intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An

Chia sẻ: ốc Sên Chạy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

123
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, thế giới đang bước vào kỷ nguyên kinh tế tri thức mà trong đó tri thức trở thành một lực lượng kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng. Trên chặng đường đó, một xã hội văn minh với sự phát triển của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là một xu thế có tính tất yếu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tài chính – Ngân hàng Đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An” Sinh Viên: Lê Minh Thúy 1 MSSV: 0854025470
  2. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt. Danh mục bảng, biểu, sơ đồ. A. LỜI MỞ ĐẦU. 1 B. NỘI DUNG. 3 Phần I: Tổng quan về chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại 3 Thương Nghệ An. 1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển…………………… 3 1.2. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………… 5 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng TMCP 8 Ngoại thương Nghệ An trong thời gian qua …………………………. 1.3.1.Hoạt động huy động vốn ………………………………….. 8 1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn …………………………………… 9 1.3.3. Các mặt hoạt động khác…………………………………… 11 1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh……………………………. 14 Phần II: Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ 16 An. 2.1. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng 16 Ngoại Thương Nghệ An………………………………………….. 2.1.1. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại NH Ngoại 16 Thương Nghệ An trong vài năm gần đây…………………………… 2.1.1.1. Hoạt động phát hành thẻ………………………………. 16 2.1.1.2. Hoạt động thanh toán thẻ………………………………. 21 2.1.2. Đánh giá về thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại NH 25 Ngoại Thương Nghệ An ……………………………………………. 2.1.2.1. Kết quả đạt được………………………………………. 25 2.1.2.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………… 26 2.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân 30 hàng Ngoại Thương Nghệ An trong thời gian tới……………………. 2.2.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân 30 hàng Ngoại Thương Nghệ An……………………………………….. 2.2.1.1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ………………………. 31 2.2.1.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ……………………… 32 Sinh Viên: Lê Minh Thúy 2 MSSV: 0854025470
  3. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh 2.2.2. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng 33 Ngoại Thương Nghệ An trong thời gian tới…………………………. 2.2.2.1. Hoàn thiện và đơn giản hoá quy trình phát hành thẻ….. 33 2.2.2.2. Nâng cao các tiện ích của thẻ ………………………… 34 2.2.2.3. Hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ………………………… 35 2.2.2.4. Tăng cường hệ thống máy ATM và mở rộng ĐVCNT... 36 2.2.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing……………………... 39 2.2.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực………………….. 41 2.2.2.7. Phòng chống rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ… 42 2.2.3. Một số kiến nghị .................................................................. 44 2.2.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.......................................... 44 2.2.3.2. Kiến nghị đối với NHNN............................................... 45 2.2.3.3. Kiến nghị đối với NH Ngoại Thương Việt Nam............ 46 C. KẾT LUẬN 48 D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. Sinh Viên: Lê Minh Thúy 3 MSSV: 0854025470
  4. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết Tắt Diễn giải NHNN Ngân hàng Nhà Nước NH Ngân hàng. NH TMCP NT Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương NHTM Ngân hàng thương mại. ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ VCB Vietcombank DN Doanh nghiệp TK Tài khoản TCTD Tổ chức tín dụng ST Số tiền UBND Ủy ban nhân dân TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế ATM/POS Máy giao dịch tự động Sinh Viên: Lê Minh Thúy 4 MSSV: 0854025470
  5. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ STT Tên bảng, biểu, sơ đồ Trang Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động 8 Bảng 1.2 Kết quả hoạt động tín dụng 9 Bảng 1.3 Cơ cấu đầu tư 10 Bảng 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 14 Bảng 2.1 Hạn mức tín dụng và phí thường niên 16 Bảng 2.2 Tình hình phát hành thẻ tín dụng quốc tế 17 Bảng 2.3 Tình hình phát hành thẻ ghi nợ 19 Doanh số thanh toán thẻ của chi nhánh NH TMCP NT Bảng 2.4 22 Nghệ An Doanh số giao dịch thẻ tại ngân hàng Ngoại Thương Nghệ Bảng 2.5 24 An Biểu đồ 2.1 Thu phí phát hành thẻ Tín dụng quốc tế 18 Biểu đồ 2.2 Doanh số thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế 23 Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNT Nghệ An 5 Sinh Viên: Lê Minh Thúy 5 MSSV: 0854025470
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh A. LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, thế giới đang bước vào kỷ nguyên kinh tế tri thức mà trong đó tri thức trở thành một lực lượng kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng. Trên chặng đường đó, một xã hội văn minh với sự phát triển của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là một xu thế có tính tất yếu. Trong tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế – xã hội Việt Nam đang có những chuyển biến mạnh mẽ để có thể hoà nhịp với sự phát triển đa dạng và năng động của khu vực cũng như trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam vẫn đang thuộc nhóm các nước có tỷ lệ sử dụng tiền mặt thuộc loại cao nhất trên thế giới, do đó hiện đại hoá hệ thống thanh toán, xây dựng một nền kinh tế sử dụng “tiền điện tử” đang là mục tiêu và cũng là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với hệ thống Ngân hàngViệt Nam. Những năm vừa qua cho thấy dịch vụ thẻ ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể cho Việt Nam nói chung và các ngân hàng tham gia dịch vụ thẻ nói riêng. Qua hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, dịch vụ này đã đem lại cho nền kinh tế một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể, tạo nguồn thu cho các ngân hàng… góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Có thể khẳng định rằng nhu cầu thanh toán bằng thẻ là một nhu cầu tất yếu khách quan ở một nền kinh tế phát triển và là một phương tiện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi nhất hiện nay. Tuy nhiên, dịch vụ thẻ ở Việt Nam vẫn còn tồn tại những hạn chế như số lượng thẻ phát hành còn ít, mạng lưới chấp nhận thẻ còn mỏng và yếu, tính tiện ích chưa cao, sản phẩm thẻ chưa đa dạng… Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải có những giải pháp kinh doanh hợp lý. Trên thực tế hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam nói chung cũng như chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An nói riêng đang còn trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, còn nhiều bất cập trong nghiệp vụ, kỹ thuật cũng như trong nhân sự. Để nâng cao ưu thế trong cạnh tranh, mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ đã, đang và sẽ trở thành mối quan tâm lớn đối với Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An. Nhờ nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề, với kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại nhà trường và đặc biệt là trong thời gian thực tập thực tế tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh Sinh Viên: Lê Minh Thúy 6 MSSV: 0854025470
  7. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. - Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Nghệ An, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị - Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Nghệ An và đề xuất một số kiến nghị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Nghệ An từ năm 2009- 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Sử dụng 3 phương pháp cơ bản: - Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết nhằm thu thập các thông tin lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát, điều tra nhằm thu thập các thông tin thực tế có liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích thống kê nhằm xử lý các số liệu đã thu thập được từ thực tế. Ngoài việc sử dụng 3 phương pháp trên thì em còn tham khảo một số tài liệu về hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại. 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo được kết cấu gồm 2 phần Phần 1: Tổng quan về chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An. Phần 2: Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An. Sinh Viên: Lê Minh Thúy 7 MSSV: 0854025470
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG NGHỆ AN 1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Trải qua 48 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử… Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng. Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có khoảng 11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn Sinh Viên: Lê Minh Thúy 8 MSSV: 0854025470
  9. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của hơn 5,2 triệu khách hàng cá nhân trong và ngoài nước. Ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Nghệ An tiền thân là Phòng Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 01/7/1989 theo quyết định số 15/NH-QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hiện nay có trụ sở tại số 21 đường Quang Trung – TP. Vinh – Nghệ An. Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, ban đầu, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh chỉ có 20 người vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh nên bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ; nguồn vốn hoạt động ít ỏi; cơ sở vật chất hầu như chưa có gì, văn phòng làm việc phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là các phương tiện làm việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh doanh với biết bao khó khăn thiếu thốn như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Trung ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi nhánh từng bước trưởng thành và ngày càng phát triển lớn mạnh, tạo được vị thế và niềm tin đối với đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Là một trong những chi nhánh hàng đầu của ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tự động hóa cao: VCB online, thanh toán điện tử liên mạng ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24, hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt trong chính sách phát Sinh Viên: Lê Minh Thúy 9 MSSV: 0854025470
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh triển, Ngân hàng luôn chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình, tinh thông nghiệp vụ. Với phương châm luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt, mục tiêu của Ngân hàng Ngoại Thương Nghệ An là luôn phấn đấu thành một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, xây dựng mô hình tổ chức tiên tiến theo các chuẩn mực quốc tế, đa dạng hóa hoạt động, đi đầu về ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại nhằm cung cấp những dịch vụ tài chính Ngân hàng chất lượng cao cho mọi thành phần kinh tế, giữ vững niềm tin của đông đảo bạn hàng trong và ngoài nước. 1.2. Cơ cấu tổ chức. Trải qua quá trình hơn 20 năm hoạt động cho đến nay Ngân hàng đã hoàn toàn hoà nhập được với hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong cơ chế thị trường. Không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. Ngân hàng Ngoại Thương Nghệ An có 8 phòng nghiệp vụ, hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NH Ngoại thương Nghệ An Ban Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tổ Khách Khách Quản Thanh Tiền tệ Thông Kế chức hàng hàng lý rủi toán kho tin toán hành doanh cá ro XNK quỹ điện giao chính nghiệp nhân toán dịch Phòng Điểm Quỹ Giao giao tiết dịch dịch kiệm độc lập Sinh Viên: Lê Minh Thúy 10 MSSV: 0854025470
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh (Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Nghệ An) Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau: - Phòng tổ chức hành chính. Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong việc bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Quản lý bảo quản tài sản của chi nhánh như ôtô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo đúng chế độ. Thực hiện công tác lễ tân, bảo vệ và một số nhiệm vụ khác. - Phòng khách hàng doanh nghiêp. Đây là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dấn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho các Doanh nghiệp. - Phòng khách hàng cá nhân. Đây là phòng có chức năng trực tiếp giao dịch với các khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân. - Phòng quản lý rủi ro. Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng; Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại Thương VN. - Phòng kế toán Đây là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ NH liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. + Bộ phận "Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền": nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên tại FRONT_END, bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử lý các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách hàng. Sinh Viên: Lê Minh Thúy 11 MSSV: 0854025470
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh + Bộ phận "Quản lý tài khoản": quản lý các bộ phận tài khoản của khách hàng và các tài khoản nội bộ. + Bộ phận "Quản lý chi tiêu nội bộ": Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới chi tiêu nội bộ và một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc đề ra. - Phòng thanh toán xuất nhập khẩu. Phòng có chức năng tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh; Hỗ trợ phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài; Phối hợp với phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn vốn ngoại tệ cho chi nhánh. - Phòng tiền tệ kho quỹ. Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NH Ngoại Thương Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các Doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. - Phòng thông tin điện toán. Phòng Thông tin điện toán là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh. - Phòng giao dịch. Phòng giao dịch là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NH Ngoại thương, trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Điểm giao dịch. Điểm giao dịch là nơi thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ cá nhân, tổ chức Kình tế - Xã hội dưới mọi hình thức; Thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ thanh toán và ngân quỹ, tư vấn nghiệp vụ ngân hàng theo quy định của NHNN và NH Ngoại Thương Việt Nam và thực hiện nghiệp vụ cho vay bằng hình thức cầm cố. Các phòng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày càng được cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường. Sinh Viên: Lê Minh Thúy 12 MSSV: 0854025470
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nghệ An trong thời gian qua 1.3.1. Hoạt động huy động vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn, tạo nguồn vốn là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng, là sống còn của kinh doanh dịch vụ Ngân hàng. Ban giám đốc đã bố trí những cán bộ có năng lực chuyên môn, liên tục cải tiến lề lối làm việc đổi mới tác phong phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các hình thức huy động tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư. Năm 2011, công tác huy động vốn của chi nhánh tiếp tục gặp nhiều khó khăn do các ngân hàng thương mại trên địa bàn bằng nhiều hình thức khuyến mại đã đẩy lãi suất huy động lên rất cao trong khi đó chi nhánh vẫn phải giữ lãi suất theo mức trần quy định của Ngân hàng Nhà nước. Do đó, thị phần về huy động vốn của chi nhánh trong năm qua bị chia sẻ mạnh làm cho tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chậm so với những năm trước. Kết quả cụ thể như sau : Bảng 1.1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động ĐV : Tr. VNĐ So sánh So sánh 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 2009/2010 2010/2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số dư trọng Số dư trọng Số dư trọng +/- % +/- % (%) (%) (%) Tổng nguồn 2.905.388 100 3.427.000 100 4.057.000 100 521.612 18 630.000 18,38 vốn 1.Phân loại 2.905.388 100 3.427.000 100 4.057.000 100 521.612 18 630.000 18,38 theo thời hạn -Tiền gửi 358.554 12,34 391.000 11,41 520.200 12,82 32.446 9,05 129.200 33 không kỳ hạn -Tiền gửi có 2.546.834 87,66 3.036.000 88,59 3.536.800 87,18 489.166 19,2 500800 14,16 kỳ hạn 2.Phân loại 2.905.388 100 3.427.000 100 4.057.000 100 521.612 18 630.000 18,38 theo tiền - Đồng VN 1.711.617 58,91 2.217.000 64,7 3.175.000 78,3 505.383 29,53 958.000 43,2 - Ngoại tệ 1.193.771 41,09 1.210.000 35,3 882.000 21,7 16.229 1,36 -328.000 -0,27 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2009-2010 NH NT Nghệ An) Sinh Viên: Lê Minh Thúy 13 MSSV: 0854025470
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2011 ước đạt 4057 tỷ đồng, tăng 18,38 % so với cùng kỳ năm trước và đạt 92% kế hoạch được giao. Cơ cấu nguồn vốn huy động đã được cải thiện theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng nguồn vốn Đồng Việt Nam . Nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là từ khu vực dân cư nên có tính ổn định cao. 1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn. 1.3.2.1. Đánh giá chung: Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động tín dụng ĐV : Tr VNĐ 2010/2009 2011/2010 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Chỉ tiêu +/- (%) +/- (%) Doanh số cho vay 3.667.917 4.155.000 4.951.000 487.083 13,3 796.000 19,16 Doanh số thu nợ 3.55.8.513 3.942.938 4.756.000 387.425 10,8 813.062 20,62 Dư nợ 1.717.938 1.930.000 2.278.000 212.062 12,3 348.000 18,03 Nợ xấu 154.733 67.500 63.795 -87.233 -56,4 -3.705 -5,5 Tỷ lệ nợ xấu 9,01% 3,5% 2,8% (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2009-2011 NH NT Nghệ An) Tình hình kinh tế cả nước cũng như của địa phương năm 2011 tiếp tục trong xu hướng phục hồi sau khủng hoảng, nhu cầu vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng mạnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh nói riêng trong việc phát triển hoạt động tín dụng. Những tháng cuối năm trong điều kiện chi nhánh được giao mức tăng trưởng tín dụng 18% không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng nên các ngân hàng khác đã tranh thủ cơ hội này tìm mọi cách lôi kéo khách hàng của chi nhánh. Kết quả đã có nhiều khách hàng chuyển sang giao dịch tại các ngân hàng khác, điều đó gây nhiều khó khăn cho chi nhánh trong việc phát triển hoạt động tín dụng cũng như các sản phẩm khác trong thời gian tới. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng hoạt động tín dụng của chi nhánh trong năm qua vẫn đạt được mức tăng trưởng phù hợp với định hướng của Trung ương. Doanh số cho vay năm 2011ước đạt 4.951 tỷ VNĐ, tăng 19,15 % so với năm 2010 ; Doanh số thu nợ đạt 4.756 tỷ VNĐ, tăng 20,6 % so với năm 2010 ; Sinh Viên: Lê Minh Thúy 14 MSSV: 0854025470
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh Tổng dư nợ đến 31.12.2011 ước đạt 2.278 tỷ VNĐ, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2010. Tiếp tục thực hiện chủ trương hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, chi nhánh đã triển khai việc cho vay theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Trong năm 2010, chi nhánh đã cho vay hỗ trợ lãi suất với doanh số cho vay ước đạt 2,9 tỷ đồng, Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đến 31/12/2011 ước đạt 47,4 tỷ đồng. Cùng với việc mở rộng đầu tư tín dụng, năm 2011 chi nhánh đã tích cực đôn đốc thu hồi nợ xấu, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của chi nhánh. Nhờ những nỗ lực đó, tỷ kệ nợ xấu của chi nhánh tính đến 31/12/2011 đã giảm xuống còn 2,8 %/tổng dư nợ 1.3.2.2.Cơ cấu đầu tư: Bảng 1.3 : Cơ cấu đầu tư Chỉ tiêu Số dư Tỷ trọng(%) Phân theo loại tiền - Đồng Việt Nam ( tỷ VNĐ) 1.950 85,6 - Ngoại tệ ( quy đổi tỷ VNĐ) 328 14,4 Phân theo thời hạn - Vay ngắn hạn ( tỷ VNĐ) 1.780 78,14 - Vay trung dài hạn ( tỷ VNĐ) 498 21,86 Phân theo đối tượng khách hàng - Doanh nghiệp lớn (tỷ VNĐ) 1.051 46,14 - Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( tỷ VNĐ) 975 42,8 - Khách hàng thể nhân ( tỷ VNĐ) 252 11,06 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh 2009-2011 NH NT Nghệ An) Theo bảng số liệu trên cho thấy trong năm 2011,hoạt động đầu tư ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng đầu tư, chiếm khoảng gần 80% tổng đầu tư. Có thể nói đầu tư ngắn hạn luôn là thế mạnh của các Ngân hàng Việt Nam vì phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần và kinh doanh nhỏ lẻ một nước đang phát triển như nước ta. Cơ cấu nợ như trên được xem là tương đối hợp lý và an toàn. Tỷ lệ đầu tư bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn đầu tư bằng ngoại tệ, chiếm hơn 85% tổng đầu tư. Bên cạnh đó, trong năm qua, tuy đã gia tăng hoạt động đầu tư đối với khách hàng thể nhân nhưng khách hàng là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu đầu tư của chi nhánh, điều này phản ánh đúng thực trạng hoạt động đầu tư của chi nhánh, trong tương Sinh Viên: Lê Minh Thúy 15 MSSV: 0854025470
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh lai gần, đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng vẫn là các doanh nghiệp. Đây là những khách hàng có nhu cầu vốn lớn và có khả năng đem lại lợi nhuận cao, nhưng để làm việc tốt với những đối tượng khách hàng này đòi hỏi đội ngũ nhân viên ngân hàng cần phải có trình độ chuyên môn và dày dạn kinh nghiệm. 1.3.3 Các hoạt động khác. 1.3.3.1. Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân hàng. *)Thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền: -Thanh toán xuất nhập khẩu: Trong 2 năm qua, tình hình kinh tế thế giới có nhiều khó khăn và bất ổn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nhiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn, dẫn đến dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng. Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2011 ước đạt 80 triệu USD, tăng 8% so với năm trước, trong đó: + Thanh toán xuất khẩu: Doanh số thanh toán xuất khẩu ước đạt 41 triệu USD, tăng 16% so với năm trước. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là lâm sản, lương thực , thực phẩm chế biến, thủ công mỹ nghệ, khoáng sản. + Thanh toán nhập khẩu: Doanh số thanh toán nhập khẩu ước đạt 39 triệu USD, tăng 0,66 % so với năm 2010. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là ô tô, xe máy, máy móc thiết bị, phụ tùng, chất dẻo, giấy công nghiệp,… - Nhận và chi trả kiều hối: Năm 2011, doanh số kiều hối của chi nhánh ước đạt gần 30 triệu USD tăng gấp 1,5 lần so với năm 2010. Thương hiệu Vietcombank và MoneyGram ngày càng được nhiều khách hàng lựa chọn. Các món chuyển tiền được chi trả an toàn, chính xác, tăng thu dịch vụ và góp phần tăng hiệu quả huy động vốn. Chi nhánh đã cố gắng nhiều trong việc tư vấn chuyển tiền, cải tiến quy trình nghiệp vụ, quản lý hồ sơ, thu hút được nhiều khách hàng chuyển tiền về qua chi nhánh. *)Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Năm 2011, thị trường ngoại hối chuyển biến tích cực, trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng được cải thiện, tâm lý thị trường ổn định, thị trường ngoại tệ tự do được kiểm soát chặt chẽ. Lượng ngoại tệ các ngân hàng thương mại mua được lớn hơn nhiều so với lượng ngoại tệ bán ra Chi nhánh đã cố gắng đáp ứng nhu cầu khách hàng, đảm bảo thực hiện đúng quy định và kinh doanh có lãi. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2011 ước đạt 145 triệu USD, giảm 12 % so với năm 2010; lãi ròng từ kinh doanh ngoại tệ ước đạt 2,1 tỷ đồng. Sinh Viên: Lê Minh Thúy 16 MSSV: 0854025470
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh *) Hoạt động bảo lãnh: Số dư bảo lãnh đến 31/12/2011 ước đạt 460 tỷ đồng, giảm 9,5% so với năm 2010. Nguyên nhân sụt giảm là do các doanh nghiệp trên địa bàn vẫn đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Cùng với đó là sự cạnh tranh, chia sẻ thị phần của các ngân hàng khác. Trong năm qua, hoạt động bảo lãnh của chi nhánh vẫn luôn đảm bảo thực hiện đúng quy trình, không để xảy ra rủi ro, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, đem lại nguồn thu phí dịch vụ ước đạt gần 7 tỷ đồng. 1.3.3.2. Hoạt động Kế toán : *) Kế toán thanh toán: Ước tính đến 31/12/2011, tại chi nhánh có 83.000 tài khoản tiền gửi thanh toán, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh việc tăng số lượng tài khoản giao dịch, chi nhánh đã phát triển nhiều dịch vụ kèm theo như dịch vụ ngân hàng trực tuyến Internet Banking, SMS Banking, Phone Banking. Đến nay đã có 1.810 khách hàng là các tổ chức và cá nhân sử dụng Internet Banking, 8.115 khách hàng sử dụng SMS Banking và 185 khách hàng cá nhân sử dụng Phone Banking. Năm 2011, khối lượng thanh toán nội bộ ước thực hiện 526.000 món, với số tiền 11.305 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2010; thanh toán bù trừ ước thực hiện 18.600 món, với số tiền 5.256 tỷ đồng tăng 1,2% so với năm 2010; khối lượng thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước ước thực hiện 17.000 món, với tổng giá trị 8.037 tỷ đồng tăng 7% so với năm 2010. Việc thanh toán luôn đảm bảo chính xác, nhanh gọn, kịp thời. Trong năm 2011 bộ phận kế toán của chi nhánh đã thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho cán bộ công nhân viên của hơn 350 đơn vị (khoảng 13.000 tài khoản) với tổng số tiền 420 tỷ đồng, tăng 30,8 % so với năm trước. *) Kế toán tài chính: Công tác kế toán tài chính đã phản ánh kịp thời hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, chấp hành đúng văn bản chế độ Nhà nước và quy chế tài chính nội ngành, tham mưu cho lãnh đạo, phối hợp, hướng dẫn cùng các bộ phận khác trong cơ quan thực hiện đúng việc hạch toán kế toán tiền vay của khách hàng, quản trị vốn, xây dựng cơ bản, chi tiêu mua sắm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, quản lý tốt tài sản ngân hàng. Thực hiện kịp thời đầy đủ báo cáo tài chính định kỳ hàng tháng, quý, năm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. Sinh Viên: Lê Minh Thúy 17 MSSV: 0854025470
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh 1.3.3.3. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ: - Thẻ tín dụng quốc tế: Năm 2011, Chi nhánh dự kiến phát hành được 120 thẻ tín dụng quốc tế, tăng 24% so với năm 2010 và đạt 105,8% so với kế hoạch đề ra. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế do Chi nhánh phát hành đạt gần 12.851 tỷ đồng, tăng 47,7% so với năm 2010 và đạt 116,8 % kế hoạch được giao . Doanh số thanh toán thẻ quốc tế dự kiến đạt 668 ngàn USD, tăng 0,8 % so với năm 2010 và đạt 94,3% so với kế hoạch . - Thẻ ghi nợ: Năm 2010, số lượng thẻ Chi nhánh phát hành ước đạt 34.288 thẻ (trong đó phát hành mới khoảng 9.016 thẻ . Cùng với việc phát hành thẻ ghi nợ nội địa truyền thống Connect 24, năm 2011 chi nhánh tiếp tục đưa các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế Master Debit và Visa Debit vào thị trường tạo thêm sự đa dạng của sản phẩm thẻ Vietcombank. Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành trong năm 2011 dự kiến là 403 thẻ, đạt 153,2% so với chỉ tiêu Trung ương giao, đưa tổng số thẻ ghi nợ quốc tế lên trên 2.700 thẻ với doanh số sử dụng ước đạt 54,32 tỷ đồng. 1.3.3.4.Công tác thông tin điện toán. Trong năm 2011, công tác thông tin điện toán đã thực hiện thành công nhiều lần nâng cấp, rà soát, chỉnh sửa chương trình đảm bảo cho chi nhánh vận hành các chương trình phần mềm hệ thống một cách hiệu quả và an toàn. Bên cạnh đó, chi nhánh đã xây dựng, viết và hoàn thiện một số phần mềm tiện ích như: Chương trình khai thác số liệu báo cáo, copy dữ liệu; chương trình thu nộp phạt với những tính năng tiên tiến; chương trình tính số bút toán giao dịch viên. Các chương trình này đã góp phần nâng cao năng suất công tác cho các phòng ban thuộc chi nhánh 1.3.3.5. Hoạt động kiểm tra Chi nhánh Vinh luôn quan tâm công tác kiểm tra, giám sát tuân thủ, xác định đây là việc làm thường xuyên nhằm làm cho các mặt hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh chấp hành đúng quy trình, qui định của pháp luật. Trong năm 2011, Chi nhánh đã được các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán như: Kiểm toán độc lập KPMG; Đoàn kiểm tra của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ Nghệ An; Thanh tra Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An; Kiểm toán nội bộ và một số phòng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến trực tiếp làm việc. Các đoàn đã có những kết luận, kiến nghị thiết thực để Chi nhánh kịp thời chỉnh sửa, bổ sung những thiếu sót còn tồn tại, góp phần giúp Chi nhánh nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sinh Viên: Lê Minh Thúy 18 MSSV: 0854025470
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh 1.3.3.6. Hoạt động tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương. Công tác tổ chức nhân sự, lao động được sắp xếp, bố trí phù hợp với năng lực và sở trường của cán bộ kết hợp với việc chuyển đổi, điều chuyển để đào tạo cán bộ, đa dạng hóa nghiệp vụ, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu công tác. Tiếp tục chi trả lương kinh doanh theo kết quả lao động đã góp phần tăng tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động cho cán bộ, công nhân viên. 1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua Bảng 1.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: triệu đồng) So sánh 10/09 So sánh 11/10 CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 TL Năm 2011 TL ST ST (%) (%) Tổng thu nhập 247.843 476.064 228.221 92,08 591.672 115.608 24,28 Thu từ lãi gửi vốn nội 91.262 192.000 100.746 110,4 244.971 52.971 27,59 bộ Thu từ lãi tiền vay 135.127 191.800 56.673 41,9 243.563 51.763 26,9 Thu khác 21.454 92.264 70.810 330 103.138 10.874 11,8 Tổng chi phí 214.089 346.064 131.975 61,6 398.741 52.677 15,22 Chi trả lãi 161.017 300.000 138.983 86,3 326.000 26.000 8,67 Chi khác 53.072 46.064 -7.008 -0,13 72.741 26.677 57,9 Lợi nhuận trước thuế 33.754 130.000 96.246 285,1 192.931 62.931 48,41 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2009 - 2011 NHNT Nghệ An) Sau 1 năm nỗ lực phấn đấu, chi nhánh ngân hàng TMCP Ngoại thương Nghệ An đã thực hiện tốt chỉ tiêu tài chính, cụ thể: - Tổng thu nhập: 591.672 triệu đồng tăng 115.608 triệu đồng với tỷ lệ tăng 24,28% so với năm 2010, trong đó: + Thu lãi vay:243.563 triệu đồng, chiếm 40,75% tổng thu nhập; + Thu lãi gửi vốn nội bộ: 243.563 triệu đồng, chiếm 40,75% tổng thu nhập; + Thu khác: 103.138 triệu đồng, chiếm 18,5% tổng thu nhập. - Tổng chi phí: 398.741 triệu đồng, trong đó: + Chi trả lãi: 326.000 triệu đồng, chiếm 81,76% tổng chi phí. +Chi khác: 72.741 triệu đồng, chiếm 18,24% tổng chi phí. Sinh Viên: Lê Minh Thúy 19 MSSV: 0854025470
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: TH.S Đoàn Thị Thành Vinh - Chênh lệch thu - chi: 62.931 triệu đồng, tăng 48,41% so với năm 2010 và là năm chi nhánh đạt mức lợi nhuận cao nhất từ trước đến nay. Sinh Viên: Lê Minh Thúy 20 MSSV: 0854025470
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2