intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn - Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

Chia sẻ: Nguyenthi Mai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:72

321
lượt xem
173
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn - Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

  1. Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
  2. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp Lời mở đầu *************** Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề m ới m ẻ đố i với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quả n trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuố i cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọ ng, thực hiện thu hồ i vốn tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động củ a môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tố t công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề. Đ ể làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải đẩ y nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân tích và đánh giá mọi mặ t của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường, khách hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để tìm hướng đi đúng đắn. Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát triển vươn lên. Ngược lạ i, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ bị m ất đi thị phần , dần dần loại bỏ m ình ra khỏ i quá trình kinh doanh. Bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn là mố i quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty sản xuấ t kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở nh ững lý luận đã được họ c ở Trường đại học kinh tế quốc dân và nh ững điều đã học được trong thực tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đ ỡ tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn Thu Thuỷ và các cán bộ trong các phòng ban của Công ty sả n xuấ t kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đã quyết định chọn đ ề tài : Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 1
  3. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ” Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp được tấ t cả nh ững kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau đó có th ể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà . Nội dung của đ ề tài được chia thành 3 chương : * Chương 1 : Tổng quan chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. * Chương 2: Thực trạng hoạt đ ộng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. * Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tạ i Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà Song do thời gian có hạn và sự nhận th ức còn hạn ch ế, kinh nghiệm còn hạn ch ế nên bài viết của tôi chắ c chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý ch ỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà đ ể đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./. Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 2
  4. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp CHƯƠNG I Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuấ t kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. Tên công ty: C ông ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ V iệt Hà - Quyết định thành lập số: 6130/QÐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành phố Hà nộ i - N gành nghề kinh doanh: + Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát. + K inh doanh đầu tư, d ịch vụ. - Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNÐ - Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNÐ - Đ ịa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và d ịch vụ V iệt Hà 254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội Ð T: 04. 8628664 Fax: 04. 8628665 - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Đ ịnh - Hoàng Mai - H à Nội. Ð T: 04.8646411 Fax: 04.8646412 Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 3
  5. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuấ t kinh doanh đầ u tư và dịch vụ Việt Hà. Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là hợp tác xã cao cấp Ba Nhất chuyên sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và HTX cao cấp Ba Nhất được đổi tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, chuyên kinh doanh những m ặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với phương tiện lao động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu. N ghị q uyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày 21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí nghiệp đ ã áp dụng cơ chế đa d ạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng như: rượu, mỳ sợi, d ầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ-UB của U BND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản xuất vẫn mang tính thủ công. Trong thời kỳ này, tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và do biến động giá cả nên tình hình sản xuất của nhà máy gặp nhiều khó khăn. Ð ể tháo gỡ tình trạng này, nhà máy đã có nhiều biện pháp năng động, trong đó có áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều này đã trở thành động lực đ ể kích thích sản xuất phát triển. - Giai đoạ n 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổ i lớn trong chính sách vĩ mô của nhà nước theo quy định số 217/HÐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và khẳng định quyền tự chủ trong sản x uất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy độ ng và sử dụng mọi nguồn vố n, tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 4
  6. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp độ i ngũ kỹ thuật địa phương đã hạn chế phần nào tính năng động cũng như năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm, nhà máy đã mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đ ặt dây chuyền sản xuất chai nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang Ðông Âu và Liên Xô. Nhờ đó nhà máy đã tạo được việc làm cho 600 công nhân. Song đến năm 1990, Ðông Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ, không thể sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản xuất chờ giải thể. Ðứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra m ục tiêu chính là: đổ i mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Ð ược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia. Đ ây là hướng đi dựa trên nghiên cứu về thị trường, nguồ n vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đ ã mạnh d ạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đ ại của Ðan Mạch để sản xuất bia lon Halida. Tháng 6/1992 nhà máy được đổ i tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết định 1224 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida đã thâm nhập và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. K hi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hãng bia và nước giả khát lớn trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài. N gày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồ ng liên doanh với hãng bia Carberg nổi tiếng của Ðan Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác và đầu tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau đó liên doanh được tách ra thành nhà máy bia Ðông Nam á. Nhà máy bia Việt H à chuyên sản xuất bia hơi. N gày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại đ ịa chỉ 254 Minh Khai H ai Bà Trưng - Hà Nộ i. N ăm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khoáng với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và thâm nhập thị trường. Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 5
  7. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp N ăm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND thành phố Hà Nộ i, công ty tiến hành cổ p hần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia tại 57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp cổ p hần là 20 %. N ăm 1999, theo quyết đ ịnh 5775/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Đ ịnh thành công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ. Đ ến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nộ i, 2 công ty là Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đã được sáp nhập vào Công ty bia Việt hà. Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002. Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số 6130/QÐ-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là công ty Việt Hà. 1.2. Một số đ ặc đ iểm của công ty: Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự q uản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hà Nội. Sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, bao gồm: - Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng - X uất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, nhập khẩu thiết b ị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường. - Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, đ ại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh. Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 6
  8. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp N hiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đòi hỏi công ty phải từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước: 1. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi. 2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội mà còn mở rộ ng ra các tỉnh phụ cận. 3. Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty. 1.2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuấ t và quản lý của công ty Việt Hà: Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty – Phân xưởng - Tổ sản xuất – N ơi làm việc. Các bộ p hận sản xuất được bố trí theo hình thức công nghệ,với phương pháp tổ chức là phương pháp dây chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men,lọc,chiết bia và làm lạnh. Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 7
  9. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty Việt Hà như sau: SƠ ĐỒ 1: C ơ cấu bộ máy tổ chức GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM Đ ỐC PHÓ GIÁM ĐỐ C PHÓ GIÁM Đ ỐC (k ỹ thu ật) (tổ chức) (Tài chính - K D Phòng kỹ Phòng Phòng vi Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phò ng Phòn Ban Phòng thuật sinh KCS tổ bảo vệ kế toán kế nước hành bán kinh y tế OPAL chức hoạch chính tài hàng - doanh vật tư vận tải chính mar keting Phân xưởng sản xuất Phân xưởng sản xu ất bia hơi Việt Hà nước khoáng Opal 1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - PGÐ phụ trách tổ chức và PGÐ phụ trách tổ chức và kinh doanh. Các PGÐ đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám đố c theo theo chức năng. - Phòng bán hàng và marketing: Phòng bán hàng và maketing có nhiệm vụ. +Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm. Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 8
  10. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp + Tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu mã, bao bì của sản phẩm + Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm + Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đạo công ty. + Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ + D uy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I + Q uản lý hàng tồn đọ ng tại các đ ại lý cấp I +Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại - Phòng tài chính k ế toán: chịu trách nhiệ m cân đố i tài chính kế toán, đảm bảo an toàn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt độ ng quản lý tài chính. + Thực hiện xây d ựng các mức chi phí của công ty + Q uan hệ với ngân hàng và các tổ chức tài chính. +Theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt độ ng kinh doanh . - Phòng kế hoạch vật tư: + Xây dựng kế ho ạch sản xuất sản phẩm từng tháng, quý, năm cho công ty. + X ây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi ho ạt độ ng của doanh nghiệp. - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình công nghệ và an toàn lao động. Theo dõi, kiểm tra tu sửa, b ảo dưỡng máy móc thiết bị. - Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm. - Phòng tổ chức và phòng hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hành chính của công ty, tổ chức đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phòng hành chính có chức năng chủ yếu sau: Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 9
  11. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp + Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều hành sản xuất. + Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm. + Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân sự, chế độ chính sách đối với người lao độ ng,công tác đào tạo cán bộ kế cận,công tác tiền lương và bảo hộ lao động. - Phân xưởng sản xuất bia hơi: - Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất - Quản lý công nhân - Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp - Ghi chép các số liệu ban đầu. -Phòng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đ ầu xe bao gồm các loại xe đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phòng có nhiệm vụ vận chuyển các thành phẩm từ công ty đ ến các đại lý trong địa bàn Hà Nộ i cũng như một số tỉnh phía bắc. 2.Mộ t số kết quả hoạ t động kinh doanh của công ty sản xuấ t kinh doanh đầ u tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005. 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 10
  12. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 - 2005 Ðơn vị tính: Tỷ đ ồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 STT 1 Doanh thu 47 ,574 51,670 55,289 Giá vố n hàng bán 2 32,679 38,320 42,411 Lợi nhuận gộp 3 14,895 13,350 12,828 LN từ hoạt động TC 4 0,462 0,884 0,687 5 Chi phí bán hàng 1,380 3,012 3,741 6 Chi phí QLDN 3,771 3,875 3,917 Lợi nhuận từ HÐKD 7 10,206 7,347 5,857 LN b ất thường 8 0,032 0,0986 LN trước thuế 9 10,206 7,379 5,9556 Thuế TNDN 10 2,588 2,066 1,6676 Lợi nhuận sau thuế 11 7,348 5,313 4,288 (Nguồn: Phòng TC-KT) 2.2. Ðánh giá một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Hà từ 2003 - 2005 Thu nhập Nộp ngân sách Lợi nhuận Doanh thu Năm bình quân (Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (Triệu đồng) 2003 47,574 3,982 7,348 1,450 2004 51,670 2,378 5,313 1,550 2005 55,293 2,283 4,288 1,650 ( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán ) Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 11
  13. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp Từ 2 bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Việt Hà tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân 1 lao động cũng tăng. 2.2.1: Đánh giá kết quả về Doanh thu. * Doanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với 2003 là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng. * Doanh thu năm 2005/2004: Tổ ng doanh thu năm 2005 tăng so với 2004 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng. X ét chung thì trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty là ổ n định tuy vậy công ty vẫn không hoàn thành kế ho ạch tăng doanh thu (10%/năm). 2.2.2: Đánh giá kết quả về Lợi nhuận : Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể * Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so với Lợi nhuận sau thuế của năm 2003 * Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ b ằng 57,54% so với năm 2003 và bằng 79,57% so với năm 2004. Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau: 7,348 - N ăm 2003 = x 100% = 15,44 % 47,574 5,313 - N ăm 2004 = x 100% = 10,28% 56, 270 4, 288 - N ăm 2005 = x 100% = 7,6%. 55, 239 Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm. N hưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau: + Do sự biến độ ng của giá d ầu mỏ trên thế giới có nhiều biến động theo xu hướng tăng cao đã làm cho các nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của công Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 12
  14. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp ty cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài , do đó đ ã làm cho giá vốn hàng bán tăng. + Mặt khác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong 2 năm qua đã tăng đáng kể vì công ty đã đầu tư kinh phí để phát triển và mở rộng thị trường ra các tỉnh, công ty đã tăng thu nhập bình quân cho người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55 Tr.đ/người/tháng năm 2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng năm 2004 lên 1,65Tr.đ/người/tháng năm 2005. 2.2.3: Đ ánh giá kết quả về Năng suất lao động : Bảng 3: Tổng hợp Năng suất Lao động bình quân. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 N ăm 2005 - Doanh thu (tỷ đồng) 47,574 51,67 55,239 - Lợi nhuận (tỷ đồ ng) 7,348 5 ,313 4,288 - Số lao động (tỷ đồng) 261 268 272 - N SLD bình quân + Theo Doanh thu 0,18277 0,19279 0,20308 + Theo Lợi nhuận 0,028153 0,01983 0 ,015765 ( Nguồn: Trích báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 03 – 05 Công ty Việt Hà ) N hìn chung năng suất lao độ ng bình quân 1 người của công ty tăng đều qua các năm điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng và khuyến khích tốt lực lượng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 13
  15. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp 2.3: Ðánh giá hiệu quả sử dụng vốn Bảng 4: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (Đơn vị tính:Tỷ đồng) 2004 so với 2003 2005/2004 Năm Năm Năm Ch ỉ tiêu Tố c độ Tố c đ ộ Chênh Chênh 2003 2004 2005 lệch lệch (%) (%) 1. D. thu 47,574 51,67 55,239 4,096 108 3 ,569 107 2. LN 7,348 5,313 4,288 -2,035 72 -1,085 79 3.Tổng vốn 115,327 129,202 128,850 13,875 112 -0,352 99,7 4. Hiệu su ất 0,413 0 ,4 0,428 -0,013 0,97 0 ,028 107 (1:3) 5. T.suất 0,154 0,103 0,076 -0,051 67 -0,027 74 LN/DT (=2:1) 6. TSLN/TV 0,064 0,041 0,033 -0,023 63 -0,008 80 (2:3) ( Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán ) Ð ánh giá: Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu , b ao nhiêu đồng lợi nhuận. - Năm 2003: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng lợi nhuận - Năm 2004: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,4 đồ ng doanh thu (giảm 3% so với năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận (giảm 35,94% so với năm 2003) - Năm 2005: Cứ 1đồng vố n tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so với năm 2004) và tạo ra được 0,033 đồng lợi nhuận ( giảm 19,52% so với năm 2004) . Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty có tăng nhưng hiệu quả tăng không cao . Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 14
  16. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Doanh nghiệp cần tìm biện pháp tốt để hạn chế tốc độ tăng của các khoản chi phí này. Tức là cần nâng cao công tác quản trị chi phí kinh doanh. 2.4: Ðánh giá tình hình tài chính Bảng 5: Tổng hợp THTC của công ty từ 2003 - 2005 Chỉ tiêu N ăm 2003 N ăm 2004 Năm 2005 1. K/năng thanh toán hiện hành 1,73 2,06 2,8 (TSLÐ/nợ NH) 2. K/năng thanh toán nhanh (TS 1,44 1,48 2,35 quay vòng nhanh/nợ NH) 3. Hệ số nợ (nợ/Tổ ng TS) 0 ,1 0,085 0,062 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) N hìn vào b ảng tổng hợp ta thấy: - Hệ số nợ của công ty giảm dần điều này bảo đảm hơn cho quá trình ho ạt độ ng kinh doanh của công ty vì công ty không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. - Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều tăng trong các năm điều này cho thấy khả năng thanh thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là rất khả năng. Tóm lại tình hình tài chính của công ty là tương đối ổn định. 3: Một số đặc điểm kinh tế k ỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ tại công ty Việt Hà: 3.1: Ðặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty Việt Hà. - Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm hoạt động công ty đã có nhiều sản phẩm khác nhau biến đổ i theo thời gian đã phù hợp với tình hình chung của yêu cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của công ty ngoài Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 15
  17. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp các m ặt hàng như nước chấm, dấm, tương còn có kẹo, rượu. Nắm bắt được tình hình thực tế của sự phát triển nền kinh tế từ 1993 đến nay sản phẩm chính của công ty Bia Việt Hà là bia hơi với công nghệ sản xuất của Ðan Mạch. Năm 1995 sản lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với dây truyền thiết bị sản lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt 84,49% kế hoạch. Con số này gấp 2 lần những ngày đầu sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch là 15 triệu lít và sản lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%. - Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đ ảo nhân dân lao độ ng. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi tiêu thụ mạnh vào mùa hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ còn mùa đông thì nhu cầu thị trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu dùng của từng mùa đã làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ bia hơi của công ty Việt Hà có những nét riêng biệt. Công ty đ ã nghiên cứu và bố trí sản xuất theo từng mùa. Vào mùa đông sản lượng cung cấp ra thị trường là tương đố i đủ. Còn vào mùa hè (tháng 4 - 8) sản lượng cung cấp ra thị trường thường thiếu khoảng 30% nên công ty đã bố trí sản xuất cho công nghệ với một cường độ làm việc cao hơn và công nhân có thể phải làm việc tới 12h/ngày. Tuy vậy bia vẫn không đủ bán có năm công ty phải thuê thêm lao động theo dạng hợp đồng thời vụ để làm các công việc phụ trợ giải quyết nhu cầu sản xuất thực tế của những tháng cao điểm. - Bia hơi có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là : Gạo, Malt, hoa Houblon cùng đường và 1 số lo ại hoá chất khác. Nhiên liệu sử dụng trong sản xuất bia hơi là : Điện và Than. Định mức cho 100 lít bia mà công ty sản xuất như sau: - Malt: 13 kg - Than: 10 kg - G ạo: 6 kg - Đ iện: 15 kw - Đ ường hoá chất: 1,5 kg. - Hoa Houblon: 1 kg ( Nguồn: Phòng kế hoạ ch vật tư ) Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 16
  18. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp Các nguyên liệu Malt và Hoa Houblon phải nhập ngoại 100% vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của công ty do đó nó cũng đã gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. K hác với các sản phẩm khác sản phẩm bia hơi khi sản xuất đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao mới cho cho 1 sản phẩm có chất lượng. Song mặt khác nó yêu cầu có mộ t chế độ b ảo quản nghiêm ngặt trong 1 khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm hoàn chỉnh đến khi tiêu dùng. Ðặc điểm này của bia hơi có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Nếu làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Ngược lại bia hơi sản xuất ra bị tồn lâu sẽ làm tăng chi phí dẫn đến giá thành cao.Ta có thể minh hoạ như sau: Thời gian b ảo quản tăng ==> Chi phí bảo quản tăng ==> Giá thanh tăng Tồn kho nhiều ==> Chất lượng sản phẩm giảm ==> Tiêu thụ giảm ==> Doanh thu giảm ==> Lợi nhuận giảm (không bán được hoặc mất uy tín). - H iện nay một hạn chế của công ty là vấn đề bảo quản và đảm bảo chất lượng bia hơi,công ty chưa có hệ thố ng bảo quản hiện đại đ ể vươn tới các vùng xa ( trên 1000 km ) 3.2: Ðặc điểm về thị trường của công ty SXKD đầu tư và DV Việt Hà. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty bia Việt Hà là thành phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng N inh, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, H ải Dương, Hà Nam, Nam Đ ịnh. Từ 3 năm trở lại đây công ty đang triển khai kế hoạch phát triển thị trường vào các tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bình - Q uảng Trị - Huế và Ðà Nẵng. Thực tế cho thấy bia hơi đã trở thành một thứ đồ uống thông dụng trong đời sống của người dân Việt Nam. Điều đáng đề cập ở đây là sự bùng nổ sản xuất bia trong thời gian vài năm gần đây cũng như sự cạnh tranh sôi động và quyết liệt trên thị trường giữa các nhà máy bia. Yếu tố quyết định sự bùng nổ về sản xuất bia ở Việt Nam chính là do nhu cầu tiêu dùng bia không ngừng tăng lên. Năm 1991, sản lượng bia sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tiêu dùng, năm 1992 đáp ứng được 72%... Trong thời gian từ năm 1991 đến 1996, quy mô thị Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 17
  19. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp trường bia Việt Nam liên tục tăng trưởng, tỷ lệ gia tăng hàng năm đạt 20 – 30%. Sự tăng trưởng này là hệ quả tất yếu của sự gia tăng về thu nhập của người dân và sự gia tăng dân số các thành phố, thị xã và sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế hàng năm đạt trung bình 8%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu thụ bia tính theo đầu người vẫn còn rất thấp so với Trung Quốc là 10 lít/người/năm, trung bình một số nước Châu á là 17 lít/người/năm. Dự báo mức tiêu thụ bia sẽ còn tăng nhiều trong thời gian tới đây là nhân tố rất tốt để công ty mở rộng thị trường tiêu thụ. Về mặt hàng bia hơi, giá thành sản phẩm rẻ hơn bia lon, bia chai tới gần 40% nhưng yêu càu về bảo quản lại cao, thời gian tồn tại của sản phẩm ngắn (trong 24h) nên muốn chiếm lĩnh được ưu ái của khách hàng thì phải bố trí, tổ chức được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp để có thể phục vụ yêu cầu của thị trường bất cứ lúc nào. Chỉ tính riêng thị trường bia hơi tại Hà Nội thì những năm qua cũng xuất hiện khá nhiều xưởng bia nhỏ. Tuy nhiên, những xưởng bia này đều có công suất nhỏ, chất lượng không cao Về bia hơi không thể không nói đến một loại bia nổi tiếng là bia Hà Nội. Đây là đối thủ lớn nhất của Công ty Bia Việt Hà trên thị trương hiện nay. Bia Hà Nội có lợi thế là đã từng có thêm niên hàng chục năm ở địa bàn này. Sản lượng của nó gấp ba lần sản lượng bia Việt Hà và được người tiêu dùng biết tới nhiều hơn. Nhưng bên cạnh đó, khi chuyển sang kinh tế thị trường, bia Hà Nội đã bộc lộ một số mặt không thuận lợi. Cách quản lý trong tiêu thụ hết sức lỏng lẻo đã khiến nhiều cơ sở nhỏ cạnh tranh, nhiều loại bia kém chất lượng cũng trà trộn, bán lẫn với bia Hà Nội gây mất uy tín. Thêm vào đó, trong hoạt động tiêu thụ lại tỏ ra cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ lại tỏ ra cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ khối lượng lớn như mùa hè, khách hàng phải mua 100 lít trở lên... Hiện nay, bia hơi Việt Hà và Hà Nội là hai loại bia duy nhất đăng ký chất lượng sản phẩm với Nhà nước. Chất lượng bia Việt Hà đã có thể sánh vùng bia Hà Nội và với nghiên cứu tìm tòi trong sản xuất cũng như kinh doanh, tiêu thụ... bia hơi Việt Hà đang từng bước mong muốn mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh nhiều thị trường hơn nữa. Trên thị trường Hà Nội hiện nay có rất nhiều thị hiếu tiêu dùng bia khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành các nhóm sau: Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 18
  20. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quố c Dân Chuyên đ ề thự c tập tố t nghiệp  Nhóm 1: Tập hợp những người thích uống loại bia có vị uống nhẹ, dễ uống và uống nhiều không bị say. Họ chủ yếu là những người uống bia kém hoặc là phụ nữ hoặc là những người mới uống bia. Những người này uống được ít và đa số họ chỉ uống vào các dịp lễ tết hoặc các buổi liên hoan.  Nhóm 2: Tập hợp những người thích uống những loại bia nặng. Đây chủ yếu là những người uống được bia và những người nghiện bia. Họ thích loại bia này vì chúng mới đủ độ với họ. Những người này thường uống lai rai vì như thế họ uống được nhiều. Tuy nhiên, số lượng người ở nhóm này lại ít.  Nhóm 3: Tập hợp những người thích uống loại bia đậm đà, vừa phải, vừa là để giải khát, vừa tạo thêm sự ngon miệng trong các bữa ăn... Đây thực sự là một nhóm tiêu dùng lớn. Họ tiêu dùng thường xuyên trong các bữa ăn mỗi ngày. Đối với họ, bia vừa là để giải khát, đồng thời có mặt trong những lần bàn bạc làm ăn của mình. Nhóm này chủ yếu là các cán bộ công nhân trong Công ty, xí nghiệp tại các thành phố và những người dân buôn bán. Đây chính là nhóm người mà Công ty Bia Việt Hà cần phải nhằm vào để tạo ra động lực tiêu thụ sản phẩm mạnh mẽ hơn nữa. Ngoài tính chất thời vụ, thị hiếu người tiêu dùng còn phải tính đến thu nhập của người tiêu dùng, và cách phân bổ thu nhập của họ cho đồ uống trong sinh hoạt hàng ngày mà đặc biệt là mặt hàng bia hơi. Những người có thu nhập cao thường dùng bia có chất lượng cao đồng thời tiện lợi trong tiêu dùng. Còn những người có thu nhập khá và trung bình trở xuống thì lại có mặt hàng đáp ứng cho cho nhu cầu của mình một cách hợp lý hơn. Đó là bia chai và bia hơi. Các loại bia này chất lượng tươi ngon, giá lại rẻ hơn nên đáp ứng phần lớn nhu cầu của người lao động bình thường, có ít tiền vẫn dùng được bia ngon. Đó là nguyên nhân chính tạo nên hệ thống khách hàng cho sản phẩm bia hơi của công ty Việt Hà là: Nhân dân lao động và người có thu nhập trung bình. 3.3: Ðặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh Thị phần của công ty ngày một tăng. Theo số liệu tổng hợp của hiệp hộ i Bia - Rượu nước giải khát Việt Nam hiện nay cả nước có khoảng 320 nhà Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2