Luận văn: Lý thuyết về mô hình quỹ đầu tư tín chấp bất động sản và cơ hội áp dụng mô hình Reit tại Việt Nam
lượt xem 63
download
Tham khảo "Luận văn: Lý thuyết về mô hình quỹ đầu tư tín chấp bất động sản và cơ hội áp dụng mô hình Reit tại Việt Nam", luận văn này gồm 3 chương trình bày về: tổng quan quỹ đầu tư tín thác bất động sản REIT, thực trạng thị trường BĐS tại TPHCM, từ đó đưa ra giải pháp cho nguồn cung vốn cho thị trường BĐS Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Lý thuyết về mô hình quỹ đầu tư tín chấp bất động sản và cơ hội áp dụng mô hình Reit tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2011” TÊN CÔNG TRÌNH: LYÙ THUYEÁT VỀ MOÂ HÌNH QUYÕ ÑAÀU TÖ TÍN CHAÁP BAÁT ÑOÄNG SAÛN(REIT) & CÔ HOÄI AÙP DUÏNG MÔ HÌNH REIT TẠI VIEÄT NAM THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
- TÓM TẮT ĐỀ TÀI o Lý do chọn đề tài: Nguồn cung vốn cho thị trường bất động sản (BĐS) hiện nay đến từ các nguồn: vốn chủ sở hữu ( chiếm tỷ trọng rất thấp), vốn huy động từ thế chấp, tiết kiệm, vốn đầu tư nước ngoài và chiếm tỷ trọng lớn nhất ( hơn 50%) vẫn là nguồn vốn vay từ các ngân hảng thương mại. Nhưng trên thực tế nguồn vốn này ngày càng hạn hẹp và biến động lớn ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định của thị trường BĐS. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước: năm 2009, dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản xấp xỉ là 200 nghìn tỷ đồng, tương đương với 10,5% tổng dư nợ ngân hàng và 11,76% tổng dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế. Song sẽ là không đủ khi dự báo vốn cho thị trường bất động sản từ nay tới năm 2020 phải cần tới ít nhất khoảng 130 tỷ USD, tức là 13 tỷ USD/năm để đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Nhằm kiểm soát rủi ro và duy trì tăng trưởng dư nợ tín dụng dưới 30% trong năm 2009 và nỗ lực giảm dưới 25% trong năm 2010, ngành ngân hàng đang dần siết lại cho vay đầu tư, kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, Thông tư 13/2010/TT-NHNN về duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng đang khiến nhiều nhà đầu tư lo ngại, bởi các khoản vay kinh doanh bất động sản được xếp vào loại tài sản “Có” có hệ số rủi ro là 250% và hạn mức cho vay của các tổ chức tín dụng sẽ không được vượt quá 15% vốn tự có. Nhiều nhà đầu tư lo ngại khi văn bản này có hiệu lực, hoạt động vay và xúc tiến giải ngân chắc chắn sẽ có nhiều đột biến khi cánh cửa vốn đã hẹp, đang ngày càng hẹp hơn. Trong khi đó, một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản cũng phải đối mặt với những thách thức liên quan tới thu hồi vốn và xoay vòng vốn, tái đầu tư. Bức tranh ảm đạm của thị trường bất động sản có lẽ sẽ kéo dài hết năm nay và thậm chí là nửa đầu năm 2012. Để sang trang mới, thị trường bất động sản Việt Nam cần có những giải pháp thiết thực hơn. Cụ thể, việc chính thức thông qua dự luật về
- quỹ đầu tư tín thác bất động sản (REITs) sẽ mở ra cơ hội phát triển cho thị trường bất động sản Việt Nam trong thời gian tới. Đề tài được chọn vì sự cấp thiết của vấn đề trong điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam hiện nay. o Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết hai câu hỏi chính: 1. REITs có giải quyết được tình trạng thiếu hụt nguồn cung vốn cho thị trường BĐS? 2. Mô hình REITs nào là phù hợp để áp dụng cho thị trường BĐS Việt Nam? o Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp phân tích nhằm xem xét đánh giá thị trường BĐS Việt Nam để tìm ra công cụ giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn đầu tư vào BĐS. Đồng thời đây là một vấn đề mang tính định tính và mới lạ với thị trường Việt Nam do đó phương pháp so sánh nhằm tìm ra những điểm tương đồng của thị trường BĐS Việt Nam với thị trường BĐS của các nước trong khu vực để đưa ra giải pháp cho vấn đề thiếu hụt vốn đầu tư vào BĐS như hiện nay. o Nội dung nghiên cứu: Nội dung của đề tài bao gồm ba phần chính: thứ nhất, nghiên cứu lý thuyết về mô hình REIT cũng như thực tế vận hành của REIT tại các nước trên thế giới. Thứ hai, thực trạng về cung cầu của thị trường BĐS tại Tp. HCM. Thứ ba, nhấn mạnh sự cần thiết của REIT để thu hút vốn cho thị trường bất động sản nói chung và đa dạng các kênh đầu tư cho nhà đầu tư nói riêng. Đồng thời đưa ra mô hình phù hợp với thị trường BĐS Việt Nam hiện nay. o Đóng góp của đề tài: Với đề tài nghiên cứu này chúng tôi hy vọng sẽ tìm được một mô hình REITs phù hợp với thị trường BĐS Việt Nam để giải quyết nhu cầu vốn đầu tư vào BĐS.
- Đồng thời hy vọng mô hình cấp tiến này sẽ tạo ra một hướng phát triển mới cho thị trường BĐS Việt Nam. o Hướng phát triển của đề tài: Từ kết quả đã nghiên cứu, hướng phát triển của đề tài là giúp hoàn thiện cơ sở, hành lang pháp lý cho việc hình thành và hoạt động của các REIT trong bối cảnh của thị trường bất động sản Việt nam hiện nay.
- MỤC LỤC Chương I:TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ TÍN THÁC BẤT ĐỘNG SẢN - REIT 1.1 Khái niệm về REIT ....................................................................................................... 1 1.2 Phân loại các mô hình REIT ........................................................................................ 2 1.2.1 Equity REIT – REIT khai thác BĐS ........................................................................ 2 1.2.2 Mortgage REIT – REIT cho vay .............................................................................. 3 1.2.3 Hybrid REIT – REIT hỗn hợp.................................................................................. 3 1.3 Đặc điểm của quỹ tín thác đầu tư bất động sản – REIT ........................................... 5 1.3.1 Phương thức hoạt động ............................................................................................. 5 1.3.2 Thuế ............................................................................................................................ 5 1.3.3 Cổ tức .......................................................................................................................... 6 1.3.4 Chứng chỉ REIT có tính chất như trái phiếu .......................................................... 7 1.3.5 Phương thức quản lý .................................................................................................. 7 1.3.6 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của REIT ............................................................... 7 1.4 Sơ lược về mô hình REIT của các nước trên thế giới ................................................ 9 1.4.1 Mỹ .............................................................................................................................. 13 1.4.2 Nhật Bản ................................................................................................................... 14 1.4.3 Trung Quốc ............................................................................................................... 15 1.5 Sự thành công của REIT tại các quốc gia trên thế giới ........................................... 15 1.6 Bài học kinh nghiệm.................................................................................................... 16 Chương II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1 Thực trạng thị trường BĐS tại TP.Hồ Chí Minh những năm gần đây ................. 18 2.1.1 Thị trường căn hộ..................................................................................................... 18
- 2.1.2 Văn phòng cho thuê ................................................................................................. 23 2.1.3 Thị trường bán lẻ và trung tâm thương mại ......................................................... 24 2.1.4 Thị trường bất động sản khu công nghiệp ............................................................. 27 2.2 Nguồn cung vốn cho thị trường bất động sản .......................................................... 29 2.3 Sự cần thiết của việc áp dụng mô hình REIT tại Việt Nam .................................... 33 2.4 Các nhân tố tác động đến việc hình thành REIT tại Việt Nam .............................. 35 2.4.1 Nhân tố tích cực ........................................................................................................ 35 2.4.2 Nhân tố tiêu cực ........................................................................................................ 35 Chương III: GIẢI PHÁP CHO NGUỒN CUNG VỐN CHO THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM 3.1 Lựa chọn mô hình REIT phù hợp với thị trường BĐS Việt Nam .......................... 37 3.1.1 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 38 3.1.2 Nguyên tắc vận hành ................................................................................................ 39 3.2 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện mô hình REIT tại Việt Nam .............................. 41 3.2.1Củng cố thị trường bất động sản ............................................................................. 41 3.2.2 Củng cố thị trường chứng khoán ........................................................................... 41 3.2.3 Xây dựng và ban hành luật về Quỹ REIT ............................................................. 42 Kết luận Danh mục bảng biểu Danh mục tài liệu tham khảo
- 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ TÍN THÁC BẤT ĐỘNG SẢN- REIT 1.1 Khái niệm về REIT: Trước năm 1960 tại Mỹ chỉ có những cá nhân giàu có và các công ty cổ phần có nguồn lực tài chính dồi dào mới có khả năng đầu tư vào các dự án bất động sản trọng yếu như trung tâm mua sắm, công viên, bệnh viện... Để mở rộng cơ hội đầu tư và tăng cường nguồn cung vốn cho nền kinh tế hội nghị cấp cao Mỹ đã thông qua đạo luật thuế đặc biệt cho quỹ đầu tư tín thác bất động sản. Đạo luật này giúp nhà đầ u tư tránh bị đánh thuế hai lần: một lần thuế đánh trên thu nhập doanh nghiệp và lần nữa đánh trên thu nhập cá nhân. Với đạo luật thuế đặc biệt này, chính quyền Mỹ hy vọng sẽ kích thích nhà đầu tư góp vốn và xây dựng nên loại hình quỹ đầu tư tín thác bất động sản này. Ba năm sau, vào năm 1963, quỹ đầu tư tín thác bất động sản đầu tiên được hình thành. Quỹ tín thác đầu tư bất động sản (Real Estate Investment Trust – REIT): là một loại công ty đầu tư nguồn tiền bán cổ phần công ty để mua, phát triển, quản lý và bán bất động sản nhằm thu lợi nhuận về cho các cổ đông. REIT đầu tư vào danh mục bất động sản và được quản lý một cách chuyên nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh của REIT thường là do lợi tức cho thuê tài sản. Các cổ đông nhận được lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư khi các bất động sản đem bán thu được lợi nhuận. Chứng khoán của REIT phát hành sẽ được mua bán trên thị trường chứng khoán, và đem lại mức sinh lời cho các nhà đầu tư khi bán lại danh mục đầu tư bất động sản (theo Investopedia.com and Barron’s Business Terms – 2004). Một công ty được công nhận là một REIT khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: 1. Là một chủ thể kinh doanh độc lập. 2. Được quản lý bởi ban giám đốc hoặc người được ủy quyền. 3. Có cổ phần có thể chuyển nhượng. 4. Có ít nhất 100 cổ đông. 5. Có không quá 50% cổ phần được nắm giữ bởi 5 hay ít hơn 5 cổ đông.
- 2 6. Đầu tư tối thiểu 75% tổng tài sản vào bất động sản. 7. Có tối thiểu 75% doanh thu từ tiền cho thuê bất động sản và tiền lãi cho vay đầu tư bất động sản. 8. Chi trả 90% doanh thu chịu thuế hằng năm. 9. Có không quá 20% tài sản là cổ phiếu trong các công ty phụ thuộc REIT chịu thuế. 1.2 Phân loại các mô hình REIT: Ngày nay trên thế giới REIT đã và đang không ngừng phát triển và biến đổi một cách linh hoạt để phù hợp với tình trạng kinh tế của từng quốc gia do đó việc căn cứ vào các tính chất để phân loại REIT là điều khá phức tạp. Tuy nhiên khi nhìn vào bản chất của các REIT thì cách phân loại dựa vào đối tượng đầu tư của REIT là tương đối phù hợp và đang được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Cụ thể REIT được chia thành 2 loại như sau: Equity REIT – REIT khai thác BĐS: đây là hình thức tổ chức quỹ đầu tư bất 1.2.1 động sản phổ biến nhất hiện nay.Quỹ đầu tư tín thác bất động sản này bao gồm các hoạt động sau : Thu hút vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức dưới hình thức chứng chỉ quỹ, trái phiếu, cổ phiếu…. Chứng chỉ quỹ có thể được phát hành theo từng dự án hoặc theo dạng cổ phiếu quỹ. Đầu tư vào bất động sản : xây dựng, mua bán, kinh doanh và trực tiếp quản lý tài sản đó. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động của quỹ sẽ được trích lại để tái đầu tư và phân phối cho những cá nhân, tổ chức nắm giữ chứng khoán, giấy tờ có giá của quỹ dưới dạng cổ tức, tiền lời…. Nhận xét : Nhà đầu tư chính là người sở hữu và có quyền quyết định đầu tư vào những dự - án nào hiệu quả nhất.
- 3 Rủi ro của nhà đầu tư là thấp nhất theo cách phân loai này vì REIT là người - đứng ra kinh doanh, bỏ vốn như trực tiếp quản lý bất động sản. Lợi nhuận nhà đầu tư có được là không giới hạn, tùy vào khả năng quản lý, kinh - doanh của quỹ. 1.2.2 Mortgage REIT – REIT cho vay: Quỹ đầu tư tín thác bất động sản cho vay không phải là chủ sở hữu của tài sản. Thông thường quỹ dạng này chỉ bao gồm các hoạt động: Thu hút vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức dưới hình thức chứng chỉ quỹ, trái phiếu, cổ phiếu…. Chứng chỉ quỹ có thể được phát hành cho từng dự án hoặc theo dạng cổ phiếu quỹ. Tìm kiếm, tiếp nhận và thẩm định hiệu quả của các dự án. Cho vay đối với các dự án khả thi. (thông thường có kèm theo tài sản đảm bảo) Thu lãi từ hoạt động cho vay và phân phối dưới dạng cổ tức cho các cá nh ân, tổ chức nắm giữ chứng khoán của quỹ. Bên cạnh đó, lợi nhuận của quỹ còn đến từ điều kiện khi cho vay, thông thường là quyền được kinh doanh, khai thác bất động sản hình thành từ vốn vay (một số trường hợp là tài sản đảm bảo ) trong một thời gian nhất định. Nhận xét : REIT cho vay có mức lợi nhuận cố định thu từ tiền lãi cho vay. - Cổ đông, người nắm giữ giấy tờ có giá của quỹ không phải là chủ sở hữu của tài - sản hình thành từ tiền vay. Giấy tờ có giá có thể được phát hành để huy động vốn theo từng dự án h oặc - phát hành 1 lần lúc góp vốn hình thành quỹ. 1.2.3 Hybrid REIT – REIT hỗn hợp: Các REIT hỗn hợp được thành lập để đầu tư vào bất động sản sở hữu và tài sản đảm bảo. Các REIT loại này có thể được phân biệt bởi các đặc điểm khác, như REIT đóng hay REIT mở. Đối với REIT đóng, số cổ phần phát hành ra công chúng lần chào
- 4 bán đầu tiên được giới hạn nhằm bảo vệ các cổ đông không bị sụt giảm cổ tức của cổ phiếu phổ thông và giá trị cổ phiếu trong tương lai. Thực tế đưa lại kết quả là các phương án thu lợi nhuận dễ dự đoán hơn và giảm sự biến động về giá của chính các cổ phiếu. Trái lại, đối với các REIT mở, REIT sẽ phát hành và bán cổ phần mới khi khám phá được cơ hội đầu tư mới. Mặc dù các cổ phần mới làm giảm lợi tức của các cổ đông hiện hữu, các nhà quản lý và cổ đông tin vẫn rằng tổng giá trị của một cổ phần về cơ bản vẫn tăng nhờ các khoản đầu tư tăng thêm. Các REIT hỗn hợp cũng có thể được phân biệt dựa trên mức độ hoặc kỳ hạn hoạt động của REIT. Các quỹ tín thác có xác định thời hạn hoạt động được thành lập như một công cụ đầu tư tự thanh khoản; các tài sản của quỹ phải được thanh lý và phân phối lại lợi tức cho cổ đông trong một thời điểm xác định. Trong những trường hợp đó, tài sản sẽ phải được thu về trong nhiều khoảng thời gian khác nhau, thường từ khoảng 4 đến 15 năm, sau đó thì tài sản đó được bán và lợi tức được phân phối cho cổ đông khi quỹ được tất toán. Theo lý thuyết, lợi thế của một quỹ tín thác có thời hạn xác định là giá cổ phần của REIT phù hợp với giá trị hiện tại của tài sản bởi vì nhà đầu tư có thể ước lượng khá chính xác trị giá số dư của tài sản tương ứng. Các REIT không xác định thời hạn có thời gian tồn tại vĩnh viễn và đặc điểm có thể tái đầu tư vào bất kỳ hoạt động kinh doanh hoặc tài chính cho tài sản mới hoặc hiện hữu. Nhằm duy trì trạn g thái của mình , các REIT tồn tại vĩnh viễn phải phân phối hầu hết dòng tiền thu từ cho thuê bất động sản hoặc các khoản lãi thanh toán cho cổ đông. Các REIT hỗn hợp cũng có thể được phân biệt dựa trên “tác động đòn bẩy”. Khi một REIT đòn bẩy mua lại tài sản, REIT sẽ tìm khoản nợ tài trợ cho tài sản mua lại đó. Thông thường, khoản tiền tài trợ có thể lên tới 90% trị giá tài sản mua được. Ngược lại, các REIT không đòn bẩy thì sẽ không tận dụng các khoản tài trợ nợ để đầu tư vào tài sản có được. Khi đó, REIT sẽ mua tài sản bằng tiền mặt hoặc đầu tư quỹ của REIT vào tài sản đảm bảo.
- 5 1.3 Đặc điểm của quỹ tín thác đầu tư bất động sản – REIT: 1.3.1 Phương thức hoạt động: REIT được tham gia bởi nhiều tổ chức và cá nhân có trách nhiệm riêng biệt: Công ty quản lý chịu trách nhiệm lựa chọn và quyết định kế hoạch kinh doanh để thực hiện đầu tư vốn của quỹ. Người nhận ủy thác và giám hộ chịu trách nhiệm quản lý tài sản cũng như giám sát hoạt động của REIT. Tổ chức định giá tài sản xác định giá trị của toàn bộ hoặc một phần tài sản của REIT theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu đột xuất. Công ty kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra sự xác thực thông tin trong bản cáo bạch của REIT. Công ty quản lý tài sản trực tiếp quản lý duy trì, cho thuê các tài sản hữu hình. Từ những đặc điểm đó, REITs được hình thành với những tính chất đặc thù: Tính độc lập, tất cả các thành viên tham gia vào REIT phải độc lập về lợi ích cá nhân nhằm ngăn ngừa các giao dịch và quyết định kinh doanh không công bằng. Quản lý rủi ro, hoạt động quản lý rủi ro được yêu cầu nghiêm ngặt. Mỗi REIT phải để một lượng nhất định tài sản dưới dạng đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao như ký quỹ ngân hàng, trái phiếu… Danh mục đầu tư cũng được quản lý rất chặt chẽ với mục đích tối thiểu hóa rủi ro. Tính minh bạch, mọi REIT phải chịu trách nhiệm nghiêm ngặt trong việc công bố thông tin ra công chúng theo yêu cầu của quy định pháp luật hiện hành về sự minh bạch. Thuế: 1.3.2 Mỗi quốc gia có chính sách thuế và quy định pháp luật riêng để điều chỉnh hoạt động kinh doanh của REIT. Nhưng trên thực tế, hoạt động của REITs gần như không phải chịu thuế ở hầu hết các quốc gia. Nghĩa vụ thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của REITs được chuyển sang cho các nhà đầu tư/cổ đông của REITs, theo đó,
- 6 các nhà đầu tư/ cổ đông của REIT phải trả thuế đánh vào cổ tức hoặc lợi nhuận mà nhà đầu tư/cổ đông đó thu được từ cổ phần của REITs. Mỗi quốc gia có một số quy định chặt chẽ mà bất kỳ REITs nào cũng phải tuân thủ nhằm đạt được các lợi thế từ việc trở thành một “định chế được miễn thuế” đối với thuế thu nhập công ty. Chẳng hạn như, ở Mỹ, để đạt được tiêu chuẩn áp dụng miễn thuế thu nhập công ty, một REIT phải đáp ứng: Có cơ cấu như một công ty, quỹ tín thác, hoặc một hiệp hội Được quản lý bởi một Ban giám đốc hoặc những người được ủy thác Có cổ phần có thể chuyển nhượng được hoặc chứng chỉ đầu tư có thể chuyển nhượng được. Có thể đóng thuế khác như một công ty nội địa Không phải là một tổ chức tài chính hay một công ty bảo hiểm Được tham gia sở hữu bởi 100 người trở lên Có 95% thu nhập thu nhập có nguồn gốc từ cổ tức, lãi suất và thu nhập từ tài sản Trả cổ tức ít nhất 90% thu nhập có thể tính thuế của REIT Không quá 50% cổ phần được nắm giữ bởi từ 5 cá nhân trở xuống trong suốt sáu tháng cuối của năm đóng thuế. Ít nhất 75% tổng số tài sản đầu tư là bất động sản Ít nhất 75% thu nhập mang lại từ tiền cho thuê tài sản hoặc lãi suất cho vay đầu tư tài sản thế chấp Có ít hơn 20% tài sản là cổ phiếu trong các công ty trực thuộc REIT chịu thuế. 1.3.3 Cổ tức: REIT thực tế là một công ty đầu tư ủy thác, do vậy, REIT chi trả phần lớn thu nhập hàng năm (thường trên 90%). Không có lãi suất cố định như trái phiếu hay tiếp tục giữ lại thu nhập kiếm đươc để tái đầu tư như các doanh nghiệp bình thường khác.
- 7 1.3.4 Chứng chỉ REIT có tính chất như trái phiếu: Các chứng chỉ quỹ tín thác REIT thực sự là cổ phiếu mà người nắm giữ có thể hưởng lợi từ tiềm năng gia tăng giá trị cổ phiếu nhờ vào những chuyển biến tích cực trong thị trường cho thuê bất động sản, thay đổi lãi suất hay cầu về cổ phiếu REIT tăng. Trong thực tế gần đây, các REIT thường tạo ra hiệu suất cổ tức cao bởi và đa số các REIT chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông dưới dạng cổ tức. Cổ tức này thường ổn định và cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ cũng như tín phiếu ngân hàng. Cổ đông của REIT có thể nhận cổ tức đều đặn mà không phải can dự vào việc quản lý REIT. Do đó nhiều nhà đầu tư xem chứng chỉ quỹ REIT đơn giản là một loại trái phiếu có tỷ suất sinh lời cao. 1.3.5 Phương thức quản lý: REIT thực sự là một dạng quản lý kinh doanh. Do đó, việc quản lý vốn và đầu tư của REIT phải được tiến hành bởi một công ty quản lý chuyên nghiệp theo một số điều kiện nhất định. Ngay cả khi được thành lập như một công ty, thì phần vốn đầu tư của REIT cũng sẽ được ủy thác cho một công ty quản lý chuyên nghiệp thực hiện. Các cổ đông của REIT hay những nhà đầu tư không bao giờ là những người quản lý bởi vì quyền quản lý đã được hoàn toàn chuyển giao cho công ty quản lý, và cổ đông khó có thể can thiệp trong điều kiện bình thường. Do đó, nhà nước cũng cần có những quy định chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư. 1.3.6 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của REIT: Sự khác nhau chủ yếu trong hoạt động kinh doanh giữa REIT và các công ty bất động sản là REIT thường mua hoặc xây dựng các bất động sản cho thuê nhằm kiếm thu nhập từ tiền cho thuê. REIT mua hoặc phát triển các bất động sản để vận hành và quản lý như là một phần trong danh mục đầu tư chứ không phải bán ngay sau khi dự án hoàn tất. Đây cũng là điểm mấu chốt trong việc phát triển bất động sản còn các công ty bất động sản thường mua bán các tài sản này để kiếm lợi nhuận chứ ít khi giữ lại quản lý và phát triển và nguồn thu chủ yếu cũng không đến từ nguồn cho thuê tài sản. Các hoạt
- 8 động của REIT được điều hành, quản lý bởi các tổ chức chuyên ngành trên từng lĩnh vực mà REIT thực hiện.
- 9 1.4 Sơ lược về mô hình REIT của các nước trên thế giới: Quốc gia Hoa Kỳ Bỉ Nhật Bản Hà Lan Pháp Tên viết tắt REIT FBI SICAFI SIIC J-REIT Năm thành lập 1960 1969 1995 2003 2000 Niêm yết/ Không niêm Cả hai Niêm yết Niêm yết Cả hai Cà hai yết Cả hai ( hiện chỉ Quỹ đóng Quỹ đóng Quỹ đóng Quỹ đóng Quỹ đóng/ Quỹ mở tồn tại quỹ đóng) Tự quản lý/ Ủy thác Cả hai Cả hai Cả hai Ủy thác quản lý Ủy thác quản lý quản lý Công ty cổ phần, Công ty cổ phần, Quỹ Công ty cổ phần, Công ty cổ phần Công ty cổ phần Tổ chức quỹ Quỹ tín thác Quỹ tín thác tín thác 180,000 euros đối với CTCP không niêm Không yêu cầu 1.2 triệu euros 15 triệu euros 100 triệu yen Vốn pháp định yết, 450,000 euros đối với CTCP niêm yết
- 10 Tối thiểu 50 cổ đông cá nhân hoặc Số lượng cổ đông tối Không yêu cầu Không yêu cầu Không yêu cầu 100 tối thiểu 1 pháp thiểu đoàn Tối thiểu 75% Không yêu cầu Tối thiểu 75% Đầu tư vào BĐS 100% 100% Tối thiểu 80% lợi nhuận cho vay Tối thiểu 50% lãi Tối thiểu 90% Tối thiểu 80% Tối thiểu 90% Chia cổ tức 100% vốn và 100% thu nhập cổ tức. Thu nhập CTCP Thu nhập CTCP 33,99% Thuế GTGT 3% 33,03% và thuế Thu nhập CTCP Thu nhập CTCP GTGT 3,3% đánh 30% trên thu nhập Chính sách thuế 0% Tuy nhiên thu 35% nhập từ cho thuê trên phần thu nhập giữ lại. và lãi vốn không miễn thuế. bị đánh thuế.
- 11 Quốc gia Úc Canada Singapore Hong Kong Tên viết tắt A-REIT C-REIT S-REIT H-REIT Năm thành lập 1960 1969 1995 2003 Cả hai Cả hai Niêm yết Niêm yết/ Không niêm yết Cà hai Quỹ đóng Cả hai Quỹ đóng Quỹ đóng Quỹ đóng/ Quỹ mở Tự quản lý/ Ủy thác quản lý Ủy thác quản lý Cả hai Ủy thác quản lý Ủy thác quản lý Công ty cổ phần, Quỹ Quỹ tín thác Quỹ tín thác Quỹ tín thác Tổ chức quỹ tín thác Không yêu cầu Không yêu cầu Không yêu cầu Không yêu cầu Vốn pháp định Số lượng cổ đông tối thiểu Không yêu cầu Không yêu cầu Không yêu cầu 150
- 12 Tối thiểu 50% doanh Tối thiểu 80% Tối thiểu 70% Tối thiểu 75% Đầu tư vào BĐS thu từ cho thuê Không yêu cầu Không yêu cầu Tối thiểu 90% Tối thiểu 90% LNST Chia cổ tức 17% thu nhập Chính sách thuế 30% LNGL 29% LNGL 20% LNGL
- 13 1.4.1 Mỹ: Quốc hội Mỹ đã cho phép thành lập REIT vào năm 1960 nhằm mở rộng mức độ tham gia đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư nhỏ lẻ vào lĩnh vực bất động sản. Các nhà đầu tư trung bình có thể đầu tư vào các bất động sản thương mại lớn thông qua việc mua cổ phần của REIT. Tương tự như với các cổ đông thu lợi từ việc sở hữu cổ phiếu trong một công ty cổ phần, thì cổ đông của một REIT cũng nhận được lợi nhuận sinh ra từ việc sở hữu các bất động sản thương mại. REIT có thuận lợi là có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư bất động sản, điều này sẽ tốt hơn là chỉ đầu tư vào một bất động sản duy nhất. Việc quản lý, điều hành REIT sẽ được thực hiện bởi những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản. Các quy định dành cho REIT đều nằm trong hệ thống Luật thu nhập nội địa Mỹ. Một REIT có thể có cấu trúc như một công ty cổ phần, một hiệp hội, một quỹ tín thác… nhưng không được là tổ chức tài chính như ngân hàng hay công ty bảo hiểm. Để được thừa nhận là một REIT thì một công ty phải nộp lên Cơ quan dịch vụ thu nhập nội địa bộ hồ sơ khai thuế đặc biệt (theo mẫu 1120 Luật thu nhập nội địa). Khi trở thành REIT thì hàng năm Công ty phải gởi cho các cổ đông các tài liệu chi tiết về lợi nhuận của cổ đông. REIT sẽ bị phạt nghĩa vụ tài chính nếu REIT không gởi tài liệu trên cho các cổ đông. REIT phải được quản lý bởi một hay nhiều người được ủy thác quản lý hoặc tự quản lý và cổ phần của REIT có khả năng chuyển nhượng được. REIT ở Mỹ không bị quy định về số vốn tối thiểu, nhưng phải có ít nhất 100 cổ đông. Từ 5 nhà đầu tư trở xuống không được nắm giữ hơn 50% tổng số cổ phần REIT trong suốt sáu tháng cuối của năm tài chính. Ở Mỹ, không có giới hạn về cổ đông nước ngoài, không bắt buộc niêm yết và được phép lập REIT thành viên. Theo quy định, REIT phải đầu tư ít nhất 75% tổng tài sản vào bất động sản, trái phiếu chính phủ hoặc tiền mặt, không được sở hữu quá 10% chứng khoán của công ty cổ phần khác hoặc REIT khác. Ít nhất 75% tổng thu nhập phải xuất phát từ việc cho thuê bất động sản hoặc lợi nhuận thu từ tài sản cầm
- 14 cố nợ vay. Hơn nữa, ít nhất 95% tổng thu nhập có nguồn gốc từ bất động sản, cổ tức và lợi tức từ tài sản. Vào cuối mỗi quý, REIT không được có hơn 20% tổng tài sản của REIT là cổ phiếu của các Công ty con thuộc REIT. Luật yêu cầu REIT phân phối cổ tức hàng năm bằng ít nhất 90% tổng thu nhập chịu thuế. Cổ tức phân phối được miễn thuế thu nhập, phần thu nhập giữ lại sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường. REIT được phép cung cấp tất cả các dịch vụ cho người thuê nhà, như: dịch vụ cung cấp tiện nghi (đồng hồ nhánh), dịch vụ bảo vệ, dịch vụ vệ sinh, internet va cáp truyền hình… REIT cũng được phép sở hữu, vận hành, quản lý và phát triển bất động sản theo danh mục REIT sở hữu. REIT có thể phát triển bất động sản hoặc mua bán bất động sản thông qua công ty con của REIT và được phép đầu tư vào tài sản ở nước ngoài. Sau 40 năm, REIT rất thành công ở Mỹ với tổng vốn hóa thị trường lên tới 450 tỷ USD. 1.4.2 Nhật Bản: REIT ở Nhật được hình thành dựa trên cơ sở Luật Quỹ tín thác đầu tư (2000). Cùng thời gian này, luật thuế cũng được phát triển để áp dụng cho REIT. Về nguyên tắc, REIT cũng chịu thuế như các doanh nghiệp của Nhật. Tuy nhiên, REIT có thể được khấu trừ phần cổ tức đã chia trong thu nhập chịu thuế nếu như ít nhất 90% thu nhập chịu thuế của REIT được phân phối cho cổ tức. Hai REIT đầu tiên được niêm yết ở Sở Giao dịch chứng khoán Tokyo vào tháng 9 năm 2001. Đến nay, thị trường REIT Nhật ngày càng mở rộng và có tới 41 REIT niêm yết với thị giá xấp xỉ 5.700 tỷ JPY. Thông thường, phải mất thời gian một năm để thiết lập một REIT. Bước đầu tiên là phải thiết lập một Công ty quản lý tài sản và xin Giấy phép kinh doanh xây dựng từ Bộ Địa chính - Hạ tầng - Vận tải. Sau đó, Công ty quản lý tài sản đăng ký hoạt động với Cơ quan dịch vụ tài chính (FSA). Khi được chấp thuận, Công ty quản lý tài sả n có thể chuyển thành REIT. REIT phải trình FSA hồ sơ kê khai theo quy định dành cho REIT và nộp hồ sơ lên Văn phòng pháp vụ. Bất cứ một REIT nào hình thành thì phải đăng ký với FSA để khởi đầu hoạt động như một REIT và phải chịu sự kiểm soát của FSA và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN:NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH PHÂN TẢI SERVER SỬ DỤNG PROXY ĐỘNG
50 p | 129 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết đồ thị với các bài toán phổ thông
92 p | 255 | 33
-
Tiểu luận: Những nền tảng của lý thuyết phiếm hàm mật độ
33 p | 177 | 29
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Vận dụng mô hình chỉ số đơn đo lường rủi ro của các cổ phiếu ngành bất động sản niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
26 p | 181 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Phát triển một số phương pháp thiết kế hệ phân lớp trên cơ sở lý thuyết tập mờ và đại số gia tử
153 p | 84 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ đánh giá học sinh dùng lý thuyết tập mờ
52 p | 71 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động sau cổ phần hóa của tổ chức công đoàn tại Công ty cổ phần phát triển và dịch vụ Nhà Bến Thành
94 p | 25 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Chụp ảnh chuyển động nguyên tử trong phân tử n2 bằng phương pháp cắt lớp sử dụng Laser xung cực ngắn lý thuyết và mô phỏng
74 p | 101 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình kinh tế nền tảng vào Công ty Cổ phần Hachium
91 p | 35 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phân loại và nhận dạng tự động các ký tự trên ảnh capcha
61 p | 29 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết chọn Michael và ứng dụng
27 p | 66 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Tập mờ viễn cảnh và ứng dụng
56 p | 22 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
100 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II
117 p | 13 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ giao dịch điện tử tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam
118 p | 8 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện mô hình kinh doanh cho siêu thị Co.opmart Đà Nẵng
26 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Kiên Giang
100 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn