intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành

Chia sẻ: Ly Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

187
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào, muốn phát triển được thì nguồn lực không thể thiếu được đó là vốn để sản xuất kinh doanh. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề sống còn đối với nền kinh tế nói chung cũng như đối với từng doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là trong quá trình chuuyển đổi cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường và đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước , vì vậy, mà vấn đề sử dụng vốn một cách hợp lý...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành

  1. LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành
  2. Giới thiệu Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào, muốn phát triển được thì nguồn lực không thể thiếu được đó là vốn để sản xuất kinh doanh. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề sống còn đối với nền kinh tế nói chung cũng như đối với từng doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là trong quá trình chuuyển đổi cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường và đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước , vì vậy, mà vấn đề sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu quả càng trở nên cấp bách và quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp và sự cần thiết trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Thành, với kiến thức lý luận đã được trang bị, với những tài liệu, tư liệu thu nhận được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Em đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành” để báo cáo chuyên đề thực tập của mình, với mong muốn dưa ra dược một số kiến nghị nhằm giúp Xí nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Báo cáo chuyên đề gồm 3 chương là : - Chương1:Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành - Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp Xây Dựng Tân Thành
  3. Chương i Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh I: Khái niệm vốn kinh doanh , sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1:khái niệm vốn kinh doanh và vai trò của vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh là một khối lượng tư bản được các doanh nghiệp đưa vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm thu lợi nhuận.đối với các doanh nghiệp hiện nay vốn đóng mộtvai trò hết sức quan trọng , nó có thể tạo ra cơ hội lớn cho doanh nghiệp sở hửu nó , Đó là cho phép tăng quy mô sản xuất kinh doanh , tăng cường khả năng cạnh tranh... và từ đó cho phép doanh nghiệp thu một khoản lợi nhuận tương ứng .Tuy nhiên nếu sử dụng vốn một cách không hiệu quả thì vốn không những không phát huy được tác dụng mà trái lại ,nó lại tạo ra một gánh nặng về chi phí sử dụng vốn vay hay chi phí cơ hội do việc sử dụng vốn CSH . 2. Quản lý và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Trong những năm qua, chúng ta đã tìm được một số biện pháp và phương thức khai thác vốn trong nước đã góp phần đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên có một số nghịch lý đang tồn tại là: trong khi chúng ta đang tìm mọi biện pháp để huy động tới đa số vốn trong nước đồng thời tích cực kêu gọi vốn đầu tư của nước ngoài cho sự phát triển của nền kinh tế thì vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lại chưa được coi trọng. Vốn là nhân tố quan trọng cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Song sử dụng vốn có hiệu quả lại là vấn đề quan trọng hơn nhiều. Trong một số chừng mực nào đó sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đồng nghĩa với gia tăng vốn đầu tư, măt khác sử dụng vốn có hiệu quả còn là khâu quyết định quy mô huy động và tái tạo vốn. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ngày càng nhiều các công ty tư nhân tồn tại và phát triển một cách bền vững trên cơ sở không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng chính là nâng cao hiệu quả sử các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, bởi vì, các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp chính là
  4. biểu hiện một phần quan trọng của số vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hội nhập kinh tế Quốc tế là xu hướng tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Nó tạo ra nhiều cơ hội thận lợi cho sự phát triển kinh tế. Nhưng muốn tận dụng được những ưu thế của phân công lao động Quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế phải nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ để chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó trước hết ta phải bảo toàn được số vốn đó sau đó thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. II. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn: Mục tiêu hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó đối với các doanh nghiệp việc không ngừng nâng cao quản lý sản xuất kinh doanh trong quản lý và sử dụng vốn có ý nghĩa quyết định. Do vậy bảo toàn và phát triển vốn, quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện tiên quyết nhất nó không những để doanh nghiệp đảm bảo thoả mãn lợi ích của nhà đầu tư, người cho vay, người lao động về mặt thu nhập mà còn là cơ sở để các doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng trên thị trường tài chính, mở rộng và phát triển kinh doanh. Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định bởi công thức: Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn = Vốn sản xuất bình quân Trong đó, kết quả đầu ra có thể tính bằng chỉ tiêu: Giá trị sản lượng, doanh thu hay lợi nhuận, còn vốn kinh doanh được tính bằng các chỉ tiêu: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu, vốn vay...
  5. Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ cứ một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng hiệu quả. Bản chất về hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp là biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn, thời gian sử dụng vốn theo các điều kiện và nguồn lực xác định phù hợp với mục đích liên doanh. Hay nói một cách khái quát tiêu chuẩn hiệu quả là tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá lượng vốn trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất của tài sản tiết kiệm vốn. 2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh: Trong công tác quản lý vốn, việc đánh giá đúng đắn tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp kỳ trước là vấn đề rất quan trọng. Từ việc phân tích, đánh giá đó cho phép nêu ra những phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo. Do vậy, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau: 2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp sử dụng triệt để có hiệu quả về số lượng thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và các tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu thể hiệu quả sử dụng vốn cố định: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Sức sản xuất tài sản cố định = Giá trị TSCĐ sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Sức sinh lợi vốn cố định Tổng lợi nhuận trong kỳ = (Tỷ suất lợi nhuận VCĐ) Vốn cố định bình quân trong kỳ
  6. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý tính lợi nhuận do có sức tham gia trực tiếp của tài sản cố định tạo ra không tính lợi nhuận về các hoạt động tài chính và lợi nhuận không có sức tham gia của vốn cố định tạo ra. Vốn cố định bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn cố định = Doanh thu thuần Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Trong đó: VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ VCĐ bình quân = 2 VCĐ đầu kỳ NG TSCĐ ở đầu kỳ Số tiền KHLK đầu kỳ = - (hoặc cuối kỳ) (cuối kỳ) (cuối kỳ) Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = NG TSCĐ bình quân Trong đó: Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ cuối + Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ kỳ = bình quân trong kỳ 2 Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động:
  7. Tài sản lưu động là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh, đảm bảo được vốn lưu động phù hợp với quy mô, yêu cầu của sản xuất kinh doanh và sử dụng chúng một cách hiệu quả là mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả vốn lưu động, chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tổng lợi nhuận trong kỳ Doanh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động tạo nên được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khi phân tích chúng ta có thể so sánh giữa các kỳ, năm, giữa thực tế và kế hoạch nếu sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên và ngược lại. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta đưa ra các chỉ tiêu phân tích: Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của vốn = Vốn lưu động bình quân
  8. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển, cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay vốn lưu động tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Thời gian của kỳ Thời gian một vòng quay = luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lưu động sử dụng triệt để hơn. Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi phân tích còn có thể tính ra chỉ tiêu hệ số đảm nhận của vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm dược càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết được để có được một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Tổng số doanh thu thuần Trong toàn bộ các công thức nêu trên, doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác định như sau: + Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu bán hàng trong kỳ- (chi phí các khoản thuế phải nộp + chiết khấu hàng bán + giảm giá hàng bán + doanh thu hàng bị trả lại). + Thời gian của phân tích: Theo quy ước để đơn giản trong phân tích thì thời gian tháng là 30 ngày, quý là 90 ngày và năm là 360 ngày. + Vốn lưu động bình quân: Vốn đầu tháng + vốn cuối tháng -Vốn lưu động bình quân tháng = 2 Tổng vốn lưu động 3 tháng - Vốn lưu động bình quân quý =
  9. 3 Tổng vốn lưu động 4 quý -Vốn lưu động bình quân năm = 4 Trường hợp có số liệu về vốn lưu động đầu các tháng thì có thể xác định vốn bình quân quý, bình quân năm (V0): V1/2 +V2/2 +................+ Vn -1/2 +Vn/2 V0 = n-1 Trong đó: V1........,, Vn: Vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng n: Hệ số tháng 2.3. Các hệ số về khả năng thanh toán: Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả. Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu...họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả lời câu hỏi đó người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau: * Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Công thức: Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Vốn lưu động bình quân
  10. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, tổng số tài sản hiện có (TSCĐ, TSLĐ) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. * Hệ số khả năng thanh toán tạm thời: Tổng tài sản lưu động Khả năng thanh toán tạm thời = Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn (như ngành thương mại, xây dựng...) trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. *Hệ số khả năng thanh toán nhanh: TSCĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá. Vốn bằng tiền Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Tỉ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ. 2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
  11. Công thức: Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng số vốn của DN Chỉ tiêu này phản ánh trong toàn bộ số vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng là do vay nợ mà có. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn sản xuất bình quân Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Doanh lợi tổng vốn Lợi nhuận thuần = (Tỷ suất doanh lợi tổng vốn) Vốn sản xuất bình quân Đây là chỉ tiêu mức độ sinh lời của đồng vốn, phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bình quân được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳcó mấy đồng lợi nhuận. Khi xem xét chỉ tiêu này, phải đặt nó trong một ngành cụ thể và so sánh nó với năm trước và các doanh nghiệp cùng ngành. 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Về khách quan: + Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước tạo môi trường, hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời định hướng
  12. hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các công cụ quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một số sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. + Tác động của nền kinh tế có lạm phát: trong điều kiện có lạm phát, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá cả của tài sản thì sẽ làm cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. + Sự phát triển của khoa học công nghệ: nếu doanh nghiệp không bắt kịp với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật thì các tài sản cần thiết trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình, doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh. + Sự biến động của thị trường “đầu ra” và “đầu vào” của doanh nghiệp: Trong điều kiện “đầu ra” không đổi, nếu giá cả các yếu tố “đầu vào” biến động tăng sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu “đầu ra” của doanh nghiệp bị ách tắc, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ là số âm... + Sự cạnh tranh trên thị trường: cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường, do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới thắng trong cạnh tranh và mở rộng thị trường và nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của đồng vốn. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp còn chịu tác động của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả kháng như: hoả hoạn, lũ lụt... -Về chủ quan: có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: + Đặc điểm sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm: sản phẩm của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vị thế của sản phẩm trên thị trường, tính cạnh tranh…ảnh hưởng đến sản lượng sản phẩm tiêu thụ. Qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh có đặc tính riêng của nó. Nếu chu kỳ sản xuất dài
  13. doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, thời gian luân chuyển vốn nhanh, vòng quay vốn cao, hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trường đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất làm giảm chu kỳ sản xuất sản phẩm. + Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp: Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí giữa vốn cố định và vốn lưu động và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kém là không tránh khỏi. + Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn không chính xác thì dẫn tới tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. +Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn không chính xác thì dẫn tới tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vón, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. +Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu: hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao nếu như vốn kinh doanh trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như: mua các loại vật tư không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không huy động cao độ tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh...sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Trình độ quản lý của doanh nghiệp: nếu trình độ quản lý yếu kém có thể dẫn tới tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất...
  14. 3. Một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát triển vốn là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Nó đòi hỏi ở mỗi đơn vị cơ sở phải sử dụng vốn có hiệu quả, thường xuyên duy trì và phát triển năng lực sản xuất của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để sử dụng vốn một cách có hiệu quả người ta chia vốn thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động. 3.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Do đặc điểm TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, còn giá trị lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm.Vì vậy ta cần phải chú ý tới các vấn đề sau : - Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn lưu động, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. - Tổ chức tốt công tác đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, xem xét kỹ hiệu quả của dự án đầu tư. Chỉ nên tiến hành đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị khi thực sự cần thiết. Máy móc thiết bị đầu tư phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công nghệ sản xuất sản phẩm đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật. - Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thực hiện phân loại cũng như phân cấp tài sản cố định, tiến hành giao tài sản cố định cho từng bộ phận, từng cá nhân một cách rõ ràng và có chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình bảo quản, quản lý và sử dụng. - Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định, tránh tình trạng tài sản cố định hỏng hóc trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại cho công tác sản xuất.
  15. - Huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao cường độ sử dụng máy móc thiết bị, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất nhằm tăng nhanh vòng quay vốn đồng thời giảm chi phí tài sản cố định trên một sản phẩm, từ đó góp phần hạ giá thành, trên cơ sở đó mà giảm giá bán và nâng cao sức cạnh tranh. - Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sử dụng, vận hành máy móc thiết bị. Các bộ phận tăng cường kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, nâng cao thời gian làm việc của máy móc thiết bị. Thực hiện khấu hao tài sản cố định và sử dụng quỹ khấu hao một cách hợp lý: lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định phù hợp và tính đúng, tính đủ hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của tài sản cố định. - Đối với quỹ khấu hao: Mục đích chính của quỹ khấu hao là dùng để thực hiện tái đầu tư tài sản cố định, nhưng khi chưa có nhu cầu, doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng nguồn vốn này vào hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn như cho vay, mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi Ngân hàng... nhằm tăng thêm thu nhập và mở rộng quỹ khấu hao. 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất hoặc thừa vốn dẫn đến vốn ứ đọng, gây lãng phí, kém hiệu quả... - Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở cả 3 khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Xây dựng cơ cấu vốn lưu động hợp lý theo xu hướng tăng cường vốn lưu động cho khâu sản xuất, giảm vốn ở khâu dự trữ và tiêu thụ. + ở khâu dự trữ: đảm bảo chặt chẽ ngay từ khâu ký kết hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu sao cho đúng chất lượng, đủ số lượng và giá cả hợp lý, thực hiện tốt chế độ bảo quản nhằm đảm bảo phẩm chất và tránh thất thoát. Nếu nguồn cung cấp
  16. nguyên vật liệu phong phú và tương đối ổn định thì nên giảm số ngày dự trữ và mức dự trữ nguyên vật liệu. + Trong khâu sản xuất: rút ngắn chu kỳ sản xuất, cụ thể là rút ngắn thời gian làm việc trong quy trình công nghệ và thời gian gián đoạn trong chu kỳ sản xuất. Cần tăng cường kỷ luật sản xuất, có những biện pháp sử dụng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy sáng kiến và tích cực tìm ra các giải pháp để tận dụng phế liệu, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ vật tư hao hụt trong quá trình sản xuất và tỷ lệ phế phẩm. + Trong khâu lưu thông: tổ chức tốt công tác tiêu thụ và thanh toán tiền hàng. Định kỳ tháng, quý, năm doanh nghiệp xác định khoản chênh lệch giá trị tài sản lưu động thực tế tồn kho, lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Chú trọng đến công tác Marketing, tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường và ước lượng khả năng tiêu thụ dể đảm bảo sản xuất luôn ăn khớp với quá trình tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ đọng vốn thành phẩm. Tăng cường công tác tiếp thị, thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm và có chính sách khuyến khích tiêu thụ như thực hiện khuyến mại, chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng quen... áp dụng các biện pháp tích cực để thu hồi công nợ, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá lớn trong khâu thanh toán. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống ngay từ khâu mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và theo dõi khả năng chi trả của khách hàng...nhằm giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời và sớm khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. - Cuối cùng, đối với bộ phận vốn nhàn rỗi cần được sử dụng một cách linh hoạt thông qua các hình thức đầu tư ra bên ngoài như đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư vào tài sản tài chính hoặc cho vay nhằm thu lợi tức tiền vay...
  17. Chương 2 Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng của công ty Tnhh tân thành i. Khái quát về tình hình công ty tân thành và Xí nghiệp xây dựng của công ty 1. Khái quát về Công ty TNHH Tân Thành 1.1Sự hình thành và phát triển của Công ty Tân Thành: Công ty TNHH Tân Thành được thành lập vào ngày 16\2\1993 theo quyết định số 166/TC/UBTH của Sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hóa với ngành nghề kinh doanh ban đầu gồm các ngành: -Sản xuất vật liệu xây dựng -Kinh doanh than mỏ -Vận tải hàng hoá bằng ô tô Tháng 11/1994 bổ xung ngành xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi và dân dụng Năm 2000 bổ xung thêm ngành kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng, kinh doanh nhà đất. 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty: Giám Đốc Phòng Phòng Phòng kế tài kỹ thuật XN XN XN XN Đội Xây khai kd triết xe thác nạp ga Dựng Xăng mỏ
  18. 2:Khái quát về Xý ngiệp Xây Dựng Tân Thành 2.1. Các lĩnh vực ngành nghề chính: - Xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp, các công trình dân dụng. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. - Thi công nền móng các công trình xây dựng cơ bản. - Gia công, cơ khí và sửa chữa máy thi công. - Vận tải phục vụ xây dựng công trình. 2.2 Quy mô sản xuất: - Tổngvốn: 61.587,835 triệu (đồng). - Số lượng công trình: Xí nghiệp đã thi công, đại tu sửa chữa, nâng cấp gần 200 công trình lớn nhỏ. 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Xí nghiệp. Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng kế kế toán kỷ vật tư thuật Đội Đội Đội Đội Đội thi thi thi thi thi 2.4Các khó khăn, thuận lợi của Xí nghiệp trong giai đoạn hiện nay: + Khó khăn: - Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là nhiệm vụ không cố định một nơi . Vì vậy cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp hoạt động rất phân tán, nên việc
  19. chỉ huy và điều hành sản xuất trực tiếp của Xí nghiệp đến các đơn vị gặp không ít khó khăn, nhất là các công trình ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, thông tin liên lạc còn nhiều han chế nhất là trong mùa mưa lũ. - Nhiều công trình thiếu vốn, chậm vốn ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, kế hoạch đầu tư chiều sâu và thu nhập của người lao động. + Thuận lợi: - Có sự quan tâm của Công ty - Có sự quan tâm của các ngành, các cấp từ tỉnh đến các địa phương. - Nội bộ Xí nghiệp luôn có tinh thần đoàn kết, xây dựng Xí nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp luôn có tinh thần nhiệt tình, có phẩm chất và năng lực tốt đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Ii: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng tân thành 1. Thực trạng về cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn của Xí nghiêp Xây Dựng Tân Thành 1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh ở Xí nghiệp xây dựng Tân Thành: Để xem xét công tác quản lý, sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến tỷ trọng của từng bộ phận vốn và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công tác quản lý và đánh giá người ta thường phân chia vốn kinh doanh thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. Cơ cấu vốn kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng trong 2 năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu vốn kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng tân thành Đơn vị: 1000 đồng. 2001 2002 2002 so với 2001 Năm Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2