Luận văn: Một số giải pháp để áp dụng có hiệu quả phương pháp giảng dạy môn kinh tế
lượt xem 9
download
Lựa chọn phương pháp giảng môn kinh tế chuyên ngành. Tổ chức giảng thử nghiệm và đánh giá phương pháp giảng. Các giải pháp để áp dụng hiệu quả phương pháp giảng môn kinh tế chuyên ngành
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp để áp dụng có hiệu quả phương pháp giảng dạy môn kinh tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ÁP DỤNG có HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MÔN KINH TÍ CHUYÊN NGÀNH M ã số : B2002 - 22 -22 THƯ" VIÊN T K u ò s e Oi' H Ó C h G Ũ A I TH'JOKÍ: Chủ nhiệm đề tài : PGS. TS. Lê Bảo Lâm Cùng nhóm nghiên cứu : ThS Đoàn Thị Mỹ Hạnh ThS Vũ Việt Hằng ThS Nguyên Thành Nhân Thời gian thực hiện : tháng 6/2002 - 6/2003
- Lời cám ơn Nhóm nghiên cứu dề tài chăn thành cám ơn : Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác quốc tế, Phòng Đào tạo, Phòng Kế hoạch tài chính, Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh Tế Phát triển, Trường Đại học Kinh tế TPHCM đã nhiệttìnhhỗ trợ chúng tôi trong quá binh nghiên cứu dề tài. Quý đồng nghiệp ở Bộ môn Kinh Tế học Khoa Kinh Tế Phát triển, Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Thương mại - Du Lịch, Khoa Tài chính nhà niiởc, Khoa Kế toán Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Khoa Du Lịch Đại học Văn Lang, Khoa Thẩm định giá Trường Cao đễng Bán công Marketing TPHCM, Khoa Quản lý công nghiệp Trưởng Đại Học Bách Khoa ĐHQG TPHCM, dã dóng góp nhiều ý kiến quý báu cho chúng tôi trong quá trình thực hiện dề tài. Các anh chị: - TS Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư : GV Kinh tế học - Khoa Kinh Tế Phát Triển, Trưởng Đại Học Kinh Tế TPHCM. - ThS Tạ Thị Lan Anh : Chuyên viên Quận ủy Quận Ì - ThS Mai Thị Lan Hương : Giám dốc thương hiệu Nestlé Vietnam - Lê Thị Thiên Tâm : Quản trị viên Ducht Lady Vietnam - Nguyễn Lê Bảo : Sinh viên Cao học Đại học New York tại Bụffalo - Đặng Thu Hương : Sinh viên Lớp Kinh tế và Quản trị nguồn nhãn lực K25, Khoa Kinh Tế Phát Triển, Đại Học Kinh Tế TPHCM.
- - ThS Nguyễn Đức Điề n : Giám dốc Trung tâm tư vấn kinh tế Thanh niên, Phó Chủ tịch Thưởng trực Hội Doanh nghiệp Trẻ TPHCM. - ThS Nguyễn Ngọc Hòa : Phó Tổng Giám đốc SaiGon Coop. dã giúp chúng tôi làm phong phú cơ sở dữ liệu của đề tài với những ý kiến và kinh nghiệm quý báu mà các anh chị dã rút ra dược trong những năm học tểp và làm việc. Sinh viên các lớp KTH, KTNN, KTLĐ & QTNNL K25, K26 và chị Nguyễn Thị Thu Thủy, chuyên viên Phòng Hợp tác quốc tế, ĐH Kinh Tế TPHCM đã giúp chúng tôi thực hiện hai cuộc diề Ưa. u Hội đồng nghiệm, thu đề tài cấp cơ sở gồm GS TS Dương Thị Bình Minh, PGS TS Bùi Nguyên Hùng, TS Hồ Ngọc Phương, TS Trần Kim Dung, TS Võ Sáng Xuân Lan, TS Ung Thị Minh Lệ, TS Nguyễn Đức Trí đã đóng góp cho chúng tôi rất nhiề ý kiến quý báu để chúng tôi u hoàn chỉnh dề tải. PGS TS Lê Bảo Lãm ThS Đoàn Thị Mỹ Hạnh ThS Vũ Việt Hằng ThS Nguyễn Thành Nhân
- MỤC LỤC Trang Mồ dầu Ì Phần ì : Lựa chọn phương pháp giảng m ô n kinh tế chuyên ngành 4 ì. Một số phương pháp giảng m ô n kinh tế chuyên ngành 5 1. Phương pháp thuyết giảng 2. Phương pháp giảng bằng tình huống 6 3. Phương pháp báo cáo chuyên đê 7 4. Phương pháp m ô phỏng 5. Phương pháp phỏng vấn 8 6. Phương pháp tham quan 7. Phương pháp giảng dạy thõng qua nhóm bạn li. Một số phương tiện hỗ trợ trực quan 9 1. Bảng đen 2. Đèn chiếu 1 0 3. Máy chiếu phim Vidéo 4. Máy chiếu đa phương tiện HI. Lựa chọn phương pháp giảng 1 1 1. Mục tiêu của m ô n học 2. Nội dung m ô n học 12 3. Người học và người dạy 4. Cơ sở vểt chất 1 3 IV. Phương pháp giảng thử nghiệm 17 1. Các hình thức sử dụng để truyền đạt nội dung m ô n học 2. Phân chia thời lượng giũa các hình thức truyền đạt 20 nội dung môn học 3. Đánh giá kết quả học tểp của sinh viên 21 Phần li : Tổ chức giảng thử nghiệm và đánh giá phương pháp giảng 22 ì. Tổ chức giảng thử nghiệm 1. Môn học 2. Qui m ô lớp học 3. Giảng đường 4. Giảng viên 5. Sinh viên 6. Phân bố thời lượng giữa các hình thức truyền đạt 24 nội dung m ô n học 7. Một số nhển xét của giảng viên li. Đánh giá hiệu quả của phương pháp giảng 26 1. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả 2. Kết quả học tểp của sinh viên qua 2 đợi giảng t h ử nghiệm 28 3. Tổng hợp ý kiến của sinh viên các lớp thử nghiệm qua 32
- 2 cuộc điều tra 4. Tổng hợp ý kiến của các giảng viên tham dự Hội thảo 34 Phần m : Các giải pháp để áp dụng hiệu quả phương pháp giảng m ô n kinh tế chuyên ngành 37 ì. Giải pháp để nghị liên quan tới giảng viên Ì. Vẻ các kỹ năng hỗ trợ cần thiết 2. Soạn thảo để cương bài giảng, tinh huậng và lựa chọn chủ để Seminar li. Giải pháp để nghị liên quan tới sinh viên 40 ni. Giải pháp đề nghị liên quan đến việc quản lý đào tạo 41 1. Vẻ đánh giá chất lượng đào tạo 2. Vẻ điêu kiện phục vụ giảng dạy, học tập 43 3. Vẻ chế độ đậi với giảng viên và báo cáo viên 45 rv. Một sậ kiến nghị với Bộ Giáo dục và đào tạo 46 l.cải tiến qui chế tuyển sinh 2. Thực hiện chế độ học phí cao 3. Giảm sậ giờ lên lớp 47 Kết luận 48 Phụ lục 1. Để cương m ô n học Kinh Tế Vi M ô 50 2. Tình huậng Kinh Tế Vi M õ 53 3. Đẻ cương báo cáo Seminar mở rộng 55 4. Phiếu điểu tra lấy ý kiến sv vẻ phương pháp dạy và học 57 5. Sậ liệu thậng kê điểm sậ 58 6. Một sậ bài viết của các cộng tác viên 61 - Phương pháp giảng dạy của chương trình Fulbright TS Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư - Học với phương pháp giảng thử nghiệm 63 Đặng Thu Hương - Học đại học kinh tế ở ức - Lê Thị Thiên T â m 66 - Cách dạy và học ở trường Đại học New York tại Buffalo 68 Nguyễn Lê Bảo - Học đại học kinh tế ở Pháp - Lê Thị Hằng Giang 69 - Một sậ điểm khác biệt trong cách dạy và học ở các trường Đ ạ i học tại úc và Việt Nam 72 ThS Mai Thị Lan Hương
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể t ừ k h i n ề n k i n h t ế nước t a c h u y ể n sang cơ c h ế thị trường, các trường đào t ạ o chuyên ngành q u ả n lý k i n h t ế p h ả i đương đ ầ u v ớ i m ộ t thách t h ứ c l ớ n là cung c ấ p cho đ ấ t nước n g u ồ n n h â n lực q u ả n lý đáp ứ n g yêu cầu phát t r i ể n c ủ a t h ờ i k ỳ m ớ i . T ừ đó đ ế n n a y nhiêu chương trình nghiên cứu đ ổ i m ớ i n ộ i d u n g và phương pháp g i ả n g d ạ y đã đưữc t r i ể n k h a i ở các trường đ ạ i h ọ c và đã đ ạ t đưữc n h ữ n g k ế t q u ả n h ấ t định. Là n h ữ n g giảng viên n h i ễ u n ă m giảng d ạ y m ô n k i n h t ế chuyên ngành, r ấ t tâm đắc v ớ i phương c h â m "lấy người h ọ c làm t r u n g tâm", phát h u y năng lực t ự h ọ c và sáng t ạ o c ủ a s i n h viên, chúng tôi n h ậ n t h ấ y v i ệ c áp d ụ n g phương pháp giảng d ạ y tiên t i ế n n h ư ở các trường đ ạ i h ọ c nước ngoài t r o n g điều k i ệ n c ủ a ngành giáo d ụ c đ ạ i h ọ c nước t a còn g ặ p p h ả i r ấ t n h i ề u trô ngại. Không chỉ t r ở n g ạ i vì t h i ế u t h ố n cơ sở v ậ t c h ấ t m à còn vỉ thói quen h ọ c t ừ chương c ủ a s i n h viên cũng n h ư cách đ á n h giá cho điểm t r u y ề n thống. N h i ề u k ỹ năng chưa đưữc chú ý t r a n g bị cho s i n h viên n ê n sau k h i t ố t nghiệp, đa s ố h ọ g ặ p khó k h ă n t r o n g v i ệ c v ậ n d ụ n g k i ế n thức đưữc h ọ c ở trường vào t h ự c t i ễ n . V ậ y làm t h ế nào d ể có t h ể giảng d ạ y m ô n k i n h t ế chuyên ngành m ộ t cách h i ệ u q u ả h ớ n , góp p h ả n đào t ạ o đưữc n h ữ n g nhà quân lý năng động t r o n g điều k i ệ n h i ệ n nay c ủ a ngành giáo dục đ ạ i h ọ c nước t a ? V ớ i m o n g m u ố n góp p h ầ n g i ả i đáp cho v ấ n để này, chúng tôi nghiên cửu đề tài "Một s ố g i ả i pháp d ể áp d ụ n g có h i ệ u quả phương pháp giảng d ạ y m ô n k i n h t ế chuyên ngành". 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài Thõng thường s i n h viên các trường đ ạ i h ọ c về q u ả n lý đ ề u p h ả i h ọ c các m ô n k i n h t ế đ ạ i cương để đưữc t r a n g bị các khái n i ệ m căn b ả n làm t i ề n đề để h ọ c các m ô n t i ế p theo hoặc là các m ô n k i n h t ế chuyên n g à n h n ế u theo n h á n h ngành k i n h t ế , hoặc là các m ô n q u ả n trị n ế u t h e o n h á n h ngành q u ả n trị. Các m ô n k i n h t ế đ ạ i cương chỉ n h ằ m đ ế n m ụ c tiêu là h ọ c để b i ế t n ê n chỉ c ẩ n s i n h viên h i ể u đưữc bài giảng, n h ớ đưữc n h ữ n g nguyên lý căn b ả n và làm đưữc bài t ậ p . D o đó g i ả n g viên có t h ể t r u y ề n đ ạ t n ộ i d u n g m ô n h ọ c b ằ n g phương pháp t h u y ế t g i ả n g t r u y ề n thống. V ớ i các m ô n k i n h t ế chuyên ngành đưữc g i ả n g d ạ y cho s i n h viên n h á n h ngành k i n h t ế ở b ậ c cử n h â n (năm t h ứ 3 & 4) p h ả i n h ằ m đ ế n m ụ c tiêu là h ọ c để làm. Khác v ớ i các m ô n q u ả n trị là n h ữ n g m ô n k h o a học r a q u y ế t định, các m ô n k i n h t ế chuyên n g à n h thiên về g i ả i thích h i ệ n tưững. Vì t h ế n ế u n h ư phương pháp g i ả n g b ằ n g tình h u ố n g t ỏ r a khá h i ệ u q u ả v ớ i các m ô n q u ả n trị thì nó t ỏ r a có n h i ề u h ạ n c h ế k h i dùng để giảng m ô n k i n h t ế chuyên ngành.
- 2 Những n ă m gần đây, tại trường Đ ạ i học kinh tế TP Hồ Chí Minh- trường trọng điểm đào tạo nguồn nhãn lực quản lý cho khu vực TPHCM và các tình phía Nam, nhiều giảng viên giảng dạy m ô n kinh tế chuyên ngành đã tự mình từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy nhưng chưa có điều kiện tổ chức đánh giá kết quả những việc đã làm, cũng như chưa có sự trao đổi, chia sẻ và rút kinh nghiệm để có thể làm tốt hơn. Xuửt phát từ thực tiên đó đề tài này được nghiên cứu nhằm : - Thử nghiệm giảng bằng phương pháp đã được nhiều trường đại học trẽn thế giới áp dụng trong điều kiện hiện có vẻ tài lực, vật lực và nhãn lực của ngành giáo dục đại học nước ta. Đánh giá hiệu quả của phương pháp giảng dạy. - Đ ẻ xuửt các giải pháp để áp dụng phương pháp hiệu quả hớn. Với mục tiêu nghiên cứu như vậy , mặc dù chỉ được thử nghiệm giới hạn với một m ô n học cho sinh viên nhánh ngành kinh tế â Trường Đ ạ i học Kinh Tế TPHCM nhưng kết quả nghiên cứu của đẻ tài có thể được áp dụng trong một phạm vi rộng hơn, tức là trong giảng dạy các m ô n kinh tế chuyên ngành ở các Trường Đ ạ i học thuộc khối Kinh tế trong cả nước. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của đề tài này cò có thể ứng dụng n vào giảng dạy các m ô n kinh tế chuyên ngành khác như Kinh Tế vĩ m ô , Kinh tế quốc tế, Kinh Tế công, Kinh Tế nông nghiệp, Kinh tế tài nguyên và mõi trường v.v... cho sinh viên chuyên ngành Kinh tế ở tửt cả các trường Đ ạ i học đào tạo vẻ quân lý. 3. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đẻ t ả i là phướng pháp thử nghiệm, phương pháp điển hình suy rộng, phương pháp điều tra lửy ý kiến người học; phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích số liệu thống kẽ với nguồn số liệu được xử lý bằng phản mềm SPSS và phương pháp phân tích hệ thống. Dùng các phương pháp nghiên cứu kể trẽn nhóm nghiên cứu đã tiến hành các công việc để hoàn thành đề tài như sau : a) Các công việc tiến hành trước khi đăng ký đề tài : • Tìm hiểu thực tiễn áp dụng các phương pháp giảng dạy m ô n k i n h tế chuyên ngành ở các trường Đ ạ i học nước ngoài vã các chương trình đào tạo liên kết tại Việt Nam. - Dự các khóa đào tạo và hội thảo vẻ phương pháp giảng dạy và thiết kế chương trình đào tạo, chương trình m ô n học do chuyên gia trong và ngoài nước giảng dạy. - Tổ chức giảng thử nghiệm và điểu tra lửy ý kiến sinh viên đợi Ì. bì Các công việc tiến hành trong thời gian đăng ký đề tài :
- 3 - T i ế p t ụ c các công việc đã t i ế n h à n h trước đó cụ t h ể là t i ế p t ụ c nghiên cứu t h ự c t i ễ n áp d ụ n g các phương pháp g i ả n g dạy, t ổ c h ứ c g i ả n g t h ử n g h i ệ m và điều t r a l ấ y ỹ k i ế n s i n h viên đ ợ i 2. - T ổ chức h ộ i t h ả o để l ấ y ý k i ế n c ủ a các đ ọ n g n g h i ệ p . - T ổ n g h ợ p ý k i ế n c ủ a đọng n g h i ệ p , g i ả n g viên và s i n h viên t h a m gia 2 đ ợ t t h ử n g h i ệ m để rút r a k ế t quả đánh giá phương pháp. Trên cơ sở n h ữ n g k ế t quả đánh giá đó n h ó m nghiên c ứ u đề tài tìm k i ế m các g i ả i pháp để áp d ụ n g h i ệ u q u ả phương pháp g i ả n g d ạ y và v i ế t báo cáo t ổ n g k ế t các k ế t quả nghiên cứu v ớ i 3 p h ả n chính là : P h ả n ì : L ự a c h ọ n phương pháp giảng m ô n k i n h t ế chuyên ngành P h ả n l i : Tổ chức giảng t h ử n g h i ệ m và đ á n h giá phương pháp g i ả n g P h ầ n HI : Các giải pháp để áp d ụ n g h i ệ u q u ả phương p h á p g i ả n g m ô n k i n h t ế chuyên ngành.
- 4 Phần ì LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG MÔN KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy các môn kinh tế chuyên ngành sao cho hiệu quả hơn không chỉ là điểu quan tâm của các giảng viên ở nước ta hiện nay m à còn là của giảng viên ở các trường đại học tại các nướctiêntiến. Cho đến nay đã có khá nhiều phương pháp giảng m ô n kinh tế chuyên ngành được áp dụng hiệu quả ở các trường đại học vẻ kinh tế và quản lý trên khắp thế giới. Nhóm nghiên cứu chúng tôi đã bấ khá nhiêu thời gian để tìm hiểu thực tiễn áp dụng các phương pháp ấy ở các chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài hoặc ở các trường đại học nước ngoài bằng nhiều cách như : trực tiếp khảo sát với tư cách là người học hoặc người dạy, tìm hiểu gián tiếp thõng qua những người đã từng theo học ở những cơ sở đào tạo đó. Cụ thể lã các thành viên trong nhóm đã trực tiếp khảo sát phương pháp giảng môn kinh tế chuyên ngành ở các cơ sở đào tạo như : - Tại Pháp : Đ ạ i học Thương mại Paris (ESCP), Viện Quản trị Kinh doanh châu Âu (EAP), Đ ạ i học Paris XII, Đ ạ i học Tây Bretagne. - Tại Canada : Đ ạ i học Québec t ạ i Montréal (UQÀM), Đ ạ i học Sherbrooke. Các chương trình đào tạo liên kết tại Việt Nam như : chương trình Fulbright, Cao học Quản trị kinh doanh Pháp - Việt (CFVG), Cao học Việt - Bỉ (Đại học Mở Bán công), Cao học Kinh Tế Phát triển (dự án Việt Nam - Hà Lan). Ngoài ra chúng tôi còn tìm hiểu phương pháp giảng dạy ở một số trường Đại học ở Úc thông qua các sinh viên Việt Nam học tại ức như Monash Mí. Eliza Business School (Melbourne), La Trobe University (Melbourne) và tham khảo các tài liệu vẻ phương pháp giảng dạy của các GS nước ngoài. I. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG MÔN KINH TÊ CHUYÊN NGÀNH Từ những nghiên cứu trên tài liệu và khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy thông thường giảng viên sử dụng phối hợp nhiêu phướng pháp để truyền đạt nội dung của m ô n học chứ không chỉ dùng một phương pháp duy nhất nào. Mặc dù cách phối hớp có khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể vẻ cơ sỡ vật chất, đặc điểm của m ô n học cũng như giảng viên và sinh viên m à các giảng viên lựa chọn phối hợp phương pháp khác nhau nhưng nói chung có một số phương pháp thường được Ưa dùng như sau :
- 5 1. Phướng pháp thuyết giảng Là phương pháp m à các giảng viên thường gọi là phương pháp truyền thống vì được áp dụng từ lâu đời ở nước ta và ỏ các nước khác. Cho đến những năm 70 của thế kỷ 20 phương pháp này vẫn còn được dũng phổ biến ở các trường đại học về quản lý ở Mẩ, Canada và châu Au. Với phương pháp này, giảng viên chỉ cần chuẩn bị chu đáo bài giảng để trình bày trước sinh viên như là một buổi diễn thuyết, v ẻ các phương tiện hỗ trợ, chỉ cản giảng đường có đủ chỗ ngồi cho tất cả sinh viên, có bảng đen và bục giảng là giảng viên có thể thực hiện t ố t buổi giảng. Nếu số lượng sinh viên quá đông thì giảng dường cần có thêm hệ thống â m thanh khuếch đại. Ngày nay với sự ra đời của các phương tiện nghe nhìn hiện đại nhiều giảng viên dùng phim đèn chiếu hoặc máy chiếu đa phương tiện thay cho bảng đen và phát trước bài giảng. Nhờ vậy họ có thể đạt hiệu quả cao hơn trong buổi giảng vì lượng thông t i n truyền đạt đến sinh viên nhiều hơn. v ẻ việc sử dụng các phương tiện này chúng tôi sẽ đề cập ở phản sau. Phương pháp này có ưu điểm là không giới hạn sĩ số sinh viên nghe giảng, dễ tổ chức. Tuy vậy hạn chế cơ bản của phương pháp này là chỉ truyền thông tin một chiều từ giảng viên đến sinh viên m à không có thông tin phản hồi. Vì thế sinh viên có vai trò rất thụ động trong buổi giảng. Họ đến giảng đường chỉ để nghe và ghi chép những gì giảng viên nói m à không có cơ hội phản hồi những suy nghĩ của họ. Do dó giảng viên khó đánh giá được hiệu quả buổi giảng của mình ngõ hầu có thể có những điều chỉnh cản thiết. Đ ố i với những m ô n học nặng vẻ lý thuyết đại cương, học để biết chứ không phải là để làm thì có thể dùng phương pháp này, nhưng với những m ô n học mang tính thực hành, hiệu quả sẽ rất hạn chế. Các giáo sư Mẩ là những người đã đi tiên phong trong việc tìm kiếm một phương pháp giảng dạy các m ô n Quản trị hiệu quả hơn sao cho có thể rút ngắn được khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Đó chính là phương pháp giảng bằngtìnhhuống. 2. Phướng pháp giảng bằng tình huống Tình huống lã một tường trình chi tiết một sự kiện hay một loạt sự kiện có liên quan. Thông thường tình huống được các giảng viên soạn thảo dưới dạng văn bản nhưng cũng có một số giảng viên trình bày tình huống trực tiếp với sinh viên hoặc dưới dạng một đoạn phim. Tình huống nêu một vấn đề thường đã xảy ra trong thực tiễn để sinh viên nghiên cứu tìm cách giải quyết vấn đề. Vì t h ế phương pháp này nhằm giúp sinh viên nhìn thấy một số hướng giải quyết có thể đối với một vấn để đặt ra, biết phân tích và chọn cách giải quyết phũ hợp nhất. Thõng qua các buổi phân tích tình huống, sinh viên có thể rèn luyện được kẩ năng phân tích và biết cách giải quyết vấn đẻ k h i gặp
- 6 một tình huống tương tự trong thực tế. Vì thế tình huống càng thực hiệu quả sẽ càng cao. Đ ể có một tình huống (dưới dạng văn bản chẳng hạn), thông thường giảng viên phải mất khá nhiều thời gian nghiên cứu và soạn thảo nhưng có thể chỉ thu hút sự quan tâm của một số sinh viên. Những sinh viên cam thấy không thích thú với chủ để đặt ra trong tình huống có thể có thái độ bàng quan, ngưổc lại một số sinh viên khác lại tham gia một cách thái qua. Ngay ca khitìnhhuống hấp dẫn mọi sinh viên, việc điều khiển một buổi phân tích huống cũng đòi hỏi giảng viên phải thật sự năng động để bao quát đưổc hết lớp học, kịp thời xử lý những sự cố phát sinh và tạo điểu kiện để mọi sinh viên đều có thể tham gia. Để tổ chức đưổc một buổi giảng bằng phương pháp tĩnh huống, ngoài việc giảng viên phải có tình huống phát trước cho sinh viên nghiên cứu còn cản phải có những phương tiện vật chất khác. Nếu là phân tích tình huống dưới hình thức một cuộc tranh luận thì chỉ cần có đủ bàn ghế trong phòng rộng rãi cho mọi người thoải mái tham gia tranh luận, nhưng nếu dưới dạng đóng kịch t h i còn phải có sân khấu (có thể lấy bục giảng thay sân khấu) và những phương tiện hỗ trổ cho vai diễn. Hạn chế của phương pháp này là khó áp dụng với những lớp học quá đông sinh viên, phòng ốc chật hẹp. Mặt khác rất khó đưa một vấn đề trong một phạm vi rộng như hoạch định chính sách phát triển cho một ngành trong một tĩnh huống. Vì thế phương pháp này tỏ ra rất hiệu quả với các môn khoa học ra quyết định trong phạm vi hẹp như các m ô n Quản trị nhưng với các môn chuyên ngành kinh tế nó cũng có những hạn chế nhất định. 3. Phương pháp báo cáo chuyên đề (seminar) Seminar là buổi báo cáo vẻ một chuyên để nghiên cứu nào đó. Báo cáo viên có thể là một chuyên gia thuộc một lĩnh vực này đưổc giảng viên mời đến hoặc cũng có thể là một sinh viên hay một nhóm sinh viên đã tham gia nghiên cứu một vấn đẻ nào dó m à giảng viên đã gổi ý. Sau khi báo cáo viên báo cáo phản chuẩn bị của họ, các sinh viên sẽ đặt câu hỏi chung quanh vấn đẻ m à họ quan tâm. Vì thế họ có cơ hội tìm hiểu một cách hệ thống và chi tiết vấn đẻ đặt ra, có cơ hội chất vấn và thảo luận thõng qua đó m ô rộng quan hệ giao tiếp vơi bạn bè và với các chuyên gia. Các sinh viên là báo cáo viên có cơ hội làm việc theo nhóm, làm việc với chuyên gia và rèn luyện kỹ năng tự nghiên cứu và trình bày vấn để. Ngoài ra, với những Seminar m à báo cáo viên là chuyên gia bẽn ngoài trường, các sinh viên còn có cơ hội thừa hưởng kinh nghiệm của các chuyên gia. Đ ể chuẩn bị một bãi báo cáo trong Seminar sinh viên phải mất nhiều thời gian tìm kiếm tư liệu, soạn thảo bài báo cáo. Nếu báo cáo viên là các chuyên gia lảm việcở các cơ quan đơn vị bên ngoài trường thì khó
- 7 tìm được người vào thời điểm thích hợp m ã giảng viên mong muốn. Tuy vây Seminẵr có thể thu hút rất đông sinh viên đến dự chỉ cản giảng đường đủ chỗ cho họ và hệ thống â m thanh tốt để họ có thể nghe và chất vấn báo cáo viên dễ dàng. Các báo cáo viên có thể dùng các phương tiện hỗ trợ như phim ảnh, máy chiếu để cho bài báo cáo thêm phản hấp dẫn, tạo hiệu quả cao hơn. 4. Phương pháp m ô phỏng Có thể xem phương pháp này là sự phát triển của phương pháp tình huống vụi những sự kiện được m ô hình hóa và lưu trữ trên máy tính. Phương pháp m ò phỏng giúp cho sinh viên áp dụng vấn đẻ học tập trẽn lụp VỚI thực tiên cuộc sống thõng qua các m ô hình được xây dựng từ mọt sự kiện hay một loạt sự kiện giống như thật. Họ được tham gia giải quyết vấn đẻ cua một doanh nghiệp ảo hay một đơn vị quản lý ảo nhưng VỚI vai trò như một người có trách nhiệm thực thụ. Nhờ t h ế sinh viên có thể chuyển giao nhanh chóng vấn đẻ đã học vào thực tiễn cuộc sống thành công hơn nhiều so vụi việc học bằng các phương pháp khác như nghe giảng hay phân tíchtìnhhuống. Ngoài ra học vụi phương pháp m ô phỏng sinh viên còn rèn luyện được tinh thần làm việc theo nhóm, tổ chức và phân công cõng việc trong nhóm. Phương pháp này được nhiêu giảng viên giảng dạy các m ô n khoa học xã hội, lịch sử, địa lý, kinh tế học và kinh doanh, chính trị học v.v... một số trường đại họcở các ở nưục tiên tiến áp dụng.ở nưục ta phương pháp này cũng đã được áp dụng trong một vài chương trình đào tạo liên kế vụi nưục ngoài. t Phần lụn giảng viên và sinh viên đểu nhận xét rằng phưụng pháp này tạo được sự hứng thú và phát huy được vai tròtíchcực của sinh viên. Nhưng để giảng dạy bằng phương pháp m õ phỏng giảng viên phải có các tình huống được m õ phỏng. Điểu này đòi hỏi phải tốn nhiêu thời gian, cõng sức và sự hỗ trợ nhất định của các đơn vị thực tế . Ngoài ra để tổ chức được một buổi giảng bằng phương pháp này, cản phải có những phương tiện vật chất khác như máy tính, máy chiế u, phim ảnh, băng video v.v... và một đội ngũ giảng viên đông đảo thuộc nhiều lĩnh vực để đóng vai trò những nhà tư vấn. Đ ể phương pháp nãy phát huy hết hiệu quả của nó thì quy m ô lụp học cũng không nên quá lụn và đội ngũ giảng viên phải gồm những người nhiệt tình, thông thạo chuyên m ô n và có tính thích ứng cao. 5. Phương pháp phỏng vấn Là cách giảng m à một hay một vài giảng viên trả lời các câu hỏi m à sinh viên đặt ra vẻ một chủ đề nào đó đã được thống nhất trưục giữa giảng viên và sinh viên. Trong những buổi giảng có nhiều giảng viên cũng tham gia có thể những giảng viên này phụ trách các m ô n học khác nhau nhưng có liên quan vụi nhau. Cách này cho phép giảng viên trình bày vấn đề theo hưụng m à sinh viên quan tâm, nhưng sinh viên tương đối thụ động vì chỉ có một vài sinh viên đại diện nêu câu hỏi. Nếu buổi
- 8 giảng có nhiều giảng viên đòi hỏi phải có sự chuẩn bị phối hợp giữa các giảng viên, trái l ạ i buổi giảng chỉ có một giảng viên thì có nguy cơ những câu trả lời không đáp ứng được mong đợi của sinh viên. Cách này không hạn chế số sinh viên tham dự buổi giảng nhưng giảng đường cản đủ rộng cho mọi sinh viên có thụ nhìn và nghe được một cách thoải mái. Đồng thời cũng phải có một sân khấu hay bục đủ rộng cho tất cả các giảng viên tham gia buổi giảng. 6. Phương pháp tham quan Giảng viên tổ chức cho sinh viên đi đến một nơi nào đó đụ quan sát và nghiên cứu vấn đề một cách trực tiếp tại nơi đã hoặc đang diễn ra sự kiện. Phương pháp này cho phép minh họa được các kết quả của một loạt hoạt động trong mõi trường tự nhiên của nó và vì thế cho phép sinh viên liên hệ được lý thuyết với các vấn đẻ thực tiễn. Học với phương pháp này sinh viên được tận mắt thấy một điêu gi đó xảy ra trong thực tiễn, nó có ý nghĩa hơn là chỉ nghe nói hay đọc về nó. Thực tế là nhiều sinh viên chưa hình dung được hoạt động của một cơ quan quân lý nhà nước hay một doanh nghiệp, một nhà máy là như t h ế não ? Đ ế n tận nơi đụ thấy và nghe trực tiếp sẽ giúp họ nhận ra vấn đụ nhanh hơn là nghe giảng viên m ô tả. Tuy nhiên đụ tổ chức được một chuyến tham quan cản phải có nhiều thời gian đụ chuẩn bị như liên hệ với nơi đến, phổ biến cho sinh viên vẻ chương trình tham quan, nội quy nơi đến, những vấn đẻ cản tìm hiụu t ạ i đó, những chuẩn bị cần có của sinh viên, tổ chức phương tiện đi lại, nơi dừng đụ trao đổi, thảo luận v.v .. Sau chuyến tham quan thõng thường . mỗi sinh viên sẽ làm một bài viết ngắn vẻ những điụu học được. Phương pháp này tạo được sự hứng thú cho sinh viên, hiệu quả cao hơn bài giảng nhưng cũng không phải dễ dàng tim được các doanh nghiệp, tổ chức sẩn sàng tạo điụu kiện cho sinh viên đến tham quan như vậy. Ngoài ra, tai nạn có thụ xảy ra khi sinh viên bất cẩn trong môi trường sản xuất, một số sinh viên không chú tâm tìm hiụu theo chủ đề đã phổ biến trước chuyến tham quan m à quan tâm đến những vấn đẻ khác v.v... giảng viên khó có thụ dự kiến hết những sự cố này. 7. Phương pháp giảng dạy thông qua nhóm bạn Với phương pháp này các sinh viên trong lớp được chia thành nhiều nhóm 2 hay 3 người một cách ngẫu nhiên. Mỗi người trong nhóm vữa có vai trò là sinh viên vữa có vai trò là giảng viên. Mỗi người phải đọc bãi trước nhà và tự đặt ra một số câu hỏi. Vào lớp họ sẽ luân phiên nhau ở người này đặt câu hỏi cho người kia trả lời. Nếu cản người đặt câu h ỏ i có thụ sửa chữa hoặc giải thích thêm câu trả lời của bạn. Trong lúc đó giảng viên sẽ đi từ nhóm này đến nhóm khác, cung cấp thông t i n phản hồi, tham gia đặt và trả lời câu hỏi.
- 9 Phương pháp này tạo cơ hội cho sinh viên học tập tích cực, tăng cường giao tiếp xã hội thông qua bạn học, giúp họ rèn luyện khả năng tự học. Tuy nhiên có thể một số sinh viên không thích cách này vì họ không thật sự t i n tưởng vào khả năng của bạn học (thực tế là sẽ có những cậu hỏi không đúng được đặt ra), không vữa ý vấi cách phân nhóm ngẫu nhiên v.v... và do đó không tham gia tích cực vào cuộc thảo luận nhóm. Mặt khác giảng viên cũng sẽ không bao quát được hết lấp học nếu lấp có sĩ SỐ quá đông và như thế có thể sẽ có một vài n h ó m cảm thấy không được giảng viên quan tâm đúng mức và họ sẽ cảm thấy chán. Lấp quá đông cũng sẽ rất ồn ào làm cho các sinh viên khó nghe rõ những gì bạn họ nói và họ sẽ nhanh chóng mệt mỏi dẫn đến muốn kết thúc trưấc k h i buổi giảng chấm dứt. li. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN Hỗ TRỢ TRỰC QUAN 1. Bảng đen Là loại phương tiện đã được dùng từ lâu đời, bảng đen là công cụ duy nhất để giấi thiệu thõngtíntrực quan ở các lấp học m à giảng viên dùng phương pháp thuyết giảng truyền thống. Việc đưa thông t i n lên bảng mất nhiều thời gian và k h i thông t i n đã đưa lẽn bảng thì không thể thay thế như ý muốn. Bảng đen l ạ i có một giấi hạn nhất định nên khó có thể đưa được nhiều thông t i n lên bảng cùng lúc. Mặt khác khi viết bảng, giảng viên bắt buộc phải đứng vấi tư t h ế nghiêng hoặc xoay lưng vẻ phía sinh viên. Điều này khiến sinh viên có thể mất tập trung hoặc không cảm thấy thích thú bằng k h i giảng viên quay mặt vẻ phía họ. vẻ phía giảng viên, khi viết bảng họ bắt buộc phải di chuyển và do đó sẽ bị mất tập trung nên có thể diễn giảng thiếu mạch lạc. Tuy nhiên bảng đen lại là phương tiện vữa rẻ tiền vữa đơn giản trong sử dụng. Không cản phải mất thời gian học cách sử dụng, m ọ i giảng viên đều có thể dùng nó như là một phương tiện hỗ trợ trực quan hữu hiệu cho bài giảng của mình. Mặc dù việc viết bảng làm mất nhiều thời gian trẽn lấp nhưng bù lại giảng viên không phải mất thời gian chuẩn bị trưấc buổi giảng như khi sử dụng các phương tiện khác. Chinh vì t h ế bảng đen vẫn còn được nhiều giảng viên ưa dũng trong các buổi giảng của họ và nó vẫn tỏ ra hiệu quả ở những nơi m à điều kiện trang bị vật chất thiếu thốn. 2. Đèn chiếu Dùng đèn chiếu thay thế bảng đen cho phép giảng viên đưa thõng t i n đến sinh viên linh hoạt hơn rất nhiều do có thể thay t h ế phim nhanh chóng. Những hình ảnh hoặc đồ thị m à giảng viên trĩnh bày bằng phim đèn chiếu chính xác hơn hình ảnh vẽ trẽn bảng vẻ chi tiết cũng như vẻ
- 10 màu sắc (nếu các phim đèn chiếu là phim màu). Các phim đèn chiếu với hình ảnh nhiều màu sắc sẽ hấp dẫn và sinh động hơn nhưng thực hiện nó phức tạp và tốn kém hơn phim đen tráng. Phim đen trắng dễ lảm hơn nhưng cũng dẻ gây nhàm chán. Tuy nhiên khi giảng viên trình bày các sơ đồ hay đồ thị đã hoàn chỉnh bững phim đèn chiếu, sinh viên không thể theo dõi được trình tự thực hiện chúng. Trong những trường hợp đó đôi k h i giảng viên mất nhiều công sức để hướng dẫn cách thực hiện nhưng vẫn kém hiệu quả hơn là giảng viên thực hiện cho sinh viên xem từng bước một như vẽ trên bảng đen. Nếu dùng phim đèn chiếu để trình bày từng bước thực hiện sơ đồ hay đồ thị thì phải tốn rất nhiều phim và nhiều lần thay phim. Điều này có thể làm cho sinh viên r ố i mắt và nhanh chóng mệt mỏi. Ngoài ra để sinh viên nhìn rõ phim đèn chiếu thường giảng viên phải giảm bớt ánh sáng trong phòng nên sinh viên có thể không trông rõ mặt giảng viên làm giảm bớt hiệu quả giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên cũng như không đủ ánh sáng để họ ghi chép. Mặc dù vậy đèn chiếu tỏ ra rất hiệu quả khi giảng viên muốn giới thiệu vấn đề có tính chất tái hiện lại. Các phim đèn chiếu cho phép xuất hiện liên tục các hình ảnh để sinh viên hình dung toàn bộ vấn đẻ trong một khoảng thời gian ngán. 3. M á y chiếu phim Vidéo Nếu giảng viên cản có â m thanh để lãm tăng hiệu quả cho phản trình bày của mình thi phim đèn chiếu không thể đáp ứng được yêu cầu này. Khi đó phim vidéo là phương tiện trực quan hiệu quả duy nhất. Cũng giống như phim đèn chiếu, phim vldéo cho hình ảnh và màu sắc chính xác. Phim vidéo có thể giới thiệu hình ảnh động trong k h i phim đèn chiếu chỉ giới thiệu hình ảnh trạng thái tĩnh. Vì thế phim vldéo tạo được sự sinh động nhiều hơn phim đèn chiếu. Tuy nhiê hình ảnh động đôi n khi có tác dụng ngược do sinh viên lại chú ý đến những chi tiết phụ m à không chú ý đến những chi tiết chủ yếu trực tiếp liên quan đến vấn đề m à giảng viên trình bày. Do phim vidéo ngoài việc chuyển tải thõng t i n dưới dạng hình ảnh còn đồng thời chuyển tải â m thanh nên nó có khả năng thay t h ế giảng viên. Nếu đoạn phim được chiếu quá dài nó sẽ làm hạ thấp vai trò của giảng viên vì lúc phim đang chiếu giảng viên không thể nói gì được. Đ ế n k h i đoạn phim kết thúc giảng viên chỉ còn mỗi việc tóm tát l ạ i nội dung đoạn phim. Việc phân tích nội dung đoạn phim chắc chắn gặp khó khăn do những hình ảnh m à sinh viên đã thấy trên phim được lưu giữ lại trong trí nhớ của họ không đầy đủ. 4. Máy chiếu đa phướng tiện Trong các buổi giảng, việc duy t r i mối quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên có tầm quan trọng đặc biệt. Mối quan hệ này sẽ bị phá vờ
- li ngay khi giảng viên quay lưng vẻ phía sinh viên, t ắ t đèn trong phòng hay ngắt dòng tư tưởng vi một lý do nào đó. Máy chiếu đa phương tiện giúp khắc phục được những bất lợi này. Hình ảnh của máy chiế u đa phương tiện đủ sáng và đủ rõ trong một căn phòng đủ ánh sáng cho sinh viên ghi chép m à không làm mất khả năng thị lực. Khi sử dụng máy chiế u đa phương tiện giảng viên có thể đối diện vời sinh viên trong suốt quá trình giảng bài. Nếu thông t i n đã được chuẩn bị sẵn trẽn máy tính thì việc sử dụng máy chiếu đa phường tiện trẽn giảng đường trở nên võ cùng đơn giản, chỉ cản click chuột là hình ảnh lần lượt hiện ra theo trật tự đã được sáp xế sẩn. Việc sữa chữa cách trình bày p thông t i n cũng dễ dàng thực hiện trong k h i phim đèn chiếu phải thay bằng một tờ phim khác. Hiện nay hầu như tất cả giảng viên đều có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính vi thế họ có thể tự mình chuẩn bị thông t i n để chiế u trong buổi giảng. Trong trường hợp giảng viên không thể tự mình chuẩn bị thì họ có thể nhờ đế sự giúp đỡ của các chuyên viên kỹ thuật. Máy n chiếu đa phường tiện được giảng viên ở các trường đại học ở các nườc tiên tiế n ưa chuộng vì nó được lắp đặt trọn bộ sẵn trong các giảng đường, họ chỉ cần mang đến Ì đĩa mềm chứa đầy đủ thông t i n cần thiết là có tiến hành thành công buổi giảng. Máy chiếu đa phương tiện tiện dụng và tạo hiệu quả cao cho buổi giảng của giảng viên nhưng vời những giảng đường lờn phải dùng máy chiế u ống kính lờn thì những sinh viên ngồi xa mời thấy rõ được. Những máy chiếu này rất đát tiền, còn những máy chiếu mini giá có rẻ hơn nhưng chỉ có thể dùng trong những phòng nhỏ. Vì thế trong điêu k i ệ n không có máy chiếu da phương tiện, nhiều giảng viên sử dụng phối hợp bảng đen, đèn chiếu và máy chiếu phim vidéo để khắc phục bất lợi của từng loại phương tiện k h i dùngriêngtừng thứ. Ngoài các phương tiện hỗ trợ trực quan trẽn lờp, việc giời thiệu cho sinh viên các giáo trình, tài liệu tham khảo như sách tham khảo, bài báo, các bài tham luận trong các hội thảo v.v... để họ đọc trườc k h i buổi giảng bắt đầu cũng góp phần làm tăng hiệu quả của phương pháp giảng. III. LƯA CHỌN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG Mỗi phương pháp đều có những lợi điểm và yếu điểm riêng nên các giảng viên thường sử dụng phối hợp nhiều phương pháp giảng cho một m ô n học. Đ ể có thể lựa chọn được phương pháp giảng hiệu quả có t h ể dựa trên cơ sỡ phân tích 4 căn cử sau : 1. Mục tiêu của môn học Trườc khi lựa chọn phương pháp nào giảng viên cần xác định những mục tiêu m à m ô n học cần đạt tời. Mỗi m ô n học sẽ có những mục tiêu
- 12 khác n h a u và ngay cả t r o n g m ộ t m ô n học, m ỗ i chương h a y m ỗ i p h ậ n cũng có m ụ c tiêu khác nhau. K h i xác định n h ữ n g m ụ c tiêu này c ũ n g c ầ n p h ả i tính đ ế n yêu c ả u c ủ a t ừ n g b ậ c học. V ớ i n h ữ n g m ô n h ọ c được g i ả n g d ạ y ở n h i ề u b ậ c h ọ c khác n h a u thì ở m ỗ i b ậ c h ọ c m ụ c tiêu m à m ô n h ọ c n h ằ m t ớ i cũng khác nhau. Thí d ụ n h ư m ô n K i n h t ế v i m õ được g i ả n g d ạ y cho s i n h viên n ă m t h ệ n h ấ t các trường đào t ạ o về q u ả n lý có m ụ c tiêu là t r a n g bị cho s i n h viên n h ữ n g k i ế n t h ệ c đ ạ i cương v ớ i n h ữ n g khái n i ệ m căn b ả n làm t i ề n đẻ h ọ c các m ô n k i n h t ế ngành. N h ư n g m ô n K i n h t ế v i m õ được giảng d ạ y cho s i n h viên n ă m t h ệ 3 chuyên n g à n h k i n h t ế thì không còn là m ô n k i n h t ế cơ sở n ữ a m à là m ô n chuyên ngành. Vì t h ế nó p h ả i có m ụ c tiêu khác v ớ i m ụ c tiêu m à m ô n h ọ c n h ằ m t ớ i k h i giảng cho s i n h viên n ă m t h ệ 1. Đ ế n b ậ c h ọ c này h ọ c là để làm c h ệ không chỉ để b i ế t n ê n m ụ c tiêu c ủ a m ô n h ọ c là t r a n g bị c h o s i n h viên n h ữ n g phương pháp và kỹ t h u ậ t để g i ả i q u y ế t m ộ t v ấ n đẻ t h u ộ c lĩnh vực K i n h t ế v i m ô cụ t h ể phát s i n h t r o n g t h ự c t i ễ n . Vì v ậ y phương pháp giảng cũng p h ả i khác v ớ i phương pháp g i ả n g ở b ậ c h ọ c t h ấ p trước đó. Sau k h i xác định được m ụ c tiêu c ủ a m ô n h ọ c n ế u có t h ể n ê n t i ế n t ớ i xác định m ụ c tiêu c ủ a t ừ n g p h ả n hoặc t ừ n g chương t r o n g m ô n học. Tùy theo m ụ c tiêu m à l ự a c h ọ n phương pháp áp d ụ n g cho t ừ n g chướng. (Mục tiêu c ủ a m ô n K i n h t ế v i m ô l i trình bày c h i t i ế t t r o n g Phụ l ụ c 1). 2. Nội dung môn học T ừ các m ụ c tiêu đã đề r a cho m ô n h ọ c k h i t h i ế t k ế n ộ i d u n g m ô n h ọ c tránh việc đưa vào quá n h i ề u n ộ i d u n g m à n ê n l ự a c h ọ n n h ữ n g v ấ n đẻ căn b ả n thích h ợ p v ớ i t ừ n g b ậ c h ọ c để t ừ đó người h ọ c có t h ể t ự nghiên cệu và phát t r i ể n v ấ n đẻ. T h ờ i lượng c ủ a m ô n h ọ c c ũ n g là m ộ t y ế u t ố quan t r ọ n g p h ả i tính đ ế n k h i t h i ế t k ế n ộ i d u n g m ô n h ọ c để trành trường hợp không t r u y ề n đ ạ t h ế t n ộ i d u n g hoặc còn r ộ n g rãi t h ờ i g i a n m à n ộ i dung đã t r u y ề n đ ạ t hết. M ộ t t r o n g h a i t r ụ c t r ặ c nãy x ả y r a thì người giảng khó có t h ể làm c h ủ được b u ổ i giảng. T u y vào n ộ i d u n g m à phương pháp giảng sẽ khác nhau. N ộ i d u n g m ô n h ọ c thiên vẻ h ọ c t h u ậ t không t h ể giảng cùng phương pháp n h ư n ộ i d u n g thiên vẻ ệ n g d ụ n g t h ự c t i ễ n . C h i n h vì sự khác b i ệ t vẻ n ộ i d u n g m ô n h ọ c m à m ộ t s ố phương pháp h i ệ u q u ả v ớ i m ô n h ọ c này nhưng l ạ i k é m h i ệ u q u ả v ớ i m ô n h ọ c k i a . Thí dụ n h i ề u giảng viên có n h ậ n xét r ằ n g phương pháp tình h u ố n g t ỏ r a r ấ t h i ệ u quả v ớ i các m ô n h ọ c có n ộ i d u n g thiên vẻ r a q u y ế t định h ơ n là n h ữ n g m ô n có n ộ i d u n g thiên về g i ả i thích h i ệ n tượng. 3. Người học và người dạy Yếu t ố c o n người có ả n h hưởng q u a n t r ọ n g đ ế n h i ệ u q u ả c ủ a phương pháp giảng. Vì t h ế m u ố n l ự a c h ọ n được phương pháp g i ả n g h i ệ u q u ả thì n h ấ t t h i ế t p h ả i tính đ ế n n h u c ả u và năng l ự c c ủ a người học. C h ẳ n g h ạ n n h ư s i n h viên m o n g m u ố n được h ọ c n h ữ n g gì t r o n g p h ạ m v i m ô n h ọ c ? C ó t h ể b ả n thân s i n h viên chưa t h ể t r ả l ờ i được m ộ t cách đ ầ y đủ câu h ỏ i này, vì t h ế giảng viên có t h ể giúp họ. Thông q u a đó g i ả n g viên sẽ có
- 13 cơ hội tìm hiểu được nhu cảu của sinh viên, điều này sẽ r ấ t có ích cho giảng viên trong việc điểu chỉnh mục tiêu và nội dung m ô n học. Năng lực của người học cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của phương pháp. Một phương pháp không phù hợp với năng lực của người học thỉ không the có hiệu quả được. Thí dụ như với phương pháp seminar sinh viên phải có thời gian và khả năng thu thập và xử lý thông tin, có k h ả năng trình bày trước đám đông, phương pháp m õ phầng đòi hầi sinh viên phải có khả năng ra quyết định kịp thời v.v... Vẻ phần giảng viên muốn áp dụng hiệu quả một phương pháp giảng nào đó họ cũng cần phải nám vững phương pháp và có kinh nghiệm áp dụng. Trong thực tế cùng một phương pháp giảng viên này áp dụng thành công nhưng giảng viên khác thi không. Vì thế không nên chọn phương pháp m à mình chưa có điều kiện tìm hiểu kỹ cũng như chưa hê có kinh nghiệm gì. Thông thường khi là người trong cuộc người ta khó thấy được những sai sót của chính mình. VI thế dự giờ giảng của nhau cũng là cách để giảng viên học hầi kinh nghiệm giảng dạy, xử lý các tình huống bất ngờ có thể xảy ra. Tính cách và phong cách của mỗi giảng viên dõi khi cũng có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của phương pháp được áp dụng. Chẳng hạn như trong buổi phân tích tình huống giảng viên đóng vai trò là hoạt náo viên với những người trảm lặng điêu này có thể là khó nhưng với những người sôi nổi, hoạt bát có thể sẽ rất thuận lợi để làm cho không khí trở nên sôi động, hấp dẫn mọi người cùng tham gia. 4. Cớ sỗ vật chất Là điều kiện có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn phương pháp vì mỗi phương pháp thường có những yêu cảu vẻ phương tiện đi k è m m à nếu không có đủ thì không thể áp dụng có hiệu quả thậm chí không thể áp dụng được phương pháp đã chọn. Thí dụ như muốn giảng dạy bằng phương pháp m ô phầng cần phải có phòng máy tính, chương trình m õ phầng ; giảng bằng phương pháp tham quan đòi hầi nhà trường phải có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với các đơn vị thực tế, có kế hoạch phối hợp làm việc, giảng bằng phương pháp báo cào chuyên đẻ phải có máy chiếu đa phương tiện thì mới chuyển thông tin đến người nghe một cách hiệu quả được. Vì thế k h i lựa chọn phương pháp giảng cần xem xét những điều kiện vẻ cơ sở vật chất hiện có như trang bị giảng đường, thư viện, phòng máy tính thực hành v.v... và k h ả năng khắc phục trong trường trường hợp cơ sô vật chất thiếu thốn. Qua thực tế khảo sát tại một số trường đại học nước ngoài cũng như các chương trình đào tạo liên kết tại Việt Nam chúng tôi thấy có một số cách giảng phối hợp như sau : - Thuyết giảng + phân tích tình huống : được áp dụng phổ biến với các chương trình đào tạo vẻ Quản trị kinh doanh nhưồ Khoa Quản
- 14 trị k i n h d o a n h trường Đ H K i n h T ế TPHCM, Đ H D ã n l ậ p Bình Dương, Đ ạ i học V ă n L a n g .. v ớ i các tình h u ố n g được s o ạ n t h ả o dưới d ạ n g văn b ả n . và p h ả n l ớ n tình h u ố n g chỉ nêu m ộ t v ấ n đề t r o n g p h ạ m v i h ẹ p . Vì phương pháp phân tích t i n h h u ố n g chỉ m ớ i được áp d ụ n g ồ nước t a k h o ả n g t ừ 10 n ă m t r ầ l ạ i đây và chưa có n h i ề u g i ả n g viên được đào t ạ o bài b ả n vẻ phương pháp giảng d ạ y b ằ n g tình huống. P h ầ n l ớ n g i ả n g viên áp d ụ n g phương pháp này t ừ n h ữ n g gì m à h ọ t i ế p n h ậ n được ầ v a i trò là người h ọ c k h i theo h ọ c các chương trình đào t ạ o liên k ế t v ớ i nước ngoài hoặc ầ các trường đ ạ i h ọ c nước ngoài. T u y v ậ y đó c ũ n g là m ộ t c ố gắng r ấ t l ớ n c ủ a các giảng viên vì cho đ ế n n a y cơ sầ v ậ t c h ấ t c ủ a các cơ sầ đào t ạ o này cũng chưa được t r a n g bị tân t i ế n gì đáng k ể so v ớ i 2 0 n ă m trước đây. G i ả n g đường chỉ có b à n g h ế thô sơ và b ả n g đen, m ộ t s ố nơi có đèn c h i ế u được c o i là có phương t i ệ n h i ệ n đ ạ i . Ngoài g i ờ g i ả n g giảng viên không có phòng làm việc, không có nơi g ặ p gỡ s i n h viên thêm vào đó l ớ p h ọ c có quá đông s i n h viên làm cho m ố i q u a n h ệ g i ữ a giảng viên và s i n h viên r ấ t l ỏ n g lẻo. V i ệ c t ự h ọ c c ủ a s i n h viên vì t h ế g ặ p r ấ t n h i ề u khó khăn n ê n n h i ề u s i n h viên n ả n lòng chỉ m u ố n h ọ c t h e o k i ể u cũ "thuộc bài r ồ i t h i " cho n h ẹ nhàng, về phía g i ả n g viên vì t h i ế u điều k i ệ n làm việc, không được sự h ỗ t r ợ c ủ a b ộ p h ậ n q u ả n lý, và do c h ế độ m ỗ i người p h ụ trách m ộ t m ô n h ọ c h ọ p h ả i làm h ế t m ọ i v i ệ c t ừ giảng lý thuyết, hướng d ầ n bài t ậ p , h o ạ t náo t r o n g các b u ổ i p h â n tích tình huống, r a đẻ, c h ấ m bài v.v... quá n h i ề u v i ệ c l i n h t i n h c h i ế m h ế t t h ờ i g i a n k h i ế n h ọ m ỏ i m ệ t t r o n g k h i giảng t h e o k i ể u cũ thì n h ẹ nhàng hơn r ấ t n h i ề u . - Thuyết giảng + p h â n tích tinh huống + seminar : Đ ạ i học Québec t ạ i Montréal ( U Q À M ) , M o n a s h Mt. Eliza B u s i n e s s S c h o o l - Melbourne - Australia, chương trình F u l b r i g h t v.v... áp d ụ n g p h ố i h ợ p 3 phương pháp này. Đ â y là các cơ sầ đào t ạ o đã có n h i ề u n ă m d ạ y t h e o k i ể u này n ê n h ọ có n h i ề u tình h u ố n g được s o ạ n t h ả o công p h u . C h ẳ n g h ạ n n h ư ầ K h o a Q u ả n trị k i n h d o a n h Đ ạ i h ọ c U Q À M có n h i ề u tì nh h u ố n g dài k h o ả n g 2 0 t r a n g m õ t ả đ ầ y đủ tình hình h o ạ t đ ộ n g c ủ a m ộ t d o a n h n g h i ệ p thực. Các tình h u ố n g này do m ộ t h o ặ c m ộ t n h ó m g i ả n g viên s o ạ n t h ả o và được I n b á n cho s i n h viên theo giá q u i định c h u n g c ủ a nhà trường. Ngoài tình h u ố n g các nơi này còn t ổ chức s e m i n a r thường xuyên cho s i n h viên, thông thường có h a i cách : do s i n h viên báo cáo hoặc do n h ữ n g người có n h i ề u k i n h n g h i ệ m làm v i ệ c ầ các đơn vị t h ự c t ế báo cáo. Riêng ở chương trình F u l b r i g h t s e m i n a r thường do các GS M ỹ báo cáo. So v ớ i các trường đ ạ i h ọ c t r o n g nước, các cơ sầ đào t ạ o này có cơ sầ v ậ t c h ấ t t ố t hơn r ấ t n h i ề u v ớ i n h ữ n g g i ả n g đường được t h i ế t k ế chỉ d à n h cho k h o ả n g 5 0 - 6 0 s i n h viên, v ớ i n h i ề u t r a n g t h i ế t bị h i ệ n đ ạ i . G i ả n g viên có phòng làm việc riêng, m ỗ i m ô n h ọ c có m ộ t g i ả n g viên chính và m ộ t h o ặ c n h i ề u t r ợ giảng, p h ụ giảng. Ngoài giờ g i ả n g t r ẽ n l ớ p g i ả n g viên có lịch t i ế p s i n h viên để g i ả i đáp t h ắ c m ắ c và h ư ớ n g d ẫ n s i n h viên làm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp- xe máy Đống Đa - Hà Nội
78 p | 2267 | 1290
-
Luận văn: “Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản”
85 p | 768 | 343
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
67 p | 700 | 306
-
Luận văn "Một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào VN"
63 p | 403 | 185
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 420 | 159
-
Luận văn “Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
35 p | 369 | 136
-
Luận văn: " Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Công ty HANARTEX "
73 p | 261 | 113
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế
144 p | 307 | 111
-
Luận văn: “Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội”
68 p | 324 | 92
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 215 | 82
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đạo đức tín đồ Công giáo trong quá trình đổi mới của địa phương và của đất nước
71 p | 532 | 81
-
Luận văn: " Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội "
72 p | 244 | 79
-
Luận văn: "Một số giải pháp nâng cao sản lượng tiêu thụ xi măng đối với Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng giai đoạn 2001 - 2005"
47 p | 216 | 61
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 249 | 58
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
66 p | 200 | 48
-
Luận văn: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
72 p | 176 | 26
-
Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TUYỂN DỤNG GIÁO VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẦN ĐỒNG.
75 p | 171 | 22
-
Luận văn: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn
52 p | 158 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn