thực hiện và phân bổ

trong suốt thời gian cho thuê (4 năm), mỗi năm 100trđ. Nhƣng cơ quan thuế tính vào

doanh thu chịu thuế năm 2013 là 400trđ (doanh thu cho thuê mặt bằng). Năm 2013,

riêng khoản doanh thu nhận trƣớc phát sinh chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ là

300trđ. Dẫn đến phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại 75trđ và khoản này sẽ đƣợc

hoàn nhập vào 3 năm kế tiếp.

Bảng 3.5: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận

trƣớc.

ĐVT: Triệu đồng

Năm thứ Doanh thu tính Doanh thu theo Chênh lệch Tài sản thuế thu

thuế TNDN kế toán nhập hoãn lại

400 100 300 75 1

0 100 (100) (25) 2

0 100 (100) (25) 3

0 100 (100) (25) 4

400 0 0 Tổng 400

Nếu không phát sinh thêm bất kỳ khoản chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ

(hoặc hoàn nhập) nào thì:

Năm thứ 1, ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh:

Nợ TK 243: 75.000.000

Có TK 8212: 75.000.000

Năm thứ 2 đến năm thứ 4, mỗi năm sẽ hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

69

Nợ TK 8212: 25.000.000

Có TK 243: 25.000.000

Xuất hàng gửi bán xuất kèm hóa đơn giá trị gia tăng

Ví dụ: Ngày 25/12/2013 xuất hàng gửi bán cho công ty A 1 lô hàng có giá xuất

kho là 80trđ, giá bán 100trđ, thuế GTGT 10%, xuất kèm hóa đơn giá trị gia tăng. Đến

ngày 31/12/2013 công ty A vẫn chƣa nhận đƣợc hàng. Kế toán ghi nhận là hàng gửi đi

bán nhƣng cơ quan thuế dựa vào hóa đơn, xác định doanh thu bán hàng của lô hàng

trên là 100trđ, giá vốn là 80trđ. Tạo ra chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ 20trđ.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là: 20 * 25% = 5trđ.

Nợ TK 243: 5.000.000

Có TK 8212: 5.000.000

Chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ phát sinh từ việc xử lý khoản lỗ do

chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Ví dụ: Cuối năm 2013, DN Y có khoản lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các

khoản mục có gốc ngoại tệ là 50 triệu đồng. Kế toán ghi nhận 50trđ này vào chi phí tài

chính nhƣng cơ quan thuế khi quyết toán thuế sẽ loại trừ 50trđ này ra khỏi thu nhập

chịu thuế (do đây không phải là chi phí thực tế phát sinh). Tạo ra chênh lệch tạm thời

đƣợc khấu trừ là 50trđ.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là: 50 * 25% = 12,5trđ.

Nợ TK 243: 12.500.000

Có TK 8212: 12.500.000

Chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ phát sinh từ các khoản chi phí trích

trƣớc nhƣng chƣa sử dụng.

- Chi phí tiền lƣơng nghỉ phép của CN sản xuất trích trƣớc nhƣng chƣa chi;

- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo vụ mùa nhƣng chƣa

sử dụng.

Ví dụ: Đến cuối năm 2013, các khoản chi phí trích trƣớc (2 khoản mục) nêu

trên còn lại chƣa sử dụng đƣợc tổng hợp trên số dƣ tài khoản 335 là 200 trđ. Tạo ra

chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ là 200trđ.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là: 200.000.000 * 25% = 50.000.000đ

70

Nợ TK 243: 50.000.000

Có TK 8212: 50.000.000

Các khoản trích lập dự phòng, dự phòng phải trả chƣa sử dụng:

Hiện nay có 2 loại dự phòng cơ bản là dự phòng cho các khoản giảm giá tài sản

và dự phòng các khoản nợ phải trả trong tƣơng lai;

Theo Luật thuế TNDN 2013 và các văn bản hƣớng dẫn, doanh nghiệp đƣợc ghi

vào chi phí hợp lý đƣợc trừ để tính vào thu nhập chịu thuế trong năm hiện hành là “Trích lập các khoản dự phòng theo chế độ quy định”3.

Xét về tính pháp lý thì loại dự phòng giảm giá cho tài sản nhƣ: dự phòng giảm

giá đầu tƣ chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó

đòi, đƣợc thiết lập trên cơ sở thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán, đã có chứng cứ cụ

thể (mặc dù chƣa sử dụng) làm giảm nguồn lực tài sản của doanh nghiệp, do đó nó nên

đƣợc ghi vào chi phí tính thuế trong năm hiện hành, nên không làm phát sinh các

khoản chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ;

- Các khoản dự phòng nợ phải trả ghi nhận một khoản tiền phải chi trong tƣơng

lai để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại do sự giảm sút về lợi ích kinh tế có thể xảy ra

nhƣ: Dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh

nghiệp, dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dự phòng phải trả

đối với hợp đồng có rủi ro lớn vƣợt quá những lợi ích kinh tế đem lại,… Các khoản dự

phòng phải trả này gần giống nhƣ một khoản chi phí trích trƣớc, khó xác định cụ thể

một khoản tiền phải thanh toán tƣơng lai, đồng thời tại thời điểm hiện tại nó chƣa thực

sự làm giảm ngay nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, do đó khoản lập dự phòng vào

cuối kỳ kế toán của các khoản nợ phải trả sẽ làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm

thời đƣợc khấu trừ.

Ví dụ: Cuối năm 2013, chi phí dự phòng về bảo hành sản phẩm chƣa sử dụng

hết là 100trđ. Cơ quan thuế không chấp nhận khoản chi phí 100trđ này nên loại trừ ra

khỏi thu nhập chịu thuế. Tạo ra chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ 100trđ.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là: 100 * 25% = 25trđ.

3 Khoản 2 điều 9 của Nghị định 218/2013/NĐ- BTC ban hành ngày 26/12/2013 về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.

Nợ TK 243: 25.000.000

71

Có TK 8212: 25.000.000

Chênh lệch do doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp khấu hao khác với cơ

quan thuế, thời gian khấu hao khác với cơ quan thuế.

Ví dụ: Một phƣơng tiện vận tải phục vụ cho bộ phận bán hàng tại doanh nghiệp

có nguyên giá 100 trđ, thời gian sử dụng ƣớc tính là 5 năm. Doanh nghiệp áp dụng

phƣơng pháp tính khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh hệ số, cơ quan thuế áp

dụng phƣơng pháp tính khấu hao theo đƣờng thẳng. Bảng tính khấu hao của doanh

nghiệp và của cơ quan thuế đƣợc xác định ở bảng sau:

Tỷ lệ khấu hao theo đƣờng thẳng: 1/5 = 20%.

Tỷ lệ khấu hao nhanh: 20% x 2 = 40%

Bảng 3.6: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của TSCĐ

Năm thứ CPKH theo số dƣ giảm dần CPKH theo đƣờng thẳng Chênh lệch

100 x 40% = 40 100 x 20% = 20 20 1

100 x 20% = 20 60 x 40% = 24 4 2

100 x 20% = 20 36 x 40% = 14,4 (5,6) 3

21,6 : 2 = 10,8 100 x 20% = 20 (9,2) 4

21,6 : 2 = 10,8 100 x 20% = 20 (9,2) 5

0 Tổng cộng 100 100

Nhƣ vậy, năm thứ 1, doanh nghiệp sẽ hạch toán tài sản thuế TNDN hoãn lại từ

việc khấu hao TSCĐ này là:

Nợ TK 243: 5.000.000 (20 x 25%)

Có TK 8212: 5.000.000

Năm thứ 2 tài sản thuế TNDN hoãn lại:

Nợ TK 243: 1.000.000 (4 x 25%)

Có TK 8212: 1.000.000

Bắt đầu từ năm thứ 3, doanh nghiệp sẽ hạch toán hoàn nhập lại thuế TNDN:

72

Nợ TK 8212: 1.400.000 (5.600.000 x 25%)

Có TK 243: 1.400.000

Năm thứ 4 và năm thứ 5, hạch toán hoàn nhập lại thuế TNDN:

Nợ TK 8212: 2.300.000 (9.200.000 x 25%)

Có TK 243: 2.300.000

* Đối với doanh nghiệp áp dụng phương phápkhấu hao TSCĐ theo phương

pháp đường thẳng nhưng có thời gian ngắn hơn thời gian xác định của cơ quan thuế

thì hạch toán tương tự như trên.

Chênh lệch do trích khấu hao bất động sản đầu tƣ trong thời gian nắm

giữ chờ tăng giá.

Ví dụ: Một bất động sản đầu tƣ có nguyên giá 2.000trđ, thời gian sử dụng ƣớc

tính là 20 năm. Doanh nghiệp đang nắm giữ chờ tăng giá để bán. Trong thời gian chờ

tăng giá, mỗi năm doanh nghiệp vẫn trích khấu hao tính vào chi phí 100trđ. Tuy nhiên

cơ quan thuế không chấp nhận 100trđ này là chi phí nên xuất toán ra khỏi thu nhập

chịu thuế. Tạo ra khoản chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ 100trđ.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là: 100 * 25% = 25trđ

Nợ TK 243: 25.000.000

Có TK8212: 25.000.000

Lỗ tính thuế: Lỗ tính thuế của năm hiện hành sẽ đƣợc khấu trừ vào thu

nhập chịu thuế của các năm trong tƣơng lai.

Ví dụ: Cuối năm 2013, kết quả hoạt động kinh doanh bị lỗ 100trđ (khoản lỗ đã

đƣợc cơ quan thuế kiểm tra và xác định). Giá trị khấu trừ của khoản lỗ năm nay đƣợc

chuyển sang năm sau là 100trđ.

Tài thuế thu nhập hoãn lại là: 100 * 25% = 25trđ

Nợ TK 243: 25.000.000

Có TK8212: 25.000.000

Giá trị đƣợc khấu trừ của khoản ƣu đãi thuế của năm nay đƣợc chuyển

sang năm sau.

73

Ví dụ: Năm 2013, do yêu cầu của Cơ quan quản lý về Tài nguyên & Môi

trƣờng, doanh nghiệp đã di dời địa điểm sản xuất kinh doanh từ nội thành sang một

Huyện ngoại thành. Lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp trong năm đƣợc cơ quan

thuế xác định là 200 trđ. Theo Điều 16, Nghị Định 218 của Chính phủ về “Quy định

chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN”, doanh nghiệp đƣợc miễn thuế

TNDN trong 2 năm đầu; Tuy nhiên do còn thiếu một vài thủ tục giấy tờ cần thiết nên

trong năm doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế thu nhập cho NSNN.

- Phản ánh số thuế TNDN phải nộp năm 2013:

Nợ TK 8211: 50.000.000

Có TK 3334: 50.000.000

Đồng thời do chắc chắn sẽ hoàn tất các thủ tục cần thiết để xin đƣợc giảm thuế

trong năm 2013 nên DN hạch toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ khoản ƣu đãi thuế

chƣa sử dụng chuyển sang năm sau:

Nợ TK 243: 50.000.000

Có TK 8211: 50.000.000

Trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng hồi tố thay đổi ƣớc tính kế toán.

Ví dụ: Lấy lại nội dung ví dụ - Chênh lệch do doanh nghiệp sử dụng phƣơng

pháp khấu hao khác với cơ quan thuế, giả sử sang năm thứ 2 doanh nghiệp quyết định

thay đổi phƣơng pháp khấu hao giống với cơ quan thuế, khấu hao theo đƣờng thẳng.

- Nhƣ vậy, doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh số dƣ các khoản mục trên

Bảng cân đối kế toán đầu năm thứ 2 nhƣ sau:

- Ghi giảm khoản mục Hao mòn TSCĐ: 20 trđ (40 – 20);

- Ghi giảm khoản mục Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 5 trđ;

- Ghi tăng khoản mục Lợi nhuận chƣa phân phối: 15 trđ.

Hồi tố do sai sót trọng yếu của các năm trƣớc.

Ví dụ 1: Lấy lại nội dung ví dụ - Chênh lệch do doanh nghiệp sử dụng chính

sách khấu hao khác với cơ quan thuế, giả sử trong năm thứ 5, doanh nghiệp bỏ sót

quên ghi bút toán hạch toán hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại và sai sót này

đƣợc phát hiện trong năm kế toán thứ 6.

74

Nhƣ vậy doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh các khoản mục sau trên bảng

cân đối kế toán đầu năm thứ 6 nhƣ sau:

- Ghi giảm khoản mục Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 2,3 trđ;

- Ghi giảm khoản mục Lợi nhuận chƣa phân phối: 2,3 trđ.

Ví dụ 2: Qua kiểm tra báo cáo kế toán, cơ quan kiểm toán phát hiện đầu năm

2010 doanh nghiệp có phát sinh một khoản thu về cho thuê tài sản trong thời hạn 3

năm, nhƣng không phân bổ doanh thu cho các năm 2010 và 2011 mà vẫn ghi nhận trên

tài khoản doanh thu chƣa thực hiện là 300 trđ: Doanh nghiệp đã trích, nộp đầy đủ số

thuế TNDN trong năm 2010 là 75 trđ.

Nhƣ vậy, doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh các khoản mục sau đây trên

số dƣ đầu năm 2012 của Bảng cân đối kế toán:

- Ghi giảm Doanh thu chƣa thực hiện (Các khoản phải trả khác) khoản tiền

tƣơng ứng với doanh thu phân bổ trong 2 năm 2010 và 2011 là 200 trđ;

- Ghi tăng khoản mục Tài sản thuế nhu nhập hoãn lại là 25 trđ;

- Ghi tăng khoản mục Lợi nhuận chƣa phân phối là 225 trđ.

3.2.2 Xử lý kế toán thuế TNDN trong trƣờng hợp có thay đổi thuế suất

Trƣờng hợp giảm thuế suất thuế TNDN

Ngày 19/06/2013 Quốc hội đã ban hành Luật thuế TNDN số 32/2013/QH về

“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN”, trong đó, giảm thuế suất thuế

TNDN năm 2014 từ 25% xuống còn 22%, áp dụng cho kỳ tính thuế 2014.

Lấy lại nội dung của ví dụ chênh lệch do doanh thu nhận trƣớc.

Năm 2013, riêng khoản doanh thu nhận trƣớc phát sinh chênh lệch tạm thời

đƣợc khấu trừ là 300trđ. Dẫn đến phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại 75trđ và

khoản này sẽ đƣợc hoàn nhập vào 3 năm kế tiếp.

75

Bảng 3.7: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận

trƣớc trƣờng hợp giảm thuế suất thuế TNDN

ĐVT: Triệu đồng

Năm thứ Doanh thu tính Doanh thu theo Chênh lệch Tài sản thuế thu

thuế TNDN kế toán nhập hoãn lại

400 100 300 75 1

0 100 (100) (31) 2

0 100 (100) (22) 3

0 100 (100) (22) 4

400 0 0 Tổng 400

Trƣờng hợp tăng thuế suất thuế TNDN

Giả sử vào năm N, tại một doanh nghiệp có phát sinh doanh thu nhận trƣớc tiền

cho thuê mặt bằng là 400 triệu đồng, thời gian cho thuê là 4 năm và doanh nghiệp đã

xuất hóa đơn cho hợp đồng cho thuê này. Thuế suất thuế TNDN năm N là 20%, năm

N+1 thuế suất tăng lên 25%

Bảng 3.8: Bảng phân bổ chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ của doanh thu nhận

trƣớc trƣờng hợp tăng thuế suất thuế TNDN

ĐVT: Triệu đồng

Năm thứ Doanh thu tính Doanh thu theo Chênh lệch Tài sản thuế thu

thuế TNDN kế toán nhập hoãn lại

400 100 300 60 N

0 100 (100) (10) N+1

0 100 (100) (25) N+2

0 100 (100) (25) N+3

400 0 0 Tổng 400

Đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả xử lý tương tự như trên.

Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp có sự thay đổi thuế suất thuế TNDN thì:

76

• Đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả mới

phát sinh trong năm thì không ảnh hƣởng.

• Đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoàn

- Phân bổ đều theo thời gian hoàn nhập dựa vào mức thuế suất mới (trừ năm đầu

nhập thì sẽ hoàn nhập theo quy tắc:

- Năm đầu tiên không phân bổ dựa vào mức thuế suất mới mà phân bổ theo

tiên).

chênh lệch còn lại. Nghĩa là: từ năm thứ 2 trở đi sẽ đƣợc phân bổ theo mức thuế suất

mới, riêng năm đầu tiên mức phân bổ là chênh lệch giữa tổng tài sản thuế thu nhập

hoãn lại hoặc tổng thuế thu nhập hoãn lại phải trả với tổng giá trị phân bổ từ năm thứ 2

trở đi.

3.2.3 Đồng bộ hóa các quy định về thuế TNDN

Làm cho chính sách thuế và Chuẩn mực kế toán hài hòa với nhau. Sự khác biệt

giữa chính sách thuế TNDN với hệ thống kế toán mang tính tất yếu trong điều kiện các

nƣớc đều thực hiện nền kinh tế thị trƣờng và trong xu hƣớng toàn cầu hóa nền kinh tế.

Trên thực tế, sự khác biệt này đang trở nên phổ biến trong những năm gần đây cùng

với việc hệ thống kế toán có những thay đổi mạnh mẽ, liên quan đến việc sử dụng cách

tiếp cận giá trị hợp lý và coi trọng đến kế toán dự phòng rủi ro.

Kể từ khi thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo định hƣớng kinh tế thị

trƣờng, nhất là trong những năm gần đây. Chính sách thuế và hệ thống kế toán Việt

Nam đã có nhiều thay đổi theo hƣớng ngày càng phù hợp hơn với cơ chế quản lý mới

và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Cùng với xu thế này, sự

khác biệt giữa chính sách thuế và hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán đã xuất hiện và

ngày càng trở nên rõ ràng.

Sự khác biệt giữa chính sách thuế và hệ thống kế toán Việt Nam còn trở nên sâu

sắc hơn, khi hệ thống kế toán tiếp tục hội nhập sâu hơn với thông lệ kế toán quốc tế.

Thực tế này sẽ đặt ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý của các cơ quan chức năng

cũng nhƣ việc chấp hành chế độ chính sách tại các doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra

77

là cần hài hòa một cách hợp lý sự khác biệt giữa chúng, trong đó cần quan tâm giải

quyết một số nội dung cơ bản.

Trƣớc xu hƣớng hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam với các

nƣớc trong khu vực và trên thế giới, chính sách thuế và chính sách kế toán cần đƣợc

đổi mới một cách đồng bộ trong mối quan hệ mật thiết, kế thừa với nhau. Các cơ quan

soạn thảo và hoạch định chính sách thuế và chính sách kế toán, cần tăng cƣờng trao

đổi, hội thảo để xác định và từng bƣớc thu hẹp khoảng cách giữa các chính sách một

cách hợp lý. Trong quá trình soạn thảo các chính sách cần tăng cƣờng các kênh phản

biện, góp ý chính sách của các nhà nghiên cứu có sự tham gia của các doanh nghiệp,

đơn vị để đảm bảo các chính sách bám sát thực tiễn, đồng thời có sự hài hòa với nhau

trong quá trình triển khai áp dụng trong thực tiễn.

3.2.4 Làm cho chính sách thuế trở nên minh bạch hơn

Các khoản chi phí hợp lý đƣợc quy định trong Nghị định 218/2013/NĐ- CP

ngày 26/12/2013. Tuy nhiên, các quy định chỉ mang tính liệt kê những khoản chi phí

đƣợc tính vào chi phí hợp lý nhƣng đã không quy định cụ thể những điều kiện để một

khoản chi phí đƣợc xem là chi phí hợp lý. Mà liệt kê thì không thể nào liệt kê đầy đủ

đƣợc vì trong thực tế, các khoản chi phí phát sinh tại doanh nghiệp thì vô cùng đa dạng

và phong phú. Tại nhiều doanh nghiệp đã phát sinh những khoản chi phí không nằm

trong danh mục chi phí hợp lý, cũng không nằm trong các khoản chi phí không hợp lý

dẫn đến khi quyết toán thuế TNDN gây nhiều tranh cãi. Trong những trƣờng hợp nhƣ

vậy, các khoản chi phí đó có đƣợc khấu trừ vào thu nhập chịu thuế hay không phụ

thuộc hoàn toàn vào cán bộ thuế quyết toán thuế. Chính vì phụ thuộc vào cán bộ thuế

khi quyết toán thuế nên dẫn đến những tiêu cực trong ngành thuế.

Để làm cho chính sách thuế minh bạch hơn thì Luật thuế TNDN cần quy định

rõ các điều kiện để ghi nhận một khoản chi phí là chi phí hợp lý đƣợc trừ khi xác định

thu nhập chịu thuế. Chẳng hạn nhƣ ở các nƣớc trên thế giới, về nguyên tắc, chi phí

đƣợc xem là chi phí hợp lý khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: là chi phí ở mức

độ hợp lý, chi phí đó phải nhằm tạo ra một khoản doanh thu, thu nhập trong kỳ và có

chứng từ hóa đơn hợp pháp.

78

3.2.5 Làm giảm độ khó của Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

Để ngƣời làm kế toán có thể dễ dàng áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

vào thực tế thì cần phải hƣớng dẫn cụ thể cách xác định các khoản chênh lệch tạm

thời, từ đó mới xác định đƣợc thuế thu nhập hoãn lại.

Hiện có 2 phƣơng pháp để xác định các khoản chênh lệch tạm thời, tùy vào tƣ

duy của ngƣời kế toán để chọn phƣơng pháp nào cho phù hợp và dễ thực hiện nhất.

 Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

(Deferral method)

Chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do các khoản doanh thu hay chi phí

đƣợc kế toán ghi nhận nhƣng bị loại trừ khi xác định doanh thu hay chi phí tính thuế

TNDN của kỳ tính thuế nhƣng phải chịu thuế hoặc đƣợc khấu trừ trong các năm sau.

Nếu theo quan điểm này, kế toán xác định chênh lệch tạm thời dựa trên báo cáo

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, xét cho từng khoản doanh thu và chi phí:

 Đối với các khoản doanh thu:

Nếu kế toán ghi nhận doanh thu > doanh thu tính thuế, nghĩa là kế toán ghi

nhận vào một khoản vào doanh thu trong kỳ nhƣng theo thuế, đó là doanh thu tính thuế

của kỳ sau thì chênh lệch đó là chênh lệch tạm thời chịu thuế, làm phát sinh thuế thu

nhập hoãn lại phải trả.

Ngƣợc lại, nếu kế toán ghi nhận doanh thu < doanh thu tính thuế, nghĩa là kế

toán chƣa ghi nhận một khoản vào doanh thu hoặc trong kỳ (vì nó chƣa thỏa mãn điều

kiện ghi nhận doanh thu) hoặc ghi nhận doanh thu ít hơn doanh thu tính thuế nhƣng

theo thuế, đó là doanh thu tính thuế trong kỳ: thì chênh lệch đó là chênh lệch tạm thời

đƣợc khấu trừ, làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

 Đối với các khoản chi phí:

Nếu kế toán ghi nhận chi phí > chi phí hợp lý theo thuế, nghĩa là kế toán ghi

nhận vào chi phí trong kỳ nhƣng thuế thì không tính vào chi phí hợp lý trong kỳ theo

quy định của Luật thuế (nhƣng khoản chi phí đó sẽ đƣợc tính vào chi phí hợp lý trong

các kỳ sau) thì đó là chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ, làm phát sinh tài sản thuế thu

nhập hoãn lại.

79

Ngƣợc lại, kế toán ghi nhận chi phí < chi phí hợp lý theo thuế, nghĩa là kế toán

không ghi hoặc ghi nhận chi phí ít hơn (theo quy định của kế toán) chi phí hợp lý theo

thuế thì sẽ tạo ra một khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, làm phát sinh thuế thu nhập

hoãn lại phải trả.

 Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên bảng cân đối kế toán (Liability method):

Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản

hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản

mục này.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho tài

sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN.

 Đối với tài sản:

Giá trị ghi sổ của tài sản < cơ sở tính thuế của tài sản sẽ tạo ra chênh lệch tạm

thời đƣợc khấu trừ, làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Ngƣợc lại, giá trị ghi sổ của tài sản > cơ sở tính thuế của nó sẽ tạo ra chênh lệch

tạm thời chịu thuế, làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

 Đối với nợ phải trả:

Giá trị ghi sổ của nợ phải trả > cơ sở tính thuế của nợ phải trả sẽ tạo ra chênh

lệch tạm thời đƣợc khấu trừ, làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Ngƣợc lại, giá trị ghi sổ của nợ phải trả < cơ sở tinh thuế của nó sẽ tạo ra chênh

lệch tạm thời chịu thuế, làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Theo tác giả, khi nhận diện các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế

thu nhập doanh nghiệp hoãn lại thì kế toán có thể dựa vào cách tiếp cận của báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh để nhận diện. Nhƣng khi xác định và ghi nhận thuế thu

nhập hoãn lại thì phải dựa trên cách tiếp cận của bảng cân đối kế toán vì những lý do

sau:

Cách tiếp cận theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên cách ứng xử

của doanh thu và chi phí, do đó nó sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn cho kế toán khi nhận

diện các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại. Tuy nhiên,

để xác định thuế thu nhập hoãn lại, cũng nhƣ ghi nhận và trình bày thông tin về thuế

thu nhập hoãn lại thì cần phải dựa trên cách tiếp cận theo bảng cân đối kế toán. Vì báo

80

cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo thời kỳ, nó không mang tính tích lũy. Còn

bảng cân đối kế toán là báo cáo thời điểm. Thuế thu nhập hoãn lại bao gồm cả phần

thuế phát sinh trong năm và phần thuế tích lũy từ các năm trƣớc. Do đó, khi xác định,

ghi nhận và trình bày thông tin về thuế thu nhập hoãn lại dựa trên báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh sẽ không đầy đủ, không thể tính toán và ghi nhận đƣợc cho các khoản

chênh lệch tạm thời tích lũy từ các niên độ kế toán trƣớc.

Để giảm đƣợc độ khó của Chuẩn mực thì cần và rất cần bổ sung cụ thể các

trƣờng hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời, cách nhận diện các trƣờng trƣờng hợp,

ví dụ cụ thể cho từng trƣờng hợp.

3.2.6 Thay đổi thói quen của ngƣời làm kế toán trong việc thực hiện kế

toán thuế TNDN

Xác định lợi nhuận theo cơ quan thuế, lợi nhuận kế toán bằng đúng thu nhập

chịu thuế để không phải thực hiện điều chỉnh là thói quen đã hình thành theo thời gian.

Do đó, muốn thay đổi đƣợc thói quen này thì phải để cho ngƣời làm kế toán thấy đƣợc

tầm quan trọng của kế toán thuế TNDN hoãn lại. Chỉ khi nhận thấy đƣợc lợi ích từ kế

toán thuế TNDN hoãn lại, kế toán mới chủ động thay đổi thói quen ghi nhận lợi nhuận

theo thuế để loại bỏ chênh lệch.

Để làm đƣợc nhƣ vậy thì doanh nghiệp phải đầu tƣ cho kế toán, dƣới hình thức

cử nhân viên kế toán đi bồi dƣỡng, đi tham gia tập huấn kế toán thuế TNDN.

3.2.7 Nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên kế toán.

Để kế toán có thể thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình thì cần phải nâng cao

năng lực, trình độ cho nhân viên kế toán.

Để nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên kế toán thì các doanh nghiệp phải

đào tạo lại, bồi dƣỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên kế toán bằng cách

cử nhân viên kế toán đi học các khóa đào tạo chuyên sâu về kế toán, đi bồi dƣỡng

thêm để nâng cao trình độ chuyên môn. Tạo điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao

trình độ, cập nhật kiến thức vì kế toán giỏi sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh

nghiệp.

Đổi mới chƣơng trình đào tạo kế toán trong các trƣờng đại học, cao đẳng phù

hợp với yêu cầu hội tụ kế toán quốc tế, đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế ở các doanh

nghiệp, đảm bảo cung cấp cho các doanh nghiệp nguồn nhân lực có tay nghề thành

81

thạo, có chuyên môn sâu. Đồng thời, trong quá trình đào tạo phải truyền đạt cách tiếp

cận về kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng cho ngƣời làm kế toán vì

các quy định pháp lý về kế toán hiện nay đang trong quá trình bổ sung, hoàn thiện cho

phù hợp với thực tế. Thật vậy, các quy định về kế toán hiện nay thƣờng xuyên bị thay

đổi, ngƣời làm kế toán phải tự tìm hiểu về các quy định mới để thực hiện.

Để đáp ứng yêu cầu hội tụ kế toán quốc tế thì các trƣờng đại học, cao đẳng cần

tăng cƣờng liên kết với các trƣờng đại học nƣớc ngoài đào tạo về kế toán.

Bản thân ngƣời làm kế toán cũng phải tự ý thức tìm hiểu các quy định mới lên

quan đến kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng, tự cập nhật những thay

đổi liên quan đến kế toán thuế TNDN.

3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN

3.3.1 Đối với Nhà nƣớc

Thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc đảm bảo nguồn thu

cho ngân sách nhà nƣớc đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Tại các nƣớc

đang phát triển nhƣ Việt Nam, thuế TNDN thƣờng là một trong những nguồn thu lớn,

ổn định của ngân sách quốc gia.

Vì thế, việc tính đúng và tính đủ số thuế TNDN là một vấn đề cần phải quan

tâm. Để thực hiện đƣợc việc đó thì Luật thuế TNDN cần đƣợc bổ sung các khoản sau:

Về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đƣợc quy định tại Điều 8 của Luật thuế

TNDN cần đƣợc sửa đổi quy định về thời điểm xác định doanh thu đối với dịch vụ là

thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho ngƣời mua, không phân biệt đã thu

tiền hay chƣa thu tiền. Có nhƣ vậy thì mới xác định đƣợc đúng doanh thu để tính thu

nhập chịu thuế, vì khi nhận tiền và xuất hóa đơn thì có thể vẫn chƣa hoàn thành việc

cung ứng dịch vụ cho ngƣời mua.

Ngoài ra, doanh thu tính thuế cũng cần đƣợc bổ sung về các khoản giảm trừ

doanh thu nhƣ chiết khấu thƣơng mại cần đƣợc xử lý nhƣ thế nào trong việc lập hóa

đơn bán hàng.

Về chi phí hợp lý: Chi phí hợp lý đƣợc quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật

thuế TNDN và là một khoản mục gây nhiều tranh cãi nhất. Theo Luật thuế quy định,

chi phí hợp lý là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt đông sản xuất, kinh

82

doanh của doanh nghiệp; có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật và

có chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có giá

trị từ 20 triệu đồng trở lên. Nhƣng lại không quy định cụ thể, khoản chi nhƣ thế nào

thì đƣợc xem là khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Do vậy, để lấp đầy những khe hở của Luật, hạn chế tiêu cực xảy ra thì Nhà

nƣớc cần chỉnh sửa, bổ sung Luật thuế TNDN về quy định cụ thể, rõ ràng điều kiện

để một khoản chi phí là chi phí hợp lý đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,

khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt

động sản xuất, kinh doanh không đƣợc vƣợt quá 15% tổng số chi đƣợc trừ là một quy

định chƣa đƣợc hợp lý. Cần bỏ đi mức khống chế chi phí này vì trong thời buổi kinh tế

thị trƣờng hiện nay, việc khống chế chi phí sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh

nghiệp trong nƣớc. Đặc biệt là từ năm 2007, sau khi ký hiệp định WTO, Việt Nam đã

và đang dần dần tháo bỏ hàng rào thuế quan bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc. Các

doanh nghiệp Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại thì việc khống chế chi

phí càng gây thêm khó khăn cho các doanh nghiệp.

- Quy đinh về tiền lƣơng, tiền công của chủ doanh nghiệp tƣ nhân, chủ

công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thù lao trả cho thành viên sáng lập doanh

nghiệp mà những ngƣời này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh

không đƣợc tính vào chi phí hợp lý là một quy định chƣa phù hợp và cần đƣợc bổ sung

vào chi phí hợp lý. Vì dù không trực tiếp tham gia điều hành nhƣng họ đã bỏ công bỏ

sức ra sáng lập công ty, quản lý công ty, tạo ra danh tiếng cho công ty và họ xứng

đáng đƣợc trả thù lao vì sức lao động mình đã bỏ ra. Hơn nữa, công sức của họ cũng

góp phần tạo nên doanh thu trong hiện tại.

3.3.2 Đối với Bộ tài chính

Bộ tài chính là cơ quan ban hành Chuẩn mực kế toán thuế TNDN cũng nhƣ các

Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Bộ tài chính là cần phải

bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện Chuẩn mực kế toán thuế TNDN.

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ra đời năm 2005 nên nó phù hợp với đặc điểm

tình hình kinh tế Việt Nam lúc bấy giờ, nhƣng mọi sự vật hiện tƣợng không bao giờ

đứng yên, nền kinh tế nƣớc ta ngày càng phát triển và cần bổ sung, điều chỉnh lại

83

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN để nó thích ứng và phù hợp với tình hình kinh tế hiện

nay. Đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng chứng khoán đòi hỏi kế toán

phải đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng thông tin của nhà đầu tƣ, không chỉ bó hẹp trong

phạm vi trong nƣớc mà đƣợc mở rộng trên toàn thế giới.

Để làm đƣợc điều đó thì Chuẩn mực kế toán thuế TNDN VAS 17 cần đƣợc

hoàn thiện theo hƣớng tiếp cận với Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 12:

Bổ sung hƣớng dẫn cụ thể khi hạch toán thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN

hoãn lại khi có khoản thuế phát sinh từ việc hợp nhất kinh doanh.

Bổ sung hƣớng dẫn về cách xử lý các khoản chênh lệch tạm thời khi tài sản

đƣợc định giá lại theo giá trị hợp lý. Từ trƣớc tới nay, kế toán Việt Nam luôn phải tuân

thủ theo nguyên tắc giá gốc nên vấn đề về giá trị hợp lý bị bỏ qua. Tuy nhiên, với tình

hình phát triển kinh tế hiện nay, việc định giá lại theo giá trị hợp lý đối với những tài

sản có giá trị thƣờng xuyên biến động theo giá thị trƣờng là vấn đề cần thiết. Và dự

thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kế toán cũng đã đề cập đến giá trị hợp lý:

“Đối với một số loại tài sản có giá trị thƣờng xuyên biến động theo giá thị trƣờng thì

đơn vị kế toán đƣợc hạch toán theo giá gốc hoặc theo giá trị hợp lý theo quy định của Bộ Tài Chính”4.

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN cần bổ sung quy định về kế toán thuế TNDN

hoãn lại trong trƣờng hợp có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế TNDN.

Cần thống nhất mức thuế suất áp dụng khi xác định và ghi nhận thuế TNDN

hoãn lại, để ngƣời thực hiện kế toán thuế TNDN không gặp rắc rối, khó khăn khi ghi

nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, khi hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại, khi

ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải

trả. Vì trong hƣớng dẫn xác định giá trị quy định thuế suất áp dụng để xác định tài sản

thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả là “thuế suất dự tính” sẽ áp

dụng cho năm tài sản đƣợc thu hồi hoặc nợ phải trả đƣợc thanh toán. Nhƣng trong

phần hƣớng dẫn ghi nhận thuế TNDN phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại thì thuế

suất áp dụng là “thuế suất thuế TNDN hiện hành”. Chính sự không thống nhất về quy

4 Dự thảo sửa đổi Luật kế toán tham khảo tại website: http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/View_Detail.aspx?ItemID=867&LanID=8 68&TabIndex=1

định trong Chuẩn mực kế toán thuế TNDN làm cho Chuẩn mực này đã khó lại càng

84

khó hơn, đã phức tạp lại càng phức tạp hơn, dẫn đến thực trạng hiện nay là dù đã ban

hành đƣợc gần 10 năm nhƣng các doanh nghiệp vẫn chƣa vận dụng triệt để Chuẩn

mực trong việc thực hiện kế toán thuế TNDN.

Thông tƣ 20/2006/TT- BTC hƣớng dẫn kế toán Chuẩn mực thuế TNDN cũng

cần đƣợc sửa đổi, bổ sung để ngƣời làm kế toán có thể dễ dàng áp dụng Chuẩn mực kế

toán thuế TNDN vào thực tế. Cụ thể:

Cần tách biệt hoàn toàn hai phƣơng pháp để xác định các khoản chênh lệch tạm

thời: phƣơng pháp tiếp cận dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phƣơng

pháp tiếp cận dựa trên bảng cân đối kế toán để tránh gây phức tạp, rắc rối thêm cho

ngƣời thực hiện kế toán thuế TNDN ở các doanh nghiệp. Vì theo hƣớng dẫn của

Thông tƣ, phƣơng pháp để xác định các khoản chênh lệch tạm thời là dựa trên tiếp cận

của bảng cân đối kế toán, đó là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải

trả với cơ sở tính thuế của nó nhƣng khi ví dụ về một số trƣờng hợp làm phát sinh tài

sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả thì lại dựa trên tiếp cận

của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, là chênh lệch phát sinh do khác biệt về thời

điểm ghi nhận doanh thu, chi phí.

Cần bổ sung các trƣờng hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ,

các trƣờng hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế; bổ sung cách nhận diện

khoản nào là chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ, khoản nào là chênh lệch tạm thời chịu

thuế; bổ sung ví dụ cụ thể cho mỗi trƣờng hợp. Có nhƣ vậy thì kế toán mới dễ hiểu và

áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN vào thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp.

3.3.3 Đối với cục thuế, chi cục thuế

Qua thực tế cho thấy, dù Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ra đời cách đây gần

mƣời năm nhƣng vẫn còn nhiều doanh nghiệp chƣa hiểu đƣợc Chuẩn mực để có thể

vận dụng vào thực tế. Vì vậy, cần tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về Chuẩn mực

kế toán thuế TNDN để những ngƣời làm kế toán hiểu rõ nội dung của Chuẩn mực và

thực hiện. Trong các buổi hội thảo, tâp huấn đó, ngƣời làm kế toán có thể nói lên

vƣớng mắc của mình khi áp dụng Chuẩn mực VAS 17 trong thực tế, từ đó mọi ngƣời

có thể thảo luận và tìm ra giải pháp tối ƣu để giải quyết những khó khăn có thể xảy ra

trong việc áp dụng VAS 17.

85

Khi có các quy đinh mới ban hành liên quan đến doanh nghiệp nhƣ: sửa đổi

Luật thuế, ban hành Nghị định, Thông tƣ mới hƣớng dẫn thì cần tổ chức sớm các đợt

tập huấn để các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và thực hiện.

Các cán bộ thuế, những ngƣời tham gia tập huấn phải là những ngƣời có trình

độ chuyên môn, kiến thức sâu về thuế và am hiểu về kế toán, cộng thêm thái độ nhiệt

tình sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ tiếp thu hơn khi tuyên truyền, tập huấn.

Cần tăng cƣờng thanh tra thuế và xử phạt thật nghiêm để ngăn ngừa cũng nhƣ

phát hiện sớm những vi phạm về thuế.

3.3.4 Đối với doanh nghiệp

Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp quan tâm tìm hiểu thông tin, những quy

định mới về Luật thuế TNDN, Chuẩn mực kế toán đƣợc ban hành cũng nhƣ các Nghị

định, Thông tƣ hƣớng dẫn… để thực hiện tốt công tác kế toán, hoàn thành nghĩa vụ

nộp thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng còn không ít doanh nghiệp thờ ơ với vấn

đề này.

Để các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn công tác kế toán và nghĩa vụ nộp thuế

thì các doanh nghiệp cần:

- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đúng quy

định của Nhà nƣớc, tuân theo Chế độ kế toán và Chuẩn mực kế toán.

- Các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu những thông tin, quy định mới liên

quan đến kế toán thuế, cũng nhƣ những chính sách thuế mới giúp hoàn thiện tốt hơn

công tác kế toán thuế TNDN tại doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp cần đầu tƣ cho công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên kế toán

để họ kịp thời cập nhật các quy định mới và có kiến thức vững chắc về kế toán doanh

nghiệp nói chung và kiến thức kế toán thuế TNDN nói riêng.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán, đặc biệt là kế toán thuế học

tập nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề và kỹ năng trong việc xử lý

thuế TNDN.

86

3.3. 5 Đối với các tổ chức giáo dục, các hiệp hội nghề nghiệp

Các chuyên gia trong các tổ chức giáo dục, hiệp hội nghề nghiệp là những

ngƣời có trình độ chuyên môn, có sự am hiểu sâu về Chuẩn mực kế toán quốc tế và

các quy định có liên quan nên cần tăng cƣờng hỗ trợ trong việc xây dựng hệ thống

chuẩn mực kế toán Việt Nam thông qua hình thức tham gia góp ý, bàn luận và trao đổi

trong việc soạn thảo Chuẩn mực kế toán.

Là cầu nối giữa doanh nghiệp và việc áp dụng các quy định mới về kế toán

trong vai trò hƣớng dẫn và thu thập ý kiến đóng góp từ các doanh nghiệp. Do đó, cần

phải đƣa những ý kiến góp ý của doanh nghiệp đến cơ quan soạn thảo, ban hành các

quy định.

Các tổ chức giáo dục, các hiệp hội nghề nghiệp là nơi trực tiếp đào tạo ra các

nhân viên kế toán để thực hiện công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải

thƣờng xuyên cập nhật các văn bản mới ban hành liên quan đến kế toán và thuế tại

Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới.

Bên cạnh đó các tổ chức giáo dục cần thiết kế lại chƣơng trình giảng dạy, biên

soạn tài liệu giảng dạy kế toán phù hợp và cập nhật thƣờng xuyên với các Chuẩn mực

kế toán ban hành.

3.3.6 Đối với ngƣời làm công tác kế toán

Là ngƣời trực tiếp tính toán, ghi nhận, xử lý và phản ánh thuế TNDN, do đó, kế

toán cần:

- Thƣờng xuyên cập nhật các Thông tƣ, Chuẩn mực kế toán và các Nghị định,

Thông tƣ về thuế để có kiến thức vững chắc giúp cho việc hạch toán kế toán thuế

TNDN đầy đủ, chính xác. Đặc biệt là thuế TNDN hoãn lại. Cần tách biệt các khoản

chênh lệch thành chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời, để hoãn lại các khoản

chênh lệch tạm thời.

- Không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức chuyên môn để làm tốt công việc của

mình và làm lợi cho doanh nghiệp.

- Tham gia các hội thảo, các buổi tập huấn để cập nhật kiến thức và trao đổi kinh

nghiệm.

87

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Từ việc nghiên cứu thực tế áp dụng kế toán thuế TNDN tại các công ty cổ phần

niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ở chƣơng 2, tác giả

đƣa ra các giải pháp, kiến nghị trong chƣơng 3 nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN

tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh. Giải pháp đƣa ra nhằm hoàn thiện từ Chuẩn mực kế toán đến giải quyết những

khó khăn trong quá trình thực hiện kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp. Với

mong muốn các doanh nghiệp có thể vận dụng đƣợc Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

trong thực tế công tác kế toán, xử lý đƣợc các khoản chênh lệch tạm thời giữa thuế và

kế toán và đặc biệt là kế toán thuế thu nhập hoãn lại nhằm cung cấp thông tin minh

bạch, đầy đủ hữu ích cho mọi đối tƣợng có nhu cầu sử dụng.

Đồng thời, kế toán thuế TNDN không thể tách rời với các quy định về thuế

TNDN. Do đó, tác giả cũng đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn chỉnh các quy

định về thuế TNDN, tạo hành lang pháp lý an toàn cho kế toán thuế TNDN. Các quy

định về thuế càng đồng bộ với Chuẩn mực kế toán, càng minh bạch rõ ràng bao nhiêu

thì càng làm giảm sự phức tạp trong kế toán thuế thu nhập bấy nhiêu.

KẾT LUẬN CHUNG

Kế toán thuế TNDN là một phần quan trọng trong kế toán doanh nghiệp, việc

thực hiện tốt công tác kế toán thuế TNDN sẽ góp phần làm gia tăng giá trị của doanh

nghiệp. Thông tin trên báo cáo tài chính càng minh bạch, rõ ràng thì càng thu hút nhà

đầu tƣ và giúp cho doanh nghiệp nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng.

Việc xác định đúng thuế TNDN, đặc biệt là thuế TNDN hoãn lại là một yêu

cầu đặt ra đối với kế toán. Vì vậy, Chuẩn mực kế toán thuế TNDN và Thông tƣ

20/2006/TT- BTC ra đời để hƣớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện kế toán thuế

TNDN. Các chỉ tiêu liên quan đến thuế TNDN đƣợc trình bày trên báo cáo cáo tài

chính và đƣợc giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính làm cho báo cáo tài

chính của doanh nghiệp trung thực, hợp lý và minh bạch hơn.

Báo cáo tài chính trung thực, hợp lý, minh bạch sẽ cung cấp thông tin hữu ích

cho các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp nhƣ: Cổ đông, chủ

sở hữu, nhà đầu tƣ, cơ quan thuế, ngân hàng,… Ngoài ra, báo cáo tài chính còn là cơ

sở để các nhà đầu tƣ quyết định đầu tƣ vào thị trƣờng chứng khoán, càng thu hút đƣợc

nhiều nhà đầu tƣ thì giá trị của doanh nghiệp càng đƣợc nâng cao.

Khi nghiên cứu Luật thuế TNDN, Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn thi hành

luật; nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế TNDN và Thông tƣ hƣớng dẫn thì tác giả

nhận thấy:

Luật thuế TNDN và các quy định liên quan đến thuế TNDN thƣờng xuyên

đƣợc sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình kinh tế của đất nƣớc.

Chuẩn mực kế toán thuế TNDN và Thông tƣ hƣớng dẫn đã giải quyết đƣợc

một số vấn đề về kế toán thuế TNDN.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần đƣợc khắc phục. Do đó,

sau một thời gian nghiên cứu từ cơ sở lý luận đến thực tiễn, tác giả đƣa ra một số giải

pháp, kiến nghị với mong muốn góp phần hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại của kế

toán thuế TNDN.

Hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu chỉ đánh giá tình hình áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

trong công tác kế toán thuế TNDN tại các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi và

kết hợp phân tích báo cáo tài chính và từ đó đƣa ra giải pháp, kiến nghị nên còn

những hạn chế sau:

Đề tài mới triển khai ở phạm vi các công ty cổ phần niêm yết tại sở giao dịch

chứng khoán TP. HCM nên không khái quát đƣợc tình hình thực hiện kế toán thuế

TNDN ở tất cả các loại hình doanh nghiệp.

Thời gian thực hiện tƣơng đối ngắn nên không tìm hiểu cặn kẽ đƣợc tình hình

kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp khảo sát mà chủ yếu thu thập thông tin qua

bảng câu hỏi và tìm hiểu thêm trên báo cáo tài chính nên độ tin cậy không cao.

Chƣa tiến hành nghiên cứu thực nghiệm nên giải pháp đƣa ra độ tin cậy không

cao vì không thể kiểm chứng đƣợc.

Đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Mở rộng thêm mẫu để kết quả mang tính đại diện cao hơn.

Nới rộng thời gian, nghiên cứu trong nhiều năm để đánh giá đƣợc tình hình

thực hiện kế toán thuế thu nhập ở các doanh nghiệp qua các năm, từ đó có cái nhìn

khách quan và toàn diện hơn về thực tế kế toán thuế TNDN ở các doanh nghiệp.

Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá khách quan việc thực hiện kế

toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân để đƣa ra giải pháp thuyết

phục hơn vì đó là kết quả đã kiểm chứng.

Nghiên cứu việc thực hiện kế toán thuế TNDN trong các công ty cổ phần niêm

yết không loại trừ các khoản chênh lệch phát sinh từ công ty con, công ty liên kết và

góp vốn liên doanh để có cái nhìn tổng quát, toàn diện về tình hình thực hiện kế toán

thuế TNDN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn kiểm toán, 2011. Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Đại học kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phƣơng Đông

Bộ tài chính, 2005. Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.

Bộ tài chính, 2006. Thông tư 20/2006/TT- BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 3.

sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài

chính.

4. Bộ tài chính, 2013. Thông tư 45/2013/TT- BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử

dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2013 thay thế

cho Thông tư 203/2009/TT- BTC.

5. Bộ tài chính, 2013. Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số

51/2010/NĐ- BTC ngày 14 tháng 05 năm 2010 của chính phủ quy định về hóa đơn bán

hàng hóa, ung ứng dịch vụ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2013 thay thế cho Thông

tư 153/2010/TT- BTC.

6. Bộ tài chính, 2013. Thông tư 89/2013/TT- BTC hướng dẫn chế độ trích lập và

sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài

chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, cộng trình xây lắp tại

doanh nghiệp ban hành ngày 28 tháng 06 năm 2013 thay thế cho Thông tư

228/2009/TT- BTC.

7. Bùi Thị Anh Thƣ, 2013. Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp- Thực

trạng việc áp dụng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng đại học kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh.

8. Chính phủ, 2013. Nghị định 218/2013/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

9. Đào Thúy Hằng, 2013. Những đột phá từ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa

đổi.

Luat-Thue-Thu-nhap-doanh-nghiep-sua-doi/39432.tctc> [Ngày truy cập 10 tháng 05

năm 2014].

10. Nguyễn Hoàng Mai, 2013. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại

các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng đại học kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Lê Diễm Thúy, 2006. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp- Thực trạng

và giải pháp. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

12. Nguyễn Thị Mộng Thơ, 2013. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn

quận 1 thành phố Hồ Chí Minh- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện. Luận văn thạc sĩ.

Trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Thị Phƣơng Hồng, 2006. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế

toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng đại học kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh.

14. Nguyễn Xuân Thắng, 2008. Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp-

khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng đại học kinh tế thành

phố Hồ Chí Minh.

15. Phạm Xuân Thành, 2007. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Đề tài nghiên

cứu khoa học. Trƣờng cao đẳng kinh tế đối ngoại.

16. Phan Thị Anh Đào, 2011. Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế thu nhập và

những cập nhật đến thời điểm hiện nay.

muc-ke-toan-quoc-te-ve-thue-thu-nhap-va-nhung-cap-nhat-den-thoi-diem-hien-nay-

.sav> [Ngày truy cập: 14 tháng 12 năm 2013].

17. Phan Thị Thành Dƣơng, 2003. Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật thuế thu

nhập doanh nghiệp. Tạp chí khoa học pháp luật số 2 (2003).

18. Quốc hội, 2003. Luật kế toán.

19. Quốc hội, 2003. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 27

tháng 06 năm 2003.

20. Quốc hội, 2008. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03

tháng 06 năm 2008.

21. Quốc hội, 2013. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19

tháng 06 năm 2003.

22. Trần Đức Nam, 2006. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp- Thực tế có rắc

rối như lý thuyết. Đại học Oregon, Mỹ.

23. Vũ Hữu Đức, Trần Thị Giang Tân và Nguyễn Thế Lộc, 2010. Tìm hiểu chuẩn

mực kế toán Việt Nam. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống

kê.

24. Vũ Minh Ngọc, 2012. Các giải pháp để hoàn thiện chuẩn mực kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp theo hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế. Luận văn thạc sĩ.

Trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

25. Vũ Thị Phƣơng Thảo, 2011. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại

Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

26. Website . [Ngày truy cập: 14

tháng 12 năm 2013].

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

STT MACK TÊN CÔNG TY Địa chỉ

1 BBC 2 BMP 3 BTT 443 Lý Thƣờng Kiệt, P.8, Q.Tân Bình, T.P Hồ Chí Minh 240 Hậu Giang, Phƣờng 9, Quận 6 Thành phố HCM 186 – 188 Lê Thánh Tôn, P. Bến Thành, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh

4 CCI Ấp Bàu Tre 2, Xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh

5 CDC 6 CLG 7 CSM 8 DQC 9 DSN 10 DTA

11 GIL CTCP Bibica CTCP nhựa Bình Minh CTCP Thƣơng mại - Dịch vụ Bến Thành CTCP Đầu tƣ Phát triển Công nghiệp Thƣơng mại Củ Chi CTCP Chƣơng Dƣơng CTCP Đầu tƣ và Phát triển Nhà đất Cotec CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam CTCP Bóng đèn Điện Quang CTCP Công viên nƣớc Đầm Sen CTCP Đệ Tam CTCP Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh

12 GMC CTCP Sản xuất Thƣơng mại May Sài Gòn

13 HCM CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

14 HMC CTCP Kim khí TP Hồ Chí Minh

15 ICF CTCP Đầu tƣ Thƣơng mại Thủy sản 328 Võ Văn Kiệt, P. Cô Giang, Quận 1, Tp. HCM 14 Nguyễn Trƣờng Tộ, Phƣờng 12, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh 146 Nguyễn Biểu, Phƣờng 2, Quận 5, Tp.HCM 125 Hàm Nghi, Phƣờng Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh 03 Hòa Bình, Phƣờng 3, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh 2/6 – 2/8 Núi Thành, P.13, Q.Tân Bình, Tp.HCM Tầng 1 Tòa nhà GILIMEX - số 24C Phan Đăng Lƣu, Phƣờng 6, Quận Bình Thạnh, TP. HCM, Việt Nam Số 252 Nguyễn Văn Lƣợng, Phƣờng 17, Quận Gò Vấp,Thành phố Hồ Chí Minh Lầu 5, 6 Tòa nhà AB, số 76 Lê Lai, Phƣờng Bến Thành, Quận 1, TP.HCM Số 193 Đinh Tiên Hoàng, Phƣờng Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Lô số A77/I, Đƣờng số 7, Khu Công Nghiệp Vĩnh Lộc, Quận Bình Tân, TP. HCM

16 ITD

17 KDC Công ty TNHH MTV Kỹ thuật công nghệ Tiên Phong CTCP Kinh Đô

18 KHA CTCP xuất nhập khẩu Khánh Hội

19 PAN CTCP Xuyên Thái Bình

20 PJT CTCP Vận tải Xăng dầu Đƣờng Thủy Petrolimex

21 PNC

22 PXL

23 RDP Số 01, Lầu 1, Tòa nhà hành chính công ty TNHH Tân Thuận, Đƣờng Tân Thuận, P. Tân Thuận Đông, Quận 7, TP.HCM 138-142 Hai Bà Trƣng, P. Đa Kao, Q.1, TP.Hồ Chí Minh Lầu 6 – Khahomex Building, 360A Bến Vân Đồn, Phƣờng 1, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh Số 236/43/2 Điện Biên Phủ , Phƣờng 17, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM Tầng 7, Tòa nhà số 322 Điện Biên Phủ, Phƣờng 22, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM 940 Đƣờng 3/2, Phƣờng 15, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh Lầu 3, 67 Nguyễn Thị Minh Khai, phƣờng Bến Thành, quận 1, TP. Hồ Chí Minh 190 Lạc Long Quân, P.3, Q.11, T.P Hồ Chí Minh

24 SAV 194 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Tp. HCM

25 SCD 26 SMC 27 SSI CTCP văn hoá Phƣơng Nam CTCP Đầu tƣ Xây Dựng Thƣơng Mại Dầu khí - Idico CTCP Nhựa Rạng Đông CTCP Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX CTCP Nƣớc Giải khát Chƣơng Dƣơng CTCP đầu tƣ thƣơng mại SMC CTCP chứng khoán Sài Gòn

28 TAC CTCP Dầu thực vật Tƣờng An 606 Võ Văn Kiệt, Phƣờng Cầu Kho, Quận 1, TP.HCM 396 Ung Văn Khiêm, Phƣờng 25, Quận Bình Thạnh, TP HCM 72 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp Hồ Chi Minh 48/5 Phan Huy Ích, Phƣờng 15, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

29 TCM CTCP Dệt may - Đầu tƣ - Thƣơng mại Thành Công Số 36 Tây Thạnh, P. Tây Thạnh, Q.Tân Phú, Tp.HCM

30 TNA CTCP Thƣơng Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam

CTCP Thủy sản số 4 CTCP Khử trùng Việt Nam

31 TS4 32 VFG 33 VMD CTCP Y Dƣợc phẩm Vimedimex 34 VNL CTCP Giao nhận Vận tải và Thƣơng mại 111 – 121 (tầng 11 – 12) Ngô Gia Tự Phƣờng 2, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh Số 320 Hƣng Phú – P.9, Q.8, Tp.HCM 29 Tôn Đức Thắng, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh 246 Cống Quỳnh, Phƣờng Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 145-147 Nguyễn Tất Thành, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh

35 VPK CTCP bao bì dầu thực vật

CTCP Viettronics Tân Bình Lô 6-12 khu F, Khu CN Tân Thới Hiệp, phƣờng Hiệp Thành, quận 12, Tp. Hồ Chí Minh 248A Nơ Trang Long, P.12, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM

36 VTB

Phụ lục 2 PHIẾU KHẢO SÁT VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Kính gửi quý anh/ chị làm công tác kế toán

Tôi tên là Lê Thanh Hoài, hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài “Kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Trong đề tài cần có một số thông

tin, số liệu thực tế liên quan đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, tôi rất mong quý

anh/ chị dành ít thời gian để điền phiếu khảo sát này. Những thông tin anh/ chị cung

cấp sẽ giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.

Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các tiêu chí đề cập dƣới đây:

Thang đo mức độ đồng ý:

1- Không đồng ý

2- Phân vân

3- Đồng ý

1. Thông tin về doanh nghiệp:

1.1 Tên công ty: ...........................................................................................................

1.2 Địa chỉ công ty: .....................................................................................................

1.3 Ngành nghề kinh doanh: .........................................................................................

2. Nội dung khảo sát:

2.1 Doanh nghiệp đang áp dụng Chế độ kế toán nào:

a) Quyết định 15 b) Quyết định 48

2.2 Ở doanh nghiệp anh/ chị công tác có tìm hiểu Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

(VAS 17) không?

b) Không a) Có

2.3 Doanh nghiệp có hiểu rõ những nội dụng của VAS 17 không?

b) Không a) Có

2.4 Anh/ chị tìm hiểu VAS 17 thông qua kênh nào?

a) Đƣợc cơ quan thuế tập huấn.

b) Tự tìm hiểu thông tin qua mạng internet.

c) Kênh khác…

2.5 Doanh nghiệp anh/ chị công tác có áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp hay không?

a) Có b) Không

2.6 Trong VAS 17, doanh nghiệp anh/ chị công tác không áp dụng đầy đủ nội dung

nào?

a) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

b) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

c) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

d) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

2.7 Doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

hay không?

a) Có b) Không

2.8 Doanh nghiệp anh/ chị có thƣờng xuyên cập nhật các quy định mới về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣ: Nghị định, Thông tƣ,… không? a) Có b) Không

2.9 Doanh nghiệp anh/ chị có thƣờng xuyên cập nhật các văn bản mới liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣ: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn không? a) Có b) Không

2.10 Những câu hỏi liên quan đến việc áp dụng VAS 17:

Nội dung Mức độ dồng ý

Anh/ chị có đồng ý với ý kiến: Nội dung, thuật ngữ sử dụng 1 2 3

trong VAS 17 rõ ràng, dễ hiểu.

Về thuế TNDN hiện hành:

- Dễ dàng xác định thuế TNDN hiện hành. 2 1 3

- Dễ dàng ghi nhận thuế TNDN hiện hành. 2 1 3

- Dễ dàng hạch toán thuế TNDN hiện hành. 2 1 3

Về thuế TNDN hoãn lại:

 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

- Dễ dàng nhận diện các khoản làm phát sinh tài sản 1 2 3

thuế thu nhập hoãn lại

- Dễ dàng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 2 1 3

- Dễ dàng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 2 1 3

- Dễ dàng hạch toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 1 2 3

 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

- Dễ dàng nhận diện các khoản làm phát sinh thuế thu 1 2 3

nhập hoãn lại phải trả

- Dễ dàng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 1 2 3

- Dễ dàng ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 1 2 3

- Dễ dàng hạch toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả. 1 2 3

2.11 Anh/ chị hãy cho biết về thuận lợi khi áp dụng VAS 17:

Nội dung Mức độ

1 2 3 Xử lý đƣợc số chênh lệch giữa kế toán và thuế.

1 2 3 Số liệu trình bày trên báo cáo tài chính trung thực và hợp lý

hơn.

2 3 Cung cấp thông tin hữu ích cho ngƣời sử dụng báo cáo tài 1

chính hơn.

2.12 Anh/ chị hãy cho biết những khó khăn khi áp dụng VAS 17: Nội dung Mức độ dồng ý

1 2 3 Các thuật ngữ dùng trong VAS 17 khó hiểu.

1 2 3 Các chứng từ kế toán thuế thu nhập hoãn lại phức tạp và khó

lập.

2 3 Khó xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thuế thu nhập 1

hoãn lại phải trả

1 2 3 Dễ bỏ sót các khoản liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại

1 2 3 Tốn quá nhiều công sức, thời gian.

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ VÀ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH

CHỊ!

Phụ lục 3

CP TS THUẾ

CHÊNH thuế THUẾ TNHL

STT TÊN CÔNG TY LNKT TNCT LỆCH TN HL TNHL PT

1 CTCP Bibica 45,495 46,605 (1,110) (703) 703 0

2 CTCP nhựa Bình Minh 491,982 497,395 (5,413) 0 0 0

3 CTCP Thƣơng mại - Dịch vụ Bến Thành 59,282 56,052 3,230 0 0 0

4 CTCP Đầu tƣ Phát triển CN TM Củ Chi 19,772 19,445 327 0 0 0

5 CTCP Chƣơng Dƣơng 2,883 2,847 36 0 0 0

6 CTCP Đầu tƣ và Phát triển Nhà đất Cotec 15,730 17,693 (1,963) 1,773 1,773 0

7 CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam 480,811 481,413 (602) 279 279 0

8 CTCP Bóng đèn Điện Quang 153,452 156,365 (2,913) 0 0 0

9 CTCP Công viên nƣớc Đầm Sen 90,095 91,675 (1,580) 0 0 0

10 CTCP Đệ Tam (7,934) (7,934) 0 0 0 0

11 CTCP SX KD XNK Khẩu Bình Thạnh 127,480 144,050 (16,570) (160) (70) 90

12 CTCP SX TM May Sài Gòn 76,297 75,867 430 0 0 0

13 CTCP Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh 375,428 373,016 2,412 0 0 0

14 CTCP Kim khí TP Hồ Chí Minh 28,023 27,948 75 0 0 0

15 CTCP Đầu tƣ Thƣơng mại Thủy sản 1,712 1,712 0 0 0 0

16 Công ty TNHH MTV Kỹ thuật công nghệ Tiên Phong 5,261 253 5,008 0 0 0

17 CTCP Kinh Đô 781,336 92,545 688,791 (7,430) (7,430) 0

18 CTCP xuất nhập khẩu Khánh Hội 32,562 27,439 5,123 0 0 0

19 CTCP Xuyên Thái Bình 24,090 (10,439) 34,529 0 0 0

20 CTCP Vận tải Xăng dầu Đƣờng Thủy Petrolimex 14,011 13,018 993 0 0 0

21 CTCP văn hoá Phƣơng Nam (23,741) (21,541) (2,200) 573 (573) 0

22 CTCP Đầu tƣ XD TM Dầu khí - Idico (5,816) (6,946) 1,130 0 0 0

23 CTCP Nhựa Rạng Đông 35,058 35,695 (637) 0 0 0

24 CTCP Hợp tác kinh tế và XNK SAVIMEX 5,828 6,816 (988) (37) 37 0

25 CTCP Nƣớc Giải khát Chƣơng Dƣơng 37,827 46,428 (8,601) 0 0 0

26 CTCP đầu tƣ thƣơng mại SMC 27,548 (8,652) 36,200 (44) 129 85

27 CTCP chứng khoán Sài Gòn 458,440 338,460 119,980 1,968 (1,968) 0

28 CTCP Dầu thực vật Tƣờng An 86,208 90,666 (4,458) 118 (118) 0

29 CTCP Dệt may - Đầu tƣ - Thƣơng mại Thành Công 133,346 110,120 23,226 1,947 (1,947) 0

30 CTCP Thƣơng Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam 44,848 43,185 1,663 (100) 100 0

31 CTCP Thủy sản số 4 14,340 23,927 (9,587) 0 0 0

32 CTCP Khử trùng Việt Nam 131,018 229,425 (98,407) 0 0 0

33 CTCP Y Dƣợc phẩm Vimedimex 25,045 19,115 5,930 (245) (245) 0

0 0 0 34 CTCP Giao nhận Vận tải và Thƣơng mại 27,767 21,208 6,559

0 0 0 35 CTCP bao bì dầu thực vật 53,375 54,100 (725)

0 0 0 36 CTCP Viettronics Tân Bình 14,281 8,630 5,651

Phụ luc 4

Có trình bày thông tin về thuế TNDN trên báo cáo tài chính

C

Không trình bày thông tin về thuế TNDN trên báo cáo tài

chính

K

Có trình bày nhƣng không đầy đủ

T

Trình bày trên báo cáo tài chính

STT

TM BCTC

BCĐKT BCKQHĐKD

Thuế Thuế Thuế Thuế Thuế TÊN CÔNG TY TNDN TNDN TNDN TNDN TNDN Thuế TNDN

hoãn hiện hoãn hoãn lại hiện hiện

hành lại hành lại hành

1 CTCP Bibica C C C C C T

2 CTCP nhựa Bình Minh C K C K C K

3 CTCP Thƣơng mại - Dịch vụ Bến Thành C K C K C K

4 CTCP Đầu tƣ Phát triển Công nghiệp Thƣơng mại Củ Chi C K C K C K

5 CTCP Chƣơng Dƣơng C K C K C K

6 CTCP Đầu tƣ và Phát triển Nhà đất Cotec C C C C C C

7 CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam C C C C C C

8 CTCP Bóng đèn Điện Quang C C C C C K

9 CTCP Công viên nƣớc Đầm Sen C K C K C K

10 CTCP Đệ Tam C K C K C K

11 CTCP Sản Cuất Kinh Doanh Cuất Nhập Khẩu Bình Thạnh C C C C C C

12 CTCP Sản Cuất Thƣơng mại May Sài Gòn C K C K C K

13 CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh C K C K C K

14 CTCP Kim khí TP Hồ Chí Minh C K C K C K

15 CTCP Đầu tƣ Thƣơng mại Thủy sản C K C K C K

16 Công ty TNHH MTV Kỹ thuật công nghệ Tiên Phong C K C K K K

17 CTCP Kinh Đô C C C C C C

18 CTCP Cuất nhập khẩu Khánh Hội C K C K C K

19 CTCP Cuyên Thái Bình C C C C C C

20 CTCP Vận tải Căng dầu Đƣờng Thủy PetrolimeC C C C C C K

21 CTCP văn hoá Phƣơng Nam C C C C C C

22 CTCP Đầu tƣ Cây Dựng Thƣơng Mại Dầu khí - Idico C K C K C K

23 CTCP Nhựa Rạng Đông C K C K C K

24 CTCP Hợp tác kinh tế và Cuất nhập khẩu SAVIMEC C C C C C T

25 CTCP Nƣớc Giải khát Chƣơng Dƣơng C K C K C K

26 CTCP đầu tƣ thƣơng mại SMC C C C C C C

27 CTCP chứng khoán Sài Gòn C C C C C C

28 CTCP Dầu thực vật Tƣờng An C C C C C T

29 CTCP Dệt may - Đầu tƣ - Thƣơng mại Thành Công C C C C C C

30 CTCP Thƣơng Mại Cuất Nhập Khẩu Thiên Nam C C C C C T

31 CTCP Thủy sản số 4 C K C K T K

32 CTCP Khử trùng Việt Nam C K C K T K

33 CTCP Y Dƣợc phẩm VimedimeC C C C C T C

34 CTCP Giao nhận Vận tải và Thƣơng mại C K C K C K

35 CTCP bao bì dầu thực vật C K C K C K

36 CTCP Viettronics Tân Bình C K C K C K

TỔNG 36C 16C 36C 16C 32C 10C

0K 20K 0K 20K 1K 22K

OT 0T 0T 0T 3T 4T

Phụ lục 5

Biểu số 02A

Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh và hoàn nhập từ

các giao dịch trong năm

Năm …

Diễn giải Chênh lệch tạm thời chịu thuế Thuế Thuế thu Thuế thu

trong năm suất nhập hoãn lại nhập hoãn lại

(%) phải trả phát phải trả đƣợc Phát sinh Chênh lệch

sinh đƣợc ghi hoàn nhập Tăng Giảm Tăng Giảm nhận vào chi vào chi phí

phí

6 7 A 1 2 3 4 5

Cộng

Phƣơng pháp lập biểu số 02A

Căn cứ để lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh và hoàn

nhập từ các giao dịch trong năm” (biểu số 02A) là “Bảng xác định chênh lệch tạm thời

chiu thuế”- Biểu số 01.

Căn cứ để ghi vào cột 1- biểu số 02A là cột 3 trên biểu số 01 “Chênh lệch tạm

thời chịu thuế phát sinh tăng từ các giao dịch trong năm hiện hành”.

Căn cứ để ghi vào cột 2- biểu số 02A là cột 5 trên biểu số 01 “Chênh lệch tạm

thời chịu thuế phát sinh giảm do hoàn nhập từ các giao dịch trong năm hiện hành”.

Cột 3 và cột 4 là số chênh lệch giữa cột 1 và cột 2.

Cột 5 là thuế suất thuế TNDN áp dụng để tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả

phát sinh hoặc hoàn nhập (thƣờng là thuế suất thuế TNDN hiện hành).

Cột 6 là tích số của cột 3 và cột 5. Cột 6 = cột 3 x cột 5.

Cột 7 là tích số giữa cột 4 và cột 5. Cột 7= cột 4 x cột 5.

Biểu số 02B

Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng

hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu

Năm …

Diễn giải Chênh lệch tạm thời đƣợc Thuế Thuế thu nhập Thuế thu

khấu trừ trong năm hoãn lại phải nhập hoãn lại suất

trả phát sinh phát sinh (%) Phát sinh Chênh lệch

đƣợc ghi giảm đƣợc ghi tăng Tăng Giảm Tăng Giảm vốn chủ sở hữu vốn chủ sở

hữu

7 A 1 2 3 4 5 6

Cộng

Phƣơng pháp lập biểu số 02B

Căn cứ để lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc

áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu”

(biểu số 02B) là “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chiu thuế”- Biểu số 01.

Căn cứ để ghi vào cột số 1- biểu số 02B là 4 trên biểu số 01 “Chênh lệch tạm

thời chịu thuế phát sinh tăng do áp dụng hồi tố chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố

các sai sót phát sinh từ các năm trƣớc”.

Căn cứ để ghi vào cột số 2- biểu số 02B là 6 trên biểu số 01 “Chênh lệch tạm

thời chịu thuế phát sinh giảm do áp dụng hồi tố chính sách kế toán và điều chỉnh hồi

tố các sai sót phát sinh từ các năm trƣớc”.

Cột 3 và cột 4 là số chênh lệch giữa cột 1 và cột 2.

Cột 5 là thuế suất thuế TNDN áp dụng để tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả

phát sinh (thƣờng là thuế suất thuế TNDN hiện hành).

Cột 6 là tích số của cột 3 và cột 5. Cột 6 = cột 3 x cột 5.

Cột 7 là tích số giữa cột 4 và cột 5. Cột 7= cột 4 x cột 5.

Biểu số 01

Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế

Năm …

STT Diễn giải Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm

Tăng Giảm

Phát sinh Phát sinh do áp Hoàn nhập Hoàn nhập do áp

từ các dụng hồi tố từ các dụng hồi tố chính

giao dịch chính sách kế giao dịch sách kế toán và

trong toán và điều trong năm điều chỉnh hồi tố

năm hiện chỉnh hồi tố các hiện hành các sai sót phát

hành sai sót phát sinh sinh từ các năm

từ các năm trƣớc trƣớc

2 3 4 5 6 1

I Chênh lệch tạm

thời phát sinh

Phát sinh từ … 1

Phát sinh từ … 2

Phát sinh từ … 3

II Chênh lệch tạm

thời đƣợc hoàn

nhập

1 Hoàn nhập do …

2 Hoàn nhập do …

3 Hoàn nhập do …

Tổng cộng

Phụ lục 6

Biểu số 05A Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh và hoàn nhập từ

các giao dịch trong năm

Phƣơng pháp lập biểu số 05A

Diễn giải Chênh lệch tạm thời đƣợc Thuế Tài sản thuế thu Tài sản thuế thu

khấu trừ trong năm nhập hoãn lại nhập hoãn lại suất

(%) phát sinh đƣợc đƣợc hoàn nhập Phát sinh Chênh lệch

ghi nhận vào chi vào chi phí Tăng Giảm Tăng Giảm phí

A 1 2 3 4 5 6 7

Cộng

Căn cứ để lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh và hoàn

nhập từ các giao dịch trong năm” (biểu số 05A) là “Bảng xác định chênh lệch tạm thời

đƣợc khấu trừ” (biểu số 03).

Căn cứ để ghi vào cột số 1- biểu số 05A là cột số 3 trên biểu số 03 “Chênh lệch

tạm thời đƣợc khấu trừ phát sinh tăng từ các giao dịch trong năm hiện hành”.

Căn cứ để ghi vào cột số 2- biểu số 05A là cột số 5 trên biểu số 03 “Chênh lệch

tạm thời đƣợc khấu trừ phát sinh giảm do hoàn nhập các giao dịch trong năm hiện

hành”.

Cột 3 và cột 4 là số chênh lệch giữa cột 1 và cột 2.

Cột 5 là thuế suất thuế TNDN áp dụng để tính tài sản thuế thu nhập hoãn lại

phát sinh hoặc hoàn nhập (thƣờng là thuế suất thuế TNDN hiện hành).

Cột 6 là tích số của cột 3 và cột 5. Cột 6 = cột 3 x cột 5.

Cột 7 là tích số giữa cột 4 và cột 5. Cột 7= cột 4 x cột 5.

Biểu số 05B

Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi

tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu

Diễn giải Chênh lệch tạm thời đƣợc Thuế Tài sản thuế thu Tài sản thuế thu

suất khấu trừ trong năm nhập hoãn lại nhập hoãn lại

(%) phát sinh đƣợc phát sinh đƣợc Phát sinh Chênh lệch

ghi giảm vốn ghi tăng vốn chủ Tăng Giảm Tăng Giảm chủ sở hữu sở hữu

A 1 2 3 4 5 6 7

Cộng

Phƣơng pháp lập biểu số 05B Căn cứ để lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc

áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu”

(biểu số 05B) là “Bảng xác định chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ” (biểu số 03).

Căn cứ để ghi vào cột số 1- biểu số 05B là cột số 4 trên biểu số 03 “Chênh lệch

tạm thời đƣợc khấu trừ phát sinh tăng từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế

toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trƣớc”.

Căn cứ để ghi vào cột số 2- biểu số 05B là cột số 6 trên biểu số 03 “Chênh lệch

tạm thời đƣợc khấu trừ phát sinh giảm do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trƣớc”.

Cột 3 và cột 4 là số chênh lệch giữa cột 1 và cột 2.

Cột 5 là thuế suất thuế TNDN áp dụng để tính tài sản thuế thu nhập hoãn lại

phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các

sai sót trọng yếu (thƣờng là thuế suất thuế TNDN hiện hành).

Cột 6 là tích số của cột 3 và cột 5. Cột 6 = cột 3 x cột 5.

Cột 7 là tích số giữa cột 4 và cột 5. Cột 7= cột 4 x cột 5.

Biểu số 05C

Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ các khoản lỗ tính thuế và

các khoản ƣu đãi thuế

Diễn giải Chênh lệch tạm thời đƣợc Thuế Ghi tăng tài sản Ghi giảm tài sản

suất khấu trừ trong năm thuế thu nhập thuế thu nhập

(%) hoãn lại từ các hoãn lại từ các Phát sinh Chênh lệch

khoản lỗ tính khoản lỗ tính Tăng Giảm Tăng Giảm thuế,ƣu đãi thuế thuế, ƣu đãi thuế

A 1 2 3 4 5 6 7

Cộng

Phƣơng pháp lập biểu số 05C Cột 1 đƣợc lập căn cứ vào số lỗ phát sinh trong năm nay hoặc các năm trƣớc

đƣợc khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau (theo quy định chuyển lỗ tính

thuế của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (trƣờng hợp đƣợc chuyển lỗ) và giá trị ƣu

đãi thuế chƣa sử dụng trong năm nay đƣợc khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm

sau.

Cột 2 đƣợc lập căn cứ vào số lỗ tính thuế của năm trƣớc đã đƣợc khấu trừ vào

thu nhập chịu thuế năm nay và giá trị ƣu đãi thuế của năm trƣớc đã đƣợc khấu trừ vào

thu nhập chịu thuế năm nay.

Cột 3 và cột 4 là số chênh lệch giữa cột 1 và cột 2.

Cột 5 là thuế suất thuế TNDN áp dụng để tính tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ

các khoản lỗ tính thuế và các khoản ƣu đãi thuế (thƣờng là thuế suất thuế TNDN hiện

hành).

Cột 6 là tích số của cột 3 và cột 5. Cột 6 = cột 3 x cột 5.

Cột 7 là tích số giữa cột 4 và cột 5. Cột 7= cột 4 x cột 5.

Biểu số 03

Bảng xác định chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ

Năm …

STT Diễn giải Chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ phát sinh trong năm

Tăng Giảm

Phát sinh Phát sinh do áp Hoàn nhập Hoàn nhập do áp

từ các dụng hồi tố từ các dụng hồi tố chính

giao dịch chính sách kế giao dịch sách kế toán và

trong toán và điều trong năm điều chỉnh hồi tố

năm hiện chỉnh hồi tố các hiện hành các sai sót phát

hành sai sót phát sinh sinh từ các năm

từ các năm trƣớc trƣớc

2 3 4 5 6 1

I Chênh lệch tạm

thời phát sinh

1 Phát sinh từ …

2 Phát sinh từ …

3 Phát sinh từ …

II Chênh lệch tạm

thời đƣợc hoàn

nhập

1 Hoàn nhập do …

2 Hoàn nhập do …

3 Hoàn nhập do …

Tổng cộng