intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

106
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam là một đất nước có chiều dài lịch sử về sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp đã, đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong vấn đề an sinh xã hội. Nhằm tạo ra sự chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân, Đại hội X của Đảng (4/2006) nêu rõ: “Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản

  1. Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản
  2. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một đất nước có chiều dài lịch sử về sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp đã, đ ang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong vấn đề an sinh xã hội. Nh ằm tạo ra sự chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân, Đại hội X của Đảng (4/2006) nêu rõ: “Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và kh ả năng cạnh tranh cao”. Với ưu th ế về điều kiện sinh thái và lao động, Việt Nam có tiềm năng lớn về sản xuất các loại rau quả mà thị trường thế giới có nhu cầu như chuối, vải, dứa, xoài nhãn, chôm chôm… và một số loại rau vụ Đông có giá trị kinh tế cao như dưa chuột, khoai tây, cà chua, ngô rau. Ngày nay, các sản phẩm rau quả sản xuất ra không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước m à còn được coi như một mũi nhọn trong xuất khẩu hàng hóa ở nước ta. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng khá mạnh qua các năm, theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả cả nước trong tháng 2/2009 đạt trên 17 triệu USD nâng tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả 2 tháng đ ầu năm 2009 đạt trên 60 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Các chuyên gia thương mại cho rằng Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu rau, quả nhiệt đới và nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này trên th ế giới hầu như không hạn chế. Tuy nhiên xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn những yếu điểm mà điển h ình là sản xuất phân tán, năng suất thấp, chưa giải quyết dứt điểm đư ợc khâu tạo giống, thu hoạch, bảo quản và chế biến rau quả xuất khẩu cũng như khâu kiểm dịch và công nh ận lẫn nhau giữa n ước ta với các đối tác nhập khẩu. Với những thành tựu mà ngành rau quả Việt Nam đã đạt được trong thời gian qua, không th ể không kể đến vai trò của đơn vị đầu ngành là Tổng công ty Rau quả, Nông sản. Tổng công ty Rau quả, nông sản là doanh nghiệp nh à nước hàng đầu chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất, nhập khẩu rau, quả, nông sản với kim ngạch xuất khẩu rau, quả hàng năm chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu rau, quả của Việt Nam. Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu rau quả hiện nay tại Tổng công ty vẫn ch ưa tương xứng với tiềm năng của mà công ty có th ể khai thác được.
  3. Nguyên nhân chính là do chất lượng các m ặt h àng rau qu ả chưa đồng đều, giá thành sản phẩm cao hơn những nước khác. Chính vì vậy, tìm ra giải pháp khắc phục các hạn ch ế để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả là một trong những việc làm cần thiết nhằm giữ vững vai trò đầu tàu của Tổng công ty Rau quả, Nông sản. Với những lí do trên, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản”. Đề tài của em được chia làm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu rau quả của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng rau quả chủ lực của Tổng công ty Rau quả, Nông sản. Chương 3: Một số g iải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản.
  4. CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu rau quả ở doanh nghiệp xuất khẩu nông sản 1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu rau quả Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ sang một quốc gia khác, sử dụng tiền tệ làm đơn vị thanh toán trên cơ sở tỉ giá trao đổi. Tiền tệ ở đây là ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dựa trên việc khai thác lợi thế tương đối của mỗi quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trên phạm vi rất rộng. Nó có thể diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng cũng có thể kéo dài trong nhiều năm. Xuất khẩu đem lại lợi ích cho tất cả các nước tham gia. Xuất khẩu là hình thức cơ b ản và chủ yếu của hoạt động ngoại thương. Ho ạt động xuất khẩu đ ã ra đời từ rất sớm và phát triển mạnh mẽ. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế và mục đích chủ yếu là đem lại lợi ích cho các quố c gia tham gia. Ban đầu, xuất khẩu chỉ dư ới hình thức hàng đổi hàng. Tuy nhiên đến nay nó đã rất phát triển và có các hình thức thể hiện rất đa dạng. Trong mọi lĩnh vực xuất khẩu thì th ị trường xuất khẩu là thị trường ngoài nước, việc buôn bán và trao đổi h àng hóa, d ịch vụ giữa các quốc gia và dùng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Từ khái niệm trên ta có thể thấy rằng, xuất khẩu hàng rau quả là việc xuất khẩu mà mặt hàng được xuất khẩu ở đây là rau qu ả. 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu rau quả Đặc điểm của xuất khẩu rau quả gắn liền với những đặc thù chung của sản phẩm rau quả. - Rau qu ả là sản phẩm của nông nghiệp, vì vậy nó chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên như: khí hậu, đất đai, nhiệt độ, lượng mưa…. việc sản xuất mang tính thời vụ, từ đó cũng h ình thành thời vụ trong trao đổi, kể cả đối với xuất nhập khẩu. - Sản phẩm rau quả là sản phẩm hữu cơ nên rất dễ hư hỏng trong một thời gian ngắn nếu không được chế biến và bảo quản cẩn thận, gây ảnh hư ởng đến giá và ch ất
  5. lượng rau quả. Để đảm bảo xuất khẩu rau quả đến các thị trường xa gần, công tác bảo quản, chế biến cần được lưu ý nhằm giữ h ương vị của sản phẩm mà vẫn đảm bảo các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm. - Rau qu ả là một mặt hàng thiết yếu đối với đời sống xã hội, ảnh hư ởng trực tiếp đến người tiêu dùng nên vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là hết sức quan trọng. Đồng thời nó còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp sản xuất chế biến. Để đảm bảo được yếu tố n ày, các d oanh nghiệp xuất khẩu Nông sản cần có sự giám sát trong mọi khâu: từ sản xuất trồng trọt, thu mua, chế biến….cùng hướng tới việc đáp ứng nhu cầu ngày m ột khắt khe của người tiêu dùng. - Sản phẩm rau quả là kết quả của một thời kì sinh trưởng và phát triển d ài ngắn khác nhau. Vì vậy cần phải có quy hoạch phát triển dài hạn, có các dự báo d ài hạn về thị trường để tránh những tổn thất lớn. 1.1.3. Vai trò của xuất khẩu rau quả đối với kinh tế Việt Nam nói chung Nước ta vẫn còn là n ước nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế thị trường còn kém phát triển đặc biệt là ở các vùng nông thôn mà đại bộ phận dân cư sống ở khu vực này sống bằng nghề nông. Rau quả sản xuất ra không chỉ để tiêu dùng hằng ngày trong thị trường nội địa mà còn để xu ất khẩu, làm tăng giá trị của rau quả. Xuất khẩu các mặt hàng rau quả tạo động lực cho phát triển rau quả dẫn đến tăng thu nhập cho bộ phận dân cư ở nông thôn . Xuất khẩu rau quả là một phần trong kim ngạch xuất khẩu đóng góp vào tăng trưởng GDP tạo nguồn vốn tái đầu tư và m ở rộng sản xuất. Với h ơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn và hoạt động chủ yếu là hoạt động nông nghiệp th ì việc xuất khẩu rau quả có vai trò rất lớn trong khu vực n ày tạo đòn b ẩy cho khu vực. Xuất khẩu rau quả góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp của người lao động nông thôn. Thứ nhất, yêu cầu phải có sản phẩm thư ờng xuyên, ổn định phục vụ xuất khẩu rau quả tươi và phục vụ cho công nghiệp chế biến rau quả xuất khẩu tạo cho người nông dân cơ hội sản xuất quanh năm. Trư ớc đây nông nghiệp chỉ sản xuất trong một số vụ, số lượng ít vì không có đầu ra do chỉ cung cấp cho thị trường trong nước. Thông qua hoạt động xuất khẩu rau quả tươi và hình thành các nhà máy rau quả chế biến, đóng hộp, những người sản xuất tiến tới thâm canh, tăng vụ, thời gian nông nhàn giảm, lượng người thất nghiệp theo mùa vụ giảm đáng kể. Bên cạnh đó, các nhà máy
  6. sản xuất rau quả đóng hộp đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu hút không ít người lao động trên thị trường lao động cả nước. Xuất khẩu rau quả còn làm đòn bẩy cho khu vực nông thôn tiến h ành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tăng năng su ất lao động từ đó cân bằng lao động ở khu vực nông thôn và thành thị. 1.1.4. Vai trò của xuất khẩu rau quả đối với Tổng công ty Rau quả, Nông sản Do Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam kinh doanh chủ yếu là xuất khẩu hàng nông sản, rau quả n ên xuất khẩu rau quả có vai trò rất quan trọn đối với Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam. Xu ất khẩu rau quả sẽ tăng quy mô của do Tổng công ty ,xuất khẩu tạo điều kiện cho Tổng công ty phát triển, thu hút nhiều lợi nhuận ,do đó đó Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam sẽ đầu tư cho sản xuất ,từ đó mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Xuất khẩu rau quả cũng sẽ thu hút được nhiều lao động, đồng thời tăng thu nhập và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên của Tổng công ty. Xu ất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất cho doanh nghiệp. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào Tổng công ty nhằm hiện đại hoá trình độ sản xuất.Thông qua xuất khẩu h àng hoá Tổng công ty sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lư ợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi Tổng công ty phải tổ chức lại sản xuất cho phù h ợp với nhu cầu của thị trường. Xuất khẩu còn đòi hỏi Tổng công ty phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, nâng cao ch ất lượng và h ạ giá thành. Không thể phủ nhận được tầm quan trọng của công tác xuất khẩu đối với Tổng công ty Rau quả, Nông sản bởi vì ho ạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty là kinh doanh xuất khẩu và đó là nguồn thu chính của Tổng công ty xuất khẩu, mang lại lợi nhuận cho Tổng công ty do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu là một công việc hết sức cần thiết .Chỉ có đ ẩy mạnh xuất khẩu thì Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam mới thật sự phát triển mạnh m ẽ vươn mình ra tầm cao mới đó là vươn sang thị trường thế giới thúc đ ẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển không chỉ là các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Tổng công ty rau quả, nông sản mà còn là các đơn vị kinh doanh sản xuất rau quả khác.
  7. 1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu rau quả Ho ạt động xuất khẩu rau quả gồm nhiều giai đoạn khác nhau được tiến hành theo các trình sau: 1.2.1. Nghiên cứu thị trường rau quả Nghiên cứu thị trư ờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, xử lí các thông tin đó và rút ra kết luận. Dựa vào các kết luận đó, ban lãnh đ ạo doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định và lập kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp: Đâu là thị trường tiềm năng nhất đối với sản phẩm rau quả của doanh nghiệp, số lượng rau quả có thể tiêu thụ được ở thị trường đó, thị trường đó đòi hỏi chất lượng rau quả phải như thế nào? Có th ể nói, nghiên cứu thị trường chính là chiếc khâu then chốt quyết định hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường là nhằm trả lời được ba câu hỏi: bán cái gì? Bán cho ai? Bán như thế nào? Bán cái gì? Chính là lựa chọn sản phẩm để xuất khẩu. - Việc đầu tiên khi tham gia vào thị trường là người kinh doanh phải xác định đư ợc mặt hàng mình sẽ đưa vào th ị trường là mặt hàng gì? Mặt hàng được chọn để xuất khẩu phải đảm bảo được các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và cần phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả cần chú ý các vấn đề sau: + Mặt hàng rau quả n ào đang được ưa chuộng tại thị trường đó. + Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trên thị trường như th ế n ào. + Nguồn cung ứng của mặt hàng rau qu ả đó trên thị trường như thế nào. + Giá cả mặt hàng rau quả đó trên th ị trường hiện nay ra sao. Bán cho ai? Chính là hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu. - Ho ạt động này nhằm để trả lời câu hỏi: bán cho ai và bán ở đâu. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu rau quả là nghiên cứu thị trường quốc tế vì thế nó phức tạp hơn nhiều so với hoạt động nghiên cứu thị trường nội địa do nó có liên quan tới những quy định khắt khe về chất lượng, h ình thức bảo quản mặt h àng rau quả của nước nhập khẩu và cả luật pháp quốc tế mà doanh nghiệp không dễ gì nắm b ắt h ết được.
  8. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu rau quả là nhằm tìm hiểu các khía cạnh sau: + Tìm hiểu về thị trư ờng và nhu cầu của thị trường: nhu cầu về tiêu dùng m ặt h àng rau quả mà doanh nghiệp muốn xuất khẩu sang, tình hình cung hàng hóa vào thị trường đó từ trước đến nay như thế n ào, tình hình cạnh tranh về mặt hàng mà doanh nghiệp dự định xu ất khẩu vào thị trường đó ra sao. + Tình hình chính trị, luật pháp của nư ớc đó như thế nào: Ch ất lượng là vấn đề h àng đầu đối với một mặt hàng đặc thù như rau quả, do vậy doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sẽ phải tìm hiểu kĩ càng hệ thống chỉ tiêu ch ất lư ợng cũng như biểu thuế quan đối với mặt hàng rau quả mà luật pháp nước sở tại đ ã ban hành đ ể tìm hiểu xem doanh nghiệp sẽ có được những ưu đãi và gặp phải những khó khăn gì khi xu ất khẩu h àng hóa vào quốc gia đó. Bán như thế nào? Chính là xuất khẩu rau quả dư ới h ình thức nào? - Hình thức m à doanh nghiệp lựa chọn để xuất khẩu mặt hàng rau qu ả của m ình chính là đ ể trả lời cho câu hỏi doanh nghiệp bán hàng hóa như th ế n ào? Các doanh nghiệp Nông sản Việt Nam khi xu ất khẩu thường tiến h ành xu ất khẩu trực tiếp, hình thức n ày chiếm 85% giá trị kim ngạch xuất khẩu; ngoài ra còn có xu ất khẩu qua trung gian ( xuất khẩu ủy thác ) kèm theo đó là ưu điểm giảm bớt rủi ro đối với hàng rau quả xuất khẩu. Đối với thị trư ờng Trung Quốc, chủ yếu xuất khẩu theo phương thức bán nội địa tại biên giới Việt Nam cho thương nhân Trung Quốc. Việc lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy để có thể lựa chọn đối tác kinh doanh có th ể làm ăn lâu dài, doanh nghiệp cần chú ý các yếu tố sau: + Quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp đối tác. + Khả năng và tiềm lực tài chính của phía đối tác. + Các mối quan hệ của phía đối tác và uy tín của họ. 1.2.2. Xây dựng chiến lược xuất khẩu rau quả Kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu rau quả. Đây là bước chuẩn bị nhằm dự kiến trước về tình hình hoạt động xuất khẩu và các mục tiêu cần phải đạt được. Xây dựng kế
  9. hoạch và chiến lược xuất khẩu là khâu rất quan trọng, nó có vai trò quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp xuất khẩu nông sản trong kinh doanh. Chiến lược xuất khẩu rau quả: Là những đánh giá của doanh nghiệp nông sản về điều kiện thị trường và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy của doanh nghiệp như: chính sách thuế quan, hệ thống chỉ tiêu ch ất lượng. Căn cứ vào kết quả đánh giá, doanh nghiệp sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Kế hoạch xuất khẩu rau quả: Là phương th ức để phối hợp thống nhất nỗ lực của các thành viên trong doanh nghiệp. Là sự cụ thể hóa những công việc cần thực hiện trong chiến lược xuất khẩu. Việc xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu rau quả bao gồm các nội dung sau: + Dựa trên thông tin về thị trường, doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tiến hành đánh giá một cách tổng quát về thị trường xuất khẩu và các đối tác kinh doanh, từ đó phân tích và rút ra điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. + Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tiến h ành lựa chọn mặt hàng rau qu ả để xuất khẩu, thời gian, địa điểm, phương thức xuất khẩu. + Đặt ra các mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp cần đạt được như mục tiêu về lợi nhuận, doanh số bán hàng…khi tiến hành hoạt động xuất khẩu. + Xây d ựng các phương án để thực hiện nhằm đạt đư ợc các mục tiêu đ ã đề ra như: đ ầu tư vào sản xuất, đầu tư vào dây chuyền chế biến và bảo quản rau quả, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, lập chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng mạng lưới tiêu thụ.. 1.2.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu rau quả Có nhiều cách tạo nguồn hàng xuất khẩu và do vậy có nhiều cách để phân loại nguồn hàng, có thể phân loại nguồn h àng như sau: 1.2.3.1. Phân loại theo đơn vị giao hàng Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả có thể mua, huy động từ: - Các công ty cổ phần chế biến thực phẩm, rau quả Trung ương và đ ịa phương. - Các vùng sản xuất chuyên canh rau quả.
  10. - Các đ ại lí thu mua rau quả. - Các h ợp tác xã, tư nhân, hộ gia đình. - Các công ty con trực thuộc công ty mình quản lý. 1.2.3.2. Phân loại nguồn hàng theo phạm vi phân công của đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu - Nguồn hàng trong địa phương là nguồn hàng nằm trong khu vực hoạt động kinh doanh của đơn vị. Ví dụ: Đối với Tổng công ty Rau quả, Nông sản thì nguồn hàng trong địa b àn thành phố Hà Nội chính là nguồn hàng trong địa phương - Nguồn hàng ngoài đ ịa phương là nguồn hàng không thuộc phạm vi phân công cho đơn vị xuất kh ẩu rau quả đó thu mua nhưng đơn vị đ ã tranh thủ lập được quan hệ cung cấp h àng xuất khẩu - Trong mối quan hệ giữa hai nguồn h àng trên đây, phương châm giải quyết là: Cố gắng tận thu mua đối với nguồn hàng trong địa phương, tranh thủ điều kiện thuận lợi khai thác nguồn hàng ngoài địa phương, hết sức tránh việc tranh mua với tổ chức ngoại thương ở địa phương sở tại. 1.2.3.3. Phân loại nguồn hàng theo phương thức thu mua Trong thu mua tạo nguồn h àng, doanh nghiệp xu ất khẩu Nông sản thường sử dụng nhiều phương thức khác nhau. Các phương thức thu mua chủ yếu bao gồm: - Bao tiêu (thu mua toàn bộ ) - Đặt hàng - Đổi hàng - Ký kết hợp đồng sản xuất rau qu ả. - Thu mua tự do từ những người sản xuất nhỏ như hộ gia đình hay các đại lí thu mua rau quả. - Thu mua từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp (với các doanh nghiệp là các Tổng công ty) - Sử dụng hệ thống đại lý, các doanh nghiệp khác và tư nhân để thu mua.
  11. 1.2.4. Lựa chọn đối tác để giao dịch Trong hoạt động xuất khẩu rau qu ả, việc lựa chọn đối tác giao dịch phù hợp sẽ tránh cho doanh nghiệp phiền toái hoặc thiệt hại có thể gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trư ờng, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối tác giao dịch phải được dựa trên những tiêu chuẩn sau: - Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, có kh ả năng tiêu thụ thường xuyên. - Có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. - Thái độ và quan điểm kinh doanh cụ thể như: Có thiện chí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp, có độ tin cậy cao. - Có uy tín trên thị trường Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp phải thận trọng tìm hiểu đối tác về tất cả các mặt mạnh yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn đối tác trên cơ sở bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua các công ty môi giới, tư vấn, cơ sở giao d ịch hoặc phòng thương m ại và công nghiệp các nước có quan hệ. Tuy có nhiều cách lựa chọn đối tác giao dịch nhưng tốt nhất khi lựa chọn đối tác giao dịch n ên chọn đối tác trực tiếp, tránh lựa chọn những đối tác gián tiếp, trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào th ị trư ờng mới mà doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm hay ch ưa thực sự hiểu biết nhiều về thị trường đó. Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thương mại quốc tế, chọn đ ược đối tác làm ăn thích hợp, ổn định và sẽ là bạn h àng trung thành, quan hệ làm ăn lâu dài. 1.2.5. Giao d ịch và đàm phán Trong giao d ịch ngoại thương, các bên tham gia thường có sự khác biệt nh ất định về chính kiến, pháp luật, tập quán, ngôn ngữ, tư duy truyền thống và về quyền lợi. Nh ững khác biệt đó làm cho các bên khi tham gia vào ho ạt động xuất nhập khẩu phải tho ả thuận với nhau để cùng thống nhất ý kiến chung, sự thoả thuận này trong quan hệ mua bán quốc tế gọi là đàm phán thương mại.
  12. Quá trình đàm phán có ý nghĩa quyết định đến tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty với đối tác sau n ày. Nội dung của một cuộc đ àm phán trong kinh doanh thương mại thường bao gồm: chủng loại h àng hóa, số lượng, chất lượng, giá cả, bao bì, đ iều kiện và th ời gian giao hàng, điều kiện và th ời gian thanh toán, bảo h ành, bảo hiểm, các trường hợp khiếu nại…. Có ba hình th ức giao dịch đàm phán trong thương m ại như sau: 1.2.5.1. Giao d ịch đàm phán qua thư tín: Ngày nay với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thì việc giao tiếp với nhau qua thư tín rất d ễ d àng, thông dụng, và được các nhà xuất nhập khẩu tận dụng triệt để. Thông thường những cuộc tiếp xúc ban đầu của những người xuất nhập khẩu cũng thường qua đường thư từ sau đó mới đến gặp gỡ trực tiếp và có thể sau khi gặp vẫn duy trì quan h ệ qua thư tín. Giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn n ữa, trong cùng một thời điểm có thể giao dịch được với nhiều khách hàng khác nhau. Người viết thư tín có điều kiện để cân nhắc, suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều người, khéo léo giấu kín ý đồ của m ình. Nhược điểm của giao dịch qua thư tín là đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội tốt nhất sẽ trôi qua. Việc sử dụng điện tín khắc phục đư ợc phần n ào nhược điểm n ày. Khi sử dụng phương pháp đàm phán qua thư tín, nhà kinh doanh phải nhận thức rõ rằng đối tác sẽ đánh giá m ình qua thư từ mình gửi đến. Bởi vậy cần phải hết sức lưu ý trong việc viết thư. Những nh à kinh doanh lâu năm bằng thư tín thấy rằng: giao d ịch bằng thư tín phải đảm bảo những yêu cầu: lịch sự, chính xác, khẩn trương và kiên nhẫn. 1.2.5.2. Giao d ịch đàm phán qua điện thoại: Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp người giao dịch nhanh chóng khẩn trương trong việc tiến hành giao dịch vào đúng thời cơ cần thiết. Nhưng chi phí cho tiền cư ớc điện thoại giữa các n ước khá cao do vậy các cuộc trao đổi bằng điện tho ại thường bị hạn chế về mặt thời gian, các bên tham gia không thể trình bày chi tiết
  13. các vấn đề qua điện thoại, mặt khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng do vậy không có cơ sở pháp lý cho việc xác định vấn đề trao đổi nên nó chỉ được dùng trong trường hợp cần thiết, khẩn trương, sợ lỡ thời cơ hoặc trong điều kiện mọi thoả thu ận cần thiết đ ã xong rồi, chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết... Khi sử dụng điện tho ại, cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề được nêu một cách trính xác. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nh ận nội dung đ ã đ àm phán tho ả thuận. 1.2.5.3. Giao d ịch đàm phán trực tiếp: Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đ ến việc ký kết và th ực hiện hợp đồng mua bán, là hình thức đàm phán đ ặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai b ên và đôi khi là lối thoát cho những đ àm phán bằng th ư tín hay điện tho ại quá lâu mà không có hiệu quả. Nhiều khi đ àm phán qua thư từ kéo dài nhiều tháng mới đi đến ký kết hợp đồng. Trong khi đó, đàm phán trực tiếp chỉ có 2, 3 ngày là đã có kết quả. Hình thức đàm phán này thường được dùng khi hai bên có nhiều điều kiện phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau, khi đ àm phán về những hợp đồng lớn, những hợp đồng có tính chất phức tạp... Việc hai b ên mua bán trực tiếp gặp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì quan hệ tốt lâu d ài với nhau. Tuy nhiên đây là h ình th ức khó khăn nhất trong các hình thức đàm phán. Đàm phá trực tiếp đòi hỏi người đàm phán ph ải ch ắc ch ắn về nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh nhạy... để có thể tỉnh táo b ình tĩnh nhận xét nắm được ý đồ, sách lược của đối phương, nhanh chóng có biện pháp đối phó trong nh ững trường hợp cần thiết hay có th ể quyết định ngay khi thấy thời cơ ký kết đã chín mồi. 1.2.6. Kí kết hợp đồng xuất khẩu rau quả Hợp đồng xuất khẩu là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động xuất khẩu rau quả. Đây là cơ sở pháp lí của hoạt động kinh doanh. Nó là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng xuất khẩu đư ợc kí kết phải dựa vào một số điều kiện sau: các chính sách kinh tế của Nhà Nước, nhu cầu và khả năng cung ứng của thị trư ờng, khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng đư ợc nhu cầu của khách
  14. hàng, và quan trọng nhất là tính pháp lí của hợp đồng kinh tế. Hợp đồng phải được hai bên xem xét và ký kết. Để hợp đồng đư ợc ký kết th ì những nội dung trong hợp đồng phải được chấp nhận, đó chính là những đ iều kho ản về hợp đồng mà khi doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh quốc tế phải nhận biết được. Về điều khoản hợp đồng có những điều khoản cơ bản sau: - Điều khoản tên hàng: tên hàng phải chính xác để các bên tham gia không hiểu nhầm. Ngoài tên chung, tên thương mại phải gắn với ký mã hiệu địa danh sản xuất, tên khoa học, tên hãng sản xuất... - Điều khoản phẩm chất: phẩm chất hàng hóa rau quả là tổng hợp các chỉ tiêu về ch ất lượng, các thông tin về thành phần, hạn sử dụng... đ ể phân biệt giữa h àng hoá này với hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá thì cần phải căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán các nước hay quy định của các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích và ghi rõ cách xác đ ịnh trong hợp đồng. - Điều khoản số lượng: trên th ị trường thế giới tồn tại nhiều cách tính số lượng khác nhau. Khi giao dịch thống nhất cách tính số lượng theo nội dung: kích thước, dung tích, trọng lư ợng, đơn vị và đơn vị đóng kiện. - Điều khoản giá cả: thông thường hai bên phải xác định đồng tiền chung, có thể dùng đồng tiền nước nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bên thứ ba nhưng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi được. Mức giá nêu ra phải là giá quốc tế. Tuỳ thuộc từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp Nông sản thảo luận phương pháp định giá, có thể là giá cố định, có thể là giá điều chỉnh lại, giá cả thường liên quan đến điều kiện cơ sở giao hàng và các chi phí có liên quan đến trách nhiệm của các bên mua bán vì vậy cần ghi rõ trong hợp đồng giá cả và điều kiện kèm theo. Trong điều khoản giá cả cần ghi rõ mức giá và tổng số tiền lô h àng trong hợp đồng đó. - Điều khoản về bao bì: các bên thoả thuận với nhau về các vấn đề như ch ất liệu, chất lư ợng, ph ương th ức cung cấp và giá bao bì.
  15. - Điều kiện cơ sở giao hàng: điều khoản này có ảnh hưởng giá cả. Điều kiện giao hàng ph ải ánh mối quan hệ giữa giá h àng hoá và địa điểm giao hàng. Cơ sở của điều kiện giao hàng là sự phân trách nhiệm giữa hai bên mua và bán về giao nhận hàng như thuê phương tiện vận tải bốc dỡ hàng, bảo h iểm, hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu. - Điều khoản về giao hàng: đó là việc quy định thời hạn, địa điểm, phương thức và việc thông báo giao hàng. - Điều khoản về thanh toán: quy định rõ đồng tiền thanh toán, thời hạn và phương thức trả tiền. - Điều khoản về khiếu nại: quy cách thời hạn, thể thức khiếu nại. - Điều khảo bảo hành: hợp đồng quy định phạm vi bảo đảm, trách nhiệm của người bán trong thời gian bảo h ành. - Điều khoản bất khả kháng. - Điều khoản giải quyết tranh chấp. Các điều khoản trong h ợp đồng càng chặt chẽ thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai b ên trong quá trình thực hiện hợp đồng và h ạn chế các tranh chấp không mong muốn có thể xảy ra. 1.2.7. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu rau quả Sau khi hợp đồng đ ã được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất khẩu rau quả với tư cách là một bên tham gia ký kết phải tiến h ành tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là khâu quan trọng nhất trong to àn bộ qua trình xu ất khẩu. Nó bao gồm nhiều công đoạn phức tạp, đòi hỏi cả hai bên thực hiện phải tuân thủ đúng các điều khoản đ ã ghi trong hợp đồng, tránh xảy ra sai sót gây nên thiệt hại về mặt kinh tế, gây tổn hại tới uy tín và mối quan hệ giữa hai bên. Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu rau quả được tiến hành theo trình tự các bước sau: 1.2.7.1. Xin giấy phép xuất khẩu rau quả:
  16. Mặt hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu sang các nước không thuộc nhóm đối tượng bị áp dụng hạn ngạch nên không cần phải xin giấy phép xuất khẩu. 1.2.7.2. Chuẩn bị hàng hóa đ ể xuất khẩu: Chuẩn bị hàng hóa để giao là một hệ thống các nghiệp vụ bao gồm: tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu, đóng gói bao b ì, kẻ kí mã hiệu hàng hóa. Đây là quá trình doanh nghiệp tạo ra nguồn hàng phù hợp với các yêu cầu trong hợp đồng xuất khẩu. Đây là m ột trong những giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tạo nguồn và mua hàng xu ất khẩu: - Ở khâu này đơn vị xuất khẩu rau qu ả phải chủ động tìm kiếm và thu gom các nguồn hàng đ ể có đ ược những lô hàng cần thiết phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng đã ký. Nguồn h àng mà chủ hàng xuất khẩu có thể thu gom tập trung gồm nhiều loại: có thể do đơn vị tự sản xuất, hàng thu mua trong dân …Hiện nay việc tập trung nguồn hàng rau quả vẫn là một trong những bất cập của n gành xuất khẩu nông sản do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, quy hoạch vùng trồng rau quả chưa có trọng tâm, số vùng chuyên canh còn quá ít do đó khó tạo đ ược nguồn hàng lớn tập trung để đáp ứng các đ ơn đ ặt hàng lớn. Nhìn chung, trong điều kiện h àng xu ất khẩu ở nư ớc ta về cơ bản là một nền sản xuất nhỏ, phân tán, điều đó đòi hỏi phải thu mua tập trung làm thành từng lô từ nhiều nguồn hàng ( chân hàng ). Cơ sở pháp lý để tiến hành công việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng. Đóng gói bao bì: - Hàng rau quả phải thực hiện đóng gói trước khi đ ưa đi xu ất khẩu. Tùy thuộc vào điều khoản bao bì của hợp đồng m à xác định cách thức bao gói, loại bao b ì và người cung ứng bao bì.
  17. Chủ hàng xu ất khẩu phải lựa chọn bao bì đóng gói phù hợp với các quy đ ịnh trong hợp đồng. Lựa chọn bao bì cho hàng hoá vật tư ph ải tính đến các nhân tố như: điều kiện khí hậu, điều kiện vận tải, điều kiện về pháp luật, thuế quan và điều kiện chi phí vận chuyển. Bao vì đóng gói vật tư hàng hoá phải đáp ứng đư ợc các nhu cầu đặt ra là an toàn, rẻ tiền, thẩm mỹ. Kẻ kí m ã hiệu hàng hóa: - Ký mã hiệu quả hàng hoá có vai trò rất quan trọng cho việc đảm bảo thuận lợi cho công tác giao nhận và hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ h àn g hoá. Chính vì vậy việc kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá phải rõ ràng, viết bằng mực không phai màu, ghi đúng địa chỉ, ghi đủ các ký hiệu cần thiết (h àng tránh ẩm, h àng tránh lạnh...). Ký mã hiệu phải làm bằng sơn ho ặc mực không phai nhạt, không làm ảnh hưởng đến chất lượng mùi vị m ặt hàng rau quả. 1.2.7.3. Thuê phương tiện vận tải Các phương tiện vận tải thư ờng sử dụng hiện nay gồm có: vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải đường thủy và vận tải đường hàng không. Trong đó, vận tải đường thủy là rẻ nh ất và có th ể chở được hàng hóa với khối lư ợng lớn, do đó, hàng xuất khẩu rau quả ở n ước ta cũng thường đ ược vận chuyển bằng đường thủy. Việc thuê tầu chở h àng được tiến hành dựa vào các căn cứ sau: Những điều khoản của hợp đồng mua bán, đặc điểm của hàng hoá mua bán và điều kiện vận tải. Trong điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu rau quả là CIF hoặc C and F (cảng đến ) th ì chủ h àng xuất phải thuê tàu biển đến chở hàng. Đối với những đơn đ ặt h àng có khối lượng ít, không cồng kềnh thì th ường thu ê tàu chợ để chở, gồm các bước sau: - Chủ hàng điện đẻ đăng ký thuê tàu - Hãng tàu xác nhận đồng ý - Khi bốc hàng lên tàu lấy vận đơn
  18. - Thanh toán cư ớc phí Đối với hàng có khối lư ợng lớn và đ ể trần thì thuê tàu chuyến gồm các bư ớc sau: - Chủ hàng ph ải nghiên cứu th ị trường để thuê tàu - Chủ tàu phát giá cước - Hai bên hoàn giá - Sau khi tàu đến đúng thời gian thì bốc hàng lên tàu và lấy vận đơn - Thanh toán tiền cước (tiền thưởng, phạt bốc dỡ nếu có ) Trong trường hợp điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CPT (cảng đến ) hoặc CIP (cảng đi ) th ì chủ hàng xu ất khẩu phải thuê container. Chủ hàng ch ịu các chi phí chở container rỗng về, đóng hàng rồi chuyển đến cho người vận tải. Nếu hàng không đủ một container chủ h àng phải giao cho người gom hàng hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức ( MTO ) tại ga container. Cơ sở pháp lý để điều tiết mối quan hệ giữa chủ hàng xuất khẩu với hãng tàu là hợp đồng vạn tải ký kết giữa các bên. Nếu chủ hàng xuất khẩu uỷ thác việc thuê tàu lưu cước cho một công ty hàng h ải ( công ty đ ại lý biển VOSA...) th ì cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các b ên u ỷ thác thuê tàu, nh ận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng u ỷ thác thuê tàu.
  19. 1.2.7.4. Mua bảo hiểm cho mặt hàng rau quả Nhà kinh doanh xu ất khẩu buộc phải mua bảo hiểm cho h àng hoá trong các trường hợp sau: - Khi hợp đồng mua bán ngoại thương quy định người bán hoặc người mua bảo hiểm. - Khi nhà xuất khẩu xuất theo đ iều kiện CIF, CIP - Để ký các hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Hiện nay trên thế giới người ta áp dụng rộng rãi điều khoản bảo hiểm Luân Đôn ( áp dụng từ ngày 1/1/1982 ), bao gồm điều khoản: + Điều kiện A + Điều kiện B + Điều kiện C + Điều kiện bảo hiểm trong chiến tranh + Điều kiện bảo hiểm đình công Lựa chọn điều kiện bảo hiểm thư ờng dựa trên các căn cứ sau: - Tính chất hàng hoá - Điều khoản của hợp đồng - Tình trạng của bao bì và phương thức xếp hàng - Lo ại tàu chuyên chở - Tình hình chính trị xã hội 1.2.7.5. Thông quan xuất khẩu hàng rau quả Hiện nay, nhiệm vụ thông quan xuất khẩu hàng hóa hầu hết thuộc trách nhiệm của người xuất khẩu. Để làm thủ tục hải quan, trước hết, đơn vị xuất khẩu nông sản phải kê khai h ải quan và chuẩn bị hồ sơ h ải quan. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra khai báo của chủ h àng sẽ quyết định hình th ức và tỉ lệ kiểm tra h àng hóa và ra quyết định xác nhận làm thủ tục hải quan. Hàng hóa xuất khẩu sẽ đư ợc kiểm tra thực tế theo
  20. tỉ lệ đ ã đ ược cơ quan hải quan quyết định. Cơ quan hải quan tính thuế phải nộp lên thông báo thuế. Doanh nghiệp tiến hành tính thuế phải nộp và lên thông báo thu ế. Doanh nghiệp tiến hành nộp thuế. 1.2.7.6. Giao nhận hàng xuất khẩu với tàu Giao nhận hàng hoá xu ất khẩu phải nắm vững những chi tiết h àng hoá và nộp bản đăng ký chuyên ch ở gồm: - Tên hàng, mã ký hiệu, số lượng, trọng lượng, kích thước, bao b ì, tên địa ch ỉ người nhận, trao bản đăng ký này cho hãng tàu để đổi lấy sơ đồ xếp hàng. - Theo dõi điều độ để biết được ngày giờ đến lượt tàu mình - Xem xét và đưa hàng vào cảng - Bốc h àng lên tàu dưới sự giám sát của hải quan - Đổi lấy vận đ ơn hoàn h ảo ( B/L ) 1.2.7.7. Làm thủ tục thanh toán Nếu điều khoản thanh toán trong hợp đồng yêu cầu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thì trước khi giao hàng, doanh nghiệp xuất khẩu nông sản phải tiến hành kiểm tra L/C. Ở khâu n ày, người xuất kh ẩu phải kiểm tra tính hợp lệ của L/C cả về nội dung lẫn hình thức. - Về hình thức, L/C phải có số hiệu, phải có đầy đủ các thông tin và ph ải có các dấu hiệu đảm bảo tính pháp lý của L/C. - Về nội dung, người xuất khẩu phải kiểm tra kĩ số tiền ghi trong L/C, thời hạn của L/C và kiểm tra tính hợp lệ của những người có liên quan đ ến L/C. L/C ph ải được kiểm tra hết sức cẩn thận, nếu phát hiện sai sót phải yêu cầu sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với hợp đồng để tránh những khó khăn trong khâu thanh toán có thể xảy ra sau này. 1.2.7.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1