intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận trong hệ thống chính trị về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Hoàng Thị Thúy i
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn của mình, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giảng viên trong Khoa Kinh tế & Quản lý, Phòng đào tạo Đại học và sau đại học - Trường Đại học Thủy Lợi. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân đã tận tình chỉ đạo, trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, cán bộ cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Võ Nhai đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thành luận văn. Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình để tác giả hoàn thiện Luận văn này. ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ ........................... 5 1.1 Cơ sở lý luận về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ .............................................................................................................................. 5 1.1.1 Khái niệm về Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị .......................... 5 1.1.2 Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị và trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ............................... 9 1.1.3 Nội dung thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội .................................................................................................................11 1.1.4 Quy định vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cấp cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ..............................................18 1.1.5 Những chỉ tiêu đánh giá vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cấp cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội .................20 1.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cấp cơ sở .................................................................20 1.2 Cơ sở thực tiễn về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ ..................................................................................................................... 22 1.2.1 Kinh nghiệm công tác phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cấp cơ sở một số địa phương ..................................22 1.2.2 Bài học kinh nghiệm đối với huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............26 1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đề tài ..................................30 Kết luận chương 1 .........................................................................................................35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI HUYỆN VÕ NHAI ..................37 iii
  4. 2.1 Đặc điểm chung của huyện Võ Nhai ................................................................. 37 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 37 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 39 2.2 Khái quát việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai ................................................................................................ 41 2.2.1 Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện ...................................... 41 2.2.2 Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã ..................................... 43 2.3 Thực trạng vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại huyện Võ Nhai................................................................................................ 43 2.3.1 Hoạt động tuyên truyền, phổ biến quy chế thực hiện dân chủ ................. 43 2.3.2 Hoạt động phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc với chính quyền và các tổ chức thành viên trong việc thực hiện quy chế .................................................. 48 2.3.3 Hoạt động giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ của Mặt trận Tổ quốc ........................................................................................................................... 55 2.4 Đánh giá kết quả và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém ........................ 60 2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 60 2.4.2 Những hạn chế ......................................................................................... 61 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 64 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 68 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN VÕ NHAI ................................................ 70 3.1 Quan điểm và định hướng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại huyện Võ Nhai ............................................ 70 3.2 Những cơ hội và thách thức của phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc các cấp trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại huyện Võ Nhai ................................... 79 3.3 Một số giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai................... 84 3.3.1 Giải pháp về nhận thức, tư tưởng ............................................................. 84 3.3.2 Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Mặt trận Tổ quốc và công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc ........................................ 87 iv
  5. 3.3.3 Giải pháp đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, nhất là Mặt trận Tổ quốc cấp xã. ............................................................. 88 3.3.4 Giải pháp về phối hợp giữa Mặt trận với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị ở cơ sở .................................................................................................94 3.3.5 Giải pháp xây dựng mô hình tự quản của nhân dân .................................95 3.3.6 Giải pháp cải cách hành chính .................................................................96 Kết luận chương 3 .........................................................................................................97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101 v
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai ...................................................... 37 Hình 2.2 Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Võ Nhai .............................. 40 vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện giai đoạn 2016 - 2019......40 Bảng 2.2 Kết quả phối hợp tuyên truyền ................................................................ 47 Bảng 2.3 Kết quả vận động xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa........51 Bảng 2.4 Kết quả vận động xây dựng Quỹ “Vì người nghèo”, Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và công tác vận động ủng hộ ..................................................................................... 52 Bảng 2.5 Công tác phối hợp tổ chức các hội nghị tiếp xúc cử tri và các cuộc giám sát ............................................................................................................................ 57 Bảng 2.6 Kết quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân .....................................59 Bảng 2.7 Kết quả hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng...................59 vii
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CT/TW Chỉ thị/Trung ương ĐA/TU Đề án/Tỉnh ủy KH/HU Kế hoạch/Huyện ủy MTTQ Mặt trận Tổ quốc NĐ-CP Nghị định - Chính phủ Nxb Nhà xuất bản PL/UBTVQH11 Pháp lệnh/Ủy ban Thường vụ Quốc hội 11 QĐ/TW Quyết định/Trung ương TTr-MTTW-BTT Thông tri-Mặt trận Trung ương-Ban Thường trực viii
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Dân chủ, theo cách nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh có nghĩa là dân làm chủ, dân là chủ. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, nhưng đó là nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân chính là cách thức cơ bản để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Một trong những điểm cơ bản để xây dựng nhà nước pháp quyền, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là phải không ngừng xây dựng và thể chế hóa mục tiêu, phương châm, những nguyên tắc vận hành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Với ý nghĩa đó, ngày 18/2/1998, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW [[4]] về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ thị đã quy định cụ thể trách nhiệm, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng và thực hiện quy chế này ở cấp xã. Trong những năm qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong huyện Võ Nhai đã tập trung chỉ đạo việc kiện toàn củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, Ban công tác Mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc là chưa đều, nhất là ở cấp cơ sở. Nhiều nơi, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc bị động, lúng túng trong việc đề ra biện pháp chỉ đạo cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương mình. Việc kiện toàn củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban công tác Mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân còn chậm; một số cán bộ xã, thị trấn chưa nắm được quy chế dân chủ và công tác Mặt trận tham gia thực hiện quy chế dân chủ; hoạt động giám sát của Mặt trận và đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp xã còn hạn chế; công tác tuyên truyền vận động nhân dân học tập nắm vững các quan điểm của Bộ Chính trị, nội dung quyền làm chủ trực tiếp trong quy chế còn hình thức; việc lồng ghép nội dung công tác Mặt trận tham gia thực hiện quy chế dân chủ với các nội dung cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" chưa chặt chẽ. 1
  10. Trong thời kỳ phát triển mới của đất nước, Đại hội XII [[7]] của Đảng tiếp tục khẳng định và phát triển những chủ trương và quan điểm lớn về đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong thời kỳ đổi mới để đưa đất nước đi lên. Có thể nói cả hiện tại và trong thời gian tới, để thực hiện tốt quan điểm của Đảng, Mặt trận Tổ quốc các cấp huyện Võ Nhai cần phát huy vai trò trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn trên, học viên lựa chọn đề tài: "Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai " làm đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận trong hệ thống chính trị về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Làm rõ thực trạng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong việc tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện. - Xác định nội dung nhiệm vụ và đề ra những giải pháp khả thi nhằm phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong huyện, nhất là cấp cơ sở trong việc thực hiện quy chế dân chủ, tăng cường đoàn kết, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn hiện nay. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, - Phương pháp hệ thống hóa, - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, - Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: 2
  11. - Nghiên cứu về vị trí, vai trò, chức năng của Mặt trận với vấn đề dân chủ, đoàn kết trong thời kỳ mới; trong việc tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. - Nghiên cứu về việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở xã, thị trấn - thực trạng, nguyên nhân và những kinh nghiệm thực tiễn. - Nghiên cứu về chủ trương, giải pháp nhằm phát huy vai trò của Mặt trận trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong thời gian tới. b. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. - Về thời gian: Vai trò của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở giai đoạn 2016-2018 và đề ra những biện pháp trong thời gian tới. - Về không gian: Đánh giá vai trò của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học: Những kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cấp huyện. b. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề tài có giá trị tham khảo cho Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên và các nhà quản lý nói chung. Ngoài ra có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý, các đơn vị, cá nhân khác quan tâm đến công tác phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cấp huyện. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cấp huyện. 3
  12. - Đánh giá thực trạng vai trò của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. - Đề ra các giải pháp nhằm phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại huyện Võ Nhai thời gian tới, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chương 2: Thực trạng vai trò của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chương 3: Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai. 4
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ 1.1 Cơ sở lý luận về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ 1.1.1 Khái niệm về Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị Điều 9 Hiến pháp 2013 khẳng định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [[8]]. Điều này cũng được khẳng định một lần nữa trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 [[11]]. Đây là quan điểm, chủ trương chiến lược của Đảng ta về Mặt trận Tổ quốc trong thời kỳ đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được thể chế hóa và bảo đảm bằng pháp luật của nhà nước. Trước hết cần thấy rằng, ở nước ta hệ thống chính trị là hệ thống về mặt tổ chức và chức năng của các cơ quan, các tổ chức như Đảng - Nhà nước - Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc (như Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Tổ chức công đoàn, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh) và đoàn thể quần chúng nhằm thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất là phát huy dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân. Để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân cần xác định đúng đắn vai trò và mối quan hệ qua lại giữa Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc. Đảng ta đã khẳng định [[5]], trong hệ thống chính trị nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, phát huy dân chủ, 5
  14. là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện giám sát của nhân dân. Mặt trận Tổ quốc với tư cách là bộ phận của hệ thống chính trị - một trong những chủ thể tổ chức thực hiện, phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Một trong những vấn đề bức xúc nhất từ nhiều năm nay trong số các vấn đề cơ bản của hệ thống chính trị ở nước ta là: làm thế nào để thực sự phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân. Vấn đề này có thể thấy trong vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam [[11]] ra đời xác định địa vị pháp lý của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị và là một công cụ pháp lý hữu hiệu tổ chức thực hiện và phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân. Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân" và "Mặt trận Tổ quốc là Tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài" [[11]]. Như vậy, Luật đã khẳng định: Một mặt, Đảng Cộng sản Việt Nam với tư cách là Đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam vừa là tổ chức lãnh đạo hệ thống chính trị, trong đó có Mặt trận Tổ quốc, vừa là tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc; Mặt khác, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - một tổ chức bao gồm hầu hết các thành phần giai cấp và tầng lớp xã hội ở nước ta là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Do vậy, trong hệ thống chính trị Đảng Cộng sản với tư cách là Đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam vừa là tổ chức lãnh đạo hệ thống chính trị, trong đó có Mặt trận Tổ quốc, vừa là tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc [[11]]. Sự tập hợp của nhân dân thông qua các đoàn thể và cá nhân rộng rãi trong toàn xã hội trong một thực thể tổ chức là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để trở thành một bộ phận của hệ thống chính trị, tức là nhân dân có tổ chức đứng ra tổ chức thực hiện và phát huy dân chủ, quyền làm chủ của mình. Đó là điểm quan trọng nhất trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bảo đảm tính dân chủ và cơ sở pháp lý cho việc triển khai và đổi mới các hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp. Việc tự nhân dân đứng ra tổ chức thực hiện và phát huy dân chủ, quyền làm chủ của mình thông qua Mặt trận Tổ quốc 6
  15. với tư cách một bộ phận của hệ thống chính trị thể hiện ở bản chất và tính nhân dân của Mặt trận Tổ quốc, ở nhiệm vụ và chức năng của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị, và ở quan hệ của Mặt trận Tổ quốc với nhà nước. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc được dựa trên cơ sở tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Quan hệ của các tổ chức thành viên trong Mặt trận Tổ quốc dựa trên cơ sở thỏa thuận hợp tác bình đẳng, đoàn kết chân thành, tôn trọng lẫn nhau. Tất cả những điều đó quy định bản chất và tính nhân dân của Mặt trận Tổ quốc. Về bản chất, Mặt trận Tổ quốc với tư cách là bộ phận của hệ thống chính trị, không phải là cơ quan nhà nước, mà là nơi tập hợp tự nguyện của mọi tầng lớp xã hội không có sự phân biệt nào về giai cấp, quá khứ, tôn giáo, thành phần xã hội. Điều này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đặc trưng của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị. Đồng thời chính bản chất đó khẳng định Mặt trận Tổ quốc là bộ phận quan trọng và không thể thiếu của hệ thống chính trị, như một Tổ chức để thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân ở nước ta. Đây là một nét rất độc đáo của chế độ chính trị nước ta, thể hiện rõ nét nền dân chủ, trong đó nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân và truyền thống Đại đoàn kết quý báu của dân tộc Việt Nam. Có thể nói Mặt trận Tổ quốc chính là cái cốt vật chất đầy sức hút để chuyển hóa tinh thần và truyền thống Đại đoàn kết dân tộc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của dân. Quyền làm chủ của nhân dân qua kênh Mặt trận Tổ quốc được Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xác định nổi bật trong những nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Mặt trận Tổ quốc tham gia và phối hợp cùng với nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của công cuộc đổi mới đất nước. Với tư cách là bộ phận của hệ thống chính trị, Mặt trận Tổ quốc trong khi thực hiện các nhiệm vụ của mình phải xác lập mối quan hệ với các cơ quan nhà nước và ngược lại. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam [[11]] xác định tính chất quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc với nhà nước là quan hệ phối hợp, và nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc hoạt động có hiệu quả. Như vậy, Mặt trận Tổ quốc là bộ phận độc lập của hệ thống chính trị, có địa vị bình đẳng với nhà nước và quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc với nhà nước là quan hệ phối hợp, tôn trọng lẫn nhau. Mặt trận không nằm 7
  16. trong hệ thống bộ máy nhà nước. Đây là điểm mấu chốt để Mặt trận Tổ quốc thực hiện chức năng của mình trong hệ thống chính trị, phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trách nhiệm và quyền của Mặt trận Tổ quốc với tư cách là một bộ phận của hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới. Các quyền và trách nhiệm này được thực hiện trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ quốc với nhân dân và nhà nước cũng như vai trò cầu nối giữa nhân dân với Đảng và nhà nước của Mặt trận Tổ quốc. Tập hợp và đoàn kết mọi lực lượng yêu nước. Chức năng vốn có này của Mặt trận Tổ quốc hiện nay càng phải đặc biệt được nhấn mạnh nhằm hoàn thành nhiệm vụ lịch sử vĩ đại là đổi mới đất nước - một nhiệm vụ mà chỉ có toàn dân "không phân biệt giai cấp và tầng lớp xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, quá khứ", người Việt Nam ở trong nước hay người Việt Nam ở nước ngoài mới thực hiện được. Đó cũng là di sản tư tưởng quý giá nổi bật mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta về Đại đoàn kết dân tộc. Người còn nói: "Trong Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong Cách mạng xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lượng to lớn của Cách mạng Việt Nam" [[16]]. Mặt trận Tổ quốc tập trung trong cơ cấu nhiều tổ chức quan trọng như: Liên đoàn lao động, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ,… và các thành viên là các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, giới kinh doanh,... là nơi thu hút được nhiều người tham gia, làm cho các cuộc vận động toàn dân, các phong trào quần chúng trong việc giải quyết các nhiệm vụ do Đảng phát động trở thành hiện thực. Xây dựng và tập hợp khối Đại đoàn kết toàn dân là trách nhiệm lớn lao của Mặt trận Tổ quốc mà Đảng giao phó trở thành trách nhiệm pháp lý của Mặt trận Tổ quốc - một vinh dự của Mặt trận Tổ quốc như một công cụ có hiệu lực thực sự và thực tế phát huy sức mạnh của toàn dân. Tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện những nhiệm vụ có tính xã hội và nhân dân rộng lớn. Những nhiệm vụ như tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thi hành chính sách, pháp luật, tổ chức vận động nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hướng dẫn nhân dân xây dựng hương ước, quy ước về nếp sống tự quản ở thôn, làng, bản, tổ dân phố và cộng đồng dân cư khác ở cơ sở. Một 8
  17. mình nhà nước sẽ không thể đảm đương hết được các công việc trên nếu không có sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc các cấp. Ở đây kênh Mặt trận được đặc biệt phát huy. Hiệu quả thuyết phục, vận động của Mặt trận được thể hiện rõ trong những phong trào mang tính toàn dân như: Phong trào đền ơn đáp nghĩa, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nay là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Quyên góp ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, tham gia với nhà nước trong các chương trình xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội,... Mặt trận cũng tham gia một cách có hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, góp phần giải quyết các "điểm nóng" hiện nay. Trong quá trình thực hiện công tác quần chúng, trực tiếp tiếp xúc với các tầng lớp nhân dân, Mặt trận tổng hợp, nghiên cứu ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân để kiến nghị với cơ quan nhà nước. Đây là một trách nhiệm hết sức quan trọng của Mặt trận Tổ quốc trong việc phát huy dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân. Hoạt động giám sát của Mặt trận đối với cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước đã được quy định cụ thể trong Luật Mặt trận Tổ quốc. Mục tiêu hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc là nhằm xây dựng và bảo vệ nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Mặt trận Tổ quốc thông qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của nhân dân và các thành viên của Mặt trận kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt, xem xét, giải quyết, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật. 1.1.2 Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị và trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Mặt trận Tổ quốc có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ nhân dân thực hiện việc hiệp thương và phối hợp thống nhất hành động giữa các thành viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Vai trò của Mặt trận không phải tự Mặt trận khẳng định mà do chính nhân dân, chính lịch sử thừa nhận. Thắng lợi huy hoàng của Cách mạng Tháng Tám 1945 gắn liền với 9
  18. sự nghiệp của Mặt trận Việt Minh. Thành tích của Mặt trận Việt Minh chính là sự kế tục sự nghiệp cách mạng đã được chuẩn bị từ trước của Hội Phản đế đồng minh (1930- 1936) và của Mặt trân Dân chủ Đông Dương (1936-1939). Tiếp theo Mặt trận Việt Minh là Mặt trận Liên Việt đã góp phần đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi. Kế tục Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời đã đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã cùng với Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hòa bình Việt Nam đoàn kết nhân dân cả nước làm tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang: giải phóng miền Nam bảo vệ miền Bắc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Từ khi đất nước thống nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong việc củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta [[3]] còn tồn tại lâu dài các giai cấp tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo. Với nền kinh tế nhiều thành phần có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ đoàn kết, hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhiều tổ chức xã hội - nghề nghiệp ra đời. Sự phát triển của khoa học - công nghệ, sự giao lưu văn hóa không ngừng đã tác động đến lối sống và nếp nghĩ của mọi tầng lớp mọi người trong xã hội. Như vậy, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với nền dân chủ ngày càng phát triển thì vai trò của Mặt trận và các đoàn thể ngày càng được mở rộng. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..." [[5]]; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích 10
  19. hợp pháp, chính đáng của nhân dân…” [[3]]. Do đó, nâng cao vai trò của Mặt trận trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội là một yêu cầu khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 1.1.3 Nội dung thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Căn vào chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trên cơ sở các quy định những công việc chính quyền cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn được quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác Mặt trận tham gia thực hiện quy chế dân chủ bao gồm các vấn đề sau [[17]]: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn phối hợp với chính quyền và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân những chủ trương, chính sách của Đảng, những quy định của Nhà nước về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, về quyền làm chủ của nhân dân, nhất là quyền làm chủ trực tiếp, dân chủ đại diện được quy định trong quy chế dân chủ. Mặt trận chủ trì tổ chức tuyên truyền cho những người tiêu biểu như: trí thức, già làng, chức sắc, chức việc trong tôn giáo, người tiêu biểu trong các dân tộc để nắm vững nội dung quy chế dân chủ, qua đó các vị sẽ giúp Mặt trận tuyên truyền, vận động, giải thích trong giới mình, tổ chức mình thực hiện. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chủ trì tổ chức cho cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận; cán bộ trong Ban Thường trực Mặt trận xã, thị trấn; Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; Trưởng Ban Thanh tra nhân dân nghiên cứu, học tập các văn bản pháp luật liên quan đến thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở để tổ chức thực hiện ở địa bàn dân cư. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phối hợp với tổ chức thành viên thống nhất kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong đoàn viên, hội viên; giáo dục hội viên, đoàn viên gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện. Trong việc tuyên truyền, phổ biến quy chế dân chủ ở cơ sở, Mặt trận cần quán triệt tư tưởng mà Đảng ta đã tổng kết: phát huy quyền làm chủ của nhân dân vừa là mục tiêu, 11
  20. đồng thời là động lực bảo đảm cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, nhất là trong công cuộc đổi mới của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, từng bước thực hiện quyền dân chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất là bản chất tốt đẹp của nhà nước, nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước, của chính quyền ở cơ sở, khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu và vi phạm quyền làm chủ và tệ tham nhũng. Dân chủ phải đi đôi với kỷ cương, kỷ luật, chống khuynh hướng dân chủ cực đoan, quá khích. Dân chủ phải trong khuôn khổ của pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến của Mặt trận phải đến địa bàn dân cư, thông qua các Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư để từ đó phổ biến cho dân tới từng hộ gia đình. Đây là thế mạnh của công tác Mặt trận và tổ chức Mặt trận, để truyền đạt chủ trương, chính sách pháp luật tới từng người dân, tổ chức các hoạt động phong trào nhân dân vì lợi ích của Đảng và Nhà nước. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã tích cực, chủ động phối hợp với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các tổ chức thành viên chỉ đạo và tổ chức để nhân dân được quyền thông tin về pháp luật, về chính sách của nhà nước, nhất là những vấn đề có liên quan trực tiếp đến đời sống và lợi ích hàng ngày của dân trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Ví dụ như thông báo để nhân dân được biết các Nghị quyết của hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và của các cấp trên liên quan đến địa phương; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã, kế hoạch vay vốn phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; dự án xây đường giao thông nông thôn, kênh mương, xây dựng trường học, trạm xá, trạm bơm, trạm biến thế... Hình thức thông tin có hiệu quả của Mặt trận là thông qua các Ban công tác Mặt trận, thông qua các tổ chức thành viên của Mặt trận, những người tiêu biểu trong các dân tộc và chức sắc tôn giáo, cán bộ đã nghỉ hưu, người cao tuổi... Tổ chức để dân thảo luận và quyết định những loại việc liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân trên địa bàn dân cư như: chủ trương huy động sức dân để xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, các khoản đóng góp tự nguyện và lập quỹ, xây dựng hương ước, quy ước, làng văn hóa, nếp sống văn minh. Tổ chức để nhân dân thảo luận, tham gia vào các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ chuyên 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2