intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NGHỆ AN

Chia sẻ: ốc Sên Chạy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

92
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thành phố Vinh là trung tâm thương mại lớn với tốc độ phát triển kinh tế xã hội vào bậc nhất khu vực bắc miền trung. Những năm gần đây rất nhiều dự án đầu tư được thực hiện đem lại cho thành phố một diện mạo mới và một nền kinh tế vững mạnh. Chủ đầu tư của những dự án này phải tìm nguồn tài trợ bên ngoài cho dự án bởi vì nguồn vốn tự có khó có thể đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư. Kênh huy động vốn bên ngoài phổ biến nhất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NGHỆ AN

  1. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV : 0854027440 Tên đề tài : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NGHỆ AN GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 1
  2. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 2
  3. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang PHẦN 1: Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Nghệ An ............ 3 1.1. Qúa trình hình thành và phát triển ..................................................................... 3 1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ ............................................................ 5 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm gần đây ................ 7 PHẦN 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của đơn vị ........................................ 13 1. Quy trình thẩm định dự án tại BIDV .................................................................... 13 2. Kết quả thẩm định tại chi nhánh trong 3 năm gần đây .......................................... 15 2.1. Nội dung thẩm định tại chi nhánh ..................................................................... 15 2.2. Tình hình hoạt động thẩm định dự án của chi nhánh ......................................... 19 3. Minh họa dự án cụ thể ......................................................................................... 20 3.1. Mô tả dự án ...................................................................................................... 20 3.2. Kết quả thẩm định dự án tại BIDV .................................................................... 21 3.3. Nhận xét và hiệu chỉnh ..................................................................................... 30 4. Đánh giá công tác thẩm định................................................................................ 34 4.1. Ưu điểm............................................................................................................ 34 4.2. Nhược điểm ...................................................................................................... 35 4.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 35 5. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định TCDA trong hoạt động cho vay của ngân hàng BIDV .................................................... 38 5.1. Định hướng nhiệm vụ, mục tiêu cho hoạt động cho vay và thẩm định trong thời gian tới ............................................................................................... 38 5.2. Giải pháp .......................................................................................................... 40 5.2.1. Giải pháp về phương pháp thẩm định ............................................................. 40 5.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực.......................................................................... 41 5.2.3. Giải pháp về trang thiết bị, công nghệ ............................................................ 42 5.2.4. Giải pháp về tổ chức, điều hành ..................................................................... 42 5.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 42 5.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 42 5.3.2. Kiến nghị với khách hàng .............................................................................. 43 5.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ..................................... 43 5.3.4. Kiến nghị với ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và ngân hàng ĐT&PT Nghệ An ..................................................................... 44 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 45 GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 3
  4. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Nghệ An .................................... 7 Sơ đồ 2.1: Sự gia tăng của các dự án đã cho vay ............................................... 19 Bảng 1.1: Nguồn và sử dụng nguồn ................................................................. 8 Bảng 1.2: Doanh số cho vay thu nợ.................................................................. 9 Bảng 1.3: Chênh lệch thu phí dịch vụ .............................................................. 10 Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................... 11 Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng qua các năm ............................................................ 18 Bảng 2.2: Tổng hợp hoạt động thẩm định ........................................................ 19 Bảng 2.3: Thông số đầu tư vào dự án ............................................................... 21 Bảng 2.4: Tỷ số tài chính ................................................................................ 22 Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn ............................................................ 23 Bảng 2.6: Tỷ số tài chính ................................................................................ 24 Bảng 2.7: Tổng mức vốn đầu tư ....................................................................... 26 Bảng 2.8: Doanh thu DA ................................................................................. 27 Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh DA ..................................................... 27 Bảng 2.10: Ngân lưu dự án theo quan điểm tổng đầu tư ..................................... 28 Bảng 2.11: Ngân lưu dự án theo quan điểm chủ đầu tư ...................................... 28 Bảng 2.12: Khảo sát độ nhạy ............................................................................. 29 Bảng 2.13: Dòng ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư đã hiệu chỉnh ................ 33 Bảng 2.14: Dòng ngân lưu theo quan điểm chủ đầu tư đã hiệu chỉnh ................. 34 GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 4
  5. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - DAĐT Dự án đầu tư - ĐT&PT, BIDV Đầu tư và phát triển - TSCĐ Tài sản cố định - NH Ngân hàng - XDCB Xây dựng cơ bản - NHNN Ngân hàng nhà nước - QLRR Quản lí rủi ro - XD CTGT Xây dựng công trình giao thông - BGTVT Bộ giao thông vận tải - LNG/ DTT Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần - HĐQT Hội đồng quản trị - DVKHCN Dịch vụ khách hàng cá nhân -DVKHDN Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp - TTQT Thanh toán quốc tế - QLRR Quản lí rủi ro - NQH Nợ quá hạn - LNTT Lợi nhuận trước thuế - LNST Lợi nhuận sau thuế - TNDN Thu nhập doanh nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 5
  6. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 LỜI MỞ ĐẦU Thành phố Vinh là trung tâm thương mại lớn với tốc độ phát triển kinh tế xã hội vào bậc nhất khu vực bắc miền trung. Những năm gần đây rất nhiều dự án đầu tư được thực hiện đem lại cho thành phố một diện mạo mới và một nền kinh tế vững mạnh. Chủ đầu tư của những dự án này phải tìm nguồn tài trợ bên ngoài cho dự án bởi vì nguồn vốn tự có khó có thể đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư. Kênh huy động vốn bên ngoài phổ biến nhất vẫn là đi vay. Mặt khác, các Ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An nói riêng là nguồn cung cấp vốn nhanh, hiệu quả nhất cho các chủ đầu tư. Các dự án thường dài hạn và cần một lượng vốn lớn nên rủi ro từ việc cho vay vốn dự án sẽ rất cao. Vì vậy các ngân hàng rất coi trọng công tác thẩm định dự án cũng như đánh giá tình hình tài chính của các chủ đầu tư trước khi quyết định cho vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro cũng như tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một khoản tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Vì vậy, điều ngân hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Do đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài chính…là rất quan trọng, trong đó thẩm định tài chính dự án có thể nói là quan trọng nhất. Một dự án đầu tư đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong một thời gian dài, phần lớn vượt quá khả năng tài chính, khả năng tự tài trợ của các doanh nghiệp. Do vậy họ phải huy động nguồn tài trợ từ các Ngân hàng thương mại. Về phía Ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án đầu tư là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Và để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các Ngân hàng thương mại không có cách nào khác là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu tư mà công việc quan trọng nhất ở đây là thẩm định tài chính dự án. Vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án thể hiện ở chỗ nó chính là căn cứ chính yếu nhất để Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định tài trợ của mình. Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phức tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này, sẽ là những thước GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 6
  7. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 đo quan trọng hàng đầu giúp Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ hay không? Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề đối với hoạt động của ngân hàng nên em quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nghệ An”.  Mục tiêu nghiên cứu đề tài Nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án tại đơn vị để hiểu rõ hơn quy trình thẩm định dự án trước khi cho vay, những thành tựu hạn chế của đơn vị trong hoạt động thẩm định. Từ đó đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động thẩm định dự án tại đơn vị thực tập.  Phương pháp nghiên cứu Quan sát, tìm hiểu, thu thập những thông tin, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu tại các phòng ban song song với việc tham khảo qua các phương tiện như sách vở, internet, báo đài… cùng với sự hướng dẫn từ giảng viên và cán bộ ngân hàng để hoàn thành báo cáo và bổ sung thêm kiến thức thực tế về lĩnh vực đang nghiên cứu.  Bố cục đề tài Phần 1: Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Nghệ An Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của đơn vị. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Bích Thủy – Giảng viên khoa Kinh tế Đại học Vinh cùng Ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý cho em trong quá trình em thực tập và hoàn thành báo cáo này. Do kiến thức của em còn hạn chế, kèm theo đó là những khó khăn trong vấn đề tiếp cận nguồn thông tin nên bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót, mong cô góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn. GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 7
  8. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NGHỆ AN 1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nghệ An Cùng với sự ra đời ngân hàng kiến thiết (NHKT) Việt Nam, ngày 27/5/1957, Bộ tài chính có quyết định thành lập các chi nhánh NHKT trong đó có chi nhánh Ngân hàng Kiến Thiết Nghệ An, tiền thân là phòng cấp vốn kiến thiết cơ bản nằm trong công ty tài chính Nghệ An Trong 55 năm qua, Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An đã trải qua các thời kì sau: + Thời kì từ 1957-1965: Thời kì khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật ban đầu cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam với số vốn là 371,797 triệu, đã xây dựng một số công trình như: Nhà máy xay Vinh, Nhà bách hóa 2 tầng ngã tư Vinh, Khôi phục đường sắt Vinh,… Về tổ chức cán bộ: lúc đầu mới thành lập chỉ có 9 đồng chí, hầu hết từ ngành khác chuyển sang, chưa được đào tạo qua trường lớp của ngân hàng Kiến Thiết. + Thời kì 1956-1975: Thời kì vừa xây dựng vừa chống chiến tranh phá hoại miền bắc, cơ sở vật chất còn non yếu. Vốn cấp phát trong thời kì này là 1289,444 triệu tăng gấp 3 lần so với thời kì trước, chủ yếu là vốn đảm bảo giao thông, phục vụ chiến tranh, song song với việc ưu tiên cho thủy lợi, nông nghiệp và một số cở công nghiệp, hàng tiêu dùng. Như vậy NHKT đã góp phần thực hiện 2 nhiệm vụ chính trị quan trọng là xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tình hình cho vay thời kì này: Doanh số cho vay là 438,787 triệu, doanh số thu nợ là 407,671 triệu, dư nợ đến 1975 là 31,913 triệu. Với những đómg góp trên, trong năm 1973 và 1975 NHKT Nghệ An được Bộ Tài Chính tặng cờ thi đua xuất sắc. + Thời kì 1976-1980: Thời kì khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước thống nhất. Đầu năm 1976, NHKT Nghệ Tĩnh được thiết lập trên cơ sở hợp nhất NHKT Nghệ An và NHKT Hà Tĩnh. Thời kì này NHĐT&PT quản lí mỗi năm trên 200 công trình lớn nhỏ thuộc kinh tế trung ương, địa phương, 7 công trình xây dựng trên đất bạn Lào… Với nguồn vốn là 1537,128 triệu. Tình hình cho vay ngắn hạn trong thời kì này là: GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 8
  9. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 Doanh số cho vay là 571,106 triệu, doanh số thu nợ là 513,723 triệu, dư nợ đến năm 1980 là 89,584. Về cơ chế tổ chức: hình thành 7 ngân hàng Kiến Thiêt khu vực, số lượng cán bộ lớn lên về số lượng và chất lượng. Với nỗ lực của chi nhánh, năm 1977 ngân hàng được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng 3. + Thời kì 1981-1990: Nghị định 259 ngày 24/6/1981 của chính phủ đổi tên NHKT thành NHĐT&XD, mọi điều hành trực thuộc Tổng giám đốc NHNN Việt Nam( hiện nay là thống đốc NHNN) để góp phần đổi mới hệ thống tài chính- tiền tệ- tín dụng phục vụ cho nhiệm vụ kế hoạch hóa XDCB hàng năm và thực hiện có hiệu quả 3 chương trình kinh tế: lương thực-thực phẩm- hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Vốn huy động vay ngân hàng phải chịu chế độ lãi suất. Doanh số cho vay ngắn hạn lên tới 72,2 tỷ và dư nợ là 11,6 tỷ. Vốn cấp phát để XDCB các công trình phục vụ cho giao thông như quốc lộ 1A, cầu Bến Thủy, cầu Sông Gianh… + Thời kì 1990 – 2000: Năm 1990, theo yêu cầu của công cuộc đổi mới KTXH đòi hỏi ngân hàng cũng phải đổi mới theo 2 pháp lệnh ngân hàng: Nghị định 53 của hội đồng Bộ trưởng ngày 14/11/1990 đổi tên NHĐT&XD thành NHĐT&PT, đồng thời thống đốc NHNN Việt Nam cũng ban hành điều lệ NHĐT&PT Việt Nam nhằm từng bước chuyển dần cơ chế hoạt động từ bao cấp sang hạch toán kinh tế kinh doanh. Cuối năm 1994, khi được chính phủ cho thực hiện quyết định 654 là bàn giao nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư XDVB cho bộ tài chính quản lí thì trong một thời gian ngắn NHĐT&PT Nghệ An đã nhanh chóng triển khai thực hiện chức năng nhiệm vụ mới theo quyết định 293 NHNN của thống đố NHNN Việt Nam là từ ngày 1/1/1995 NHĐT&PT điều chỉnh lại chức năng nhiệm vụ ngoài chức năng huy động vốn trung dài hạn trong và ngoài nước để cho vay các dự án phát triển kinh tế kĩ thuật, kinh tế tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong kĩnh vực đầu tư phát triển được phép thực hiện các hoạt động ngân hàng thương mại quy định tại pháp lệnh ngân hàng, đồng thời NHĐT&PT còn đảm nhận nghiệp vụ tín dụng theo kế hoạch nhà nước hàng năm, thu nợ các dự án cũ và huy động các nguồn vốn khác để cho vay. + Thời kì từ 2000 tới nay: Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên một số bình diện sau đây: BIDV luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an toàn và hiệu quả, giai đoạn 2006 – 2010, tổng tài sản tăng bình quân hơn 25%/năm, huy động vốn tăng bình GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 9
  10. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 quân 24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm và lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 45%/năm. BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng. Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại: Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An trong giai đoạn này là: củng cố và phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc xây dựng đề án cổ phần hoá. Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 – 2010, năm 2008, BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của khối ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận hành mô hình tổ chức mới tại Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển khai tại chi nhánh. Mô hình tổ chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan trọng để BIDV tiến tới trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại. Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. 1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ hiện nay của chi nhánh Mô hình quản lí hiện nay của NHĐT&PT Nghệ An: Đơn vị thành viên của mô hình tổng công ty nhà nước(NHĐT&PT VN), hoạt động ngân hàng tại địa bàn Nghệ An. Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đặt trụ sở tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ an, mô hình tổ chức theo khối cụ thể như sau: + Ban giám đốc: a. Khối quan hệ khách hàng (QHKH): Phòng QHKH 1, Phòng QHKH 2, Phòng QHKH 3, Phòng QLRR Nhiệm vụ: GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 10
  11. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 - Phòng QHKH có nhiệm vụ thực hiện công tác tiếp thị và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chịu trách nhiệm thiết lập và phát triển quan hệ khách hàng, theo dõi hoạt động của ngân hàng, dám sát quy trình sử dụng vốn, đôn đốc KH trả nợ, phát hiện và xử lí rủi ro khi khách hàng không trả đúng thời hạn. - Phòng QLRR có nhiệm vụ phân tích rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh, giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng, xử lí nợ xấu… b. Khối dịch vụ khách hàng gồm: Phòng DVKHCN, Phòng DVKHDN, Phòng TTQT, Phòng quản trị tín dụng, Phòng tiền tệ, kho quỹ Nhiệm vụ: - Phòng DVKHCN và DVKHDN có nhiệm vụ trực tiếp quản lí tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, bán sản phẩm tại quầy, giải ngân vốn… thực hiện phòn chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh… - Phòng tiền tệ kho quỹ: quản lí kho tiền và quỹ (các giao dịch thu chi xuất nhập..), tham mưu đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn kho quỹ… c. Khối quản lí nội bộ: Phòng tổ chức nhân sự, Văn phòng, Phòng kế toán tài chính, Phòng kế toán tổng hợp, Phòng điện toán. Nhiệm vụ: - Phòng tổ chức nhân sự: có nhiệm vụ là đầu mối tham mưu với giám đốc chi nhánh thực hiện công tác tổ chức- nhân sự và phát triển nguồn nhân lực - Phòng kế hoạch tài chính: thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch tổng hợp, tham mưu xây dựng, triển khai và theo dõi kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.. - Phòng tài chính kế toán: quản lí thực hiện các công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán chi nhánh… - Phòng điện toán: trực tiếp thực hiện đúng quy trình công nghệ thông tin tại chi nhánh , quản trị mạng, an toàn mạng, an toàn thông tin… d. Khối đơn vị trực thuộc: Phòng giao dịch Diễn Châu, Phòng GD Ga Vinh, Phòng GD Chợ Vinh, Phòng GD Quán Bánh, Quỹ tiết kiệm 1, Quỹ tiết kiệm. Nhiệm vụ: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ khác. GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 11
  12. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Nghệ An GIÁM ĐỐC PGĐ QUAN HỆ PGĐ QUẢN PGĐ TÁC KHỐI QUẢN KHỐI TRỰC KHÁCH HÀNG LÝ RỦI RO NGHIỆP LÝ NỘI BỘ THUỘC CÁC PHONG P. QUẢN PHÒNG CÁC PHÒNG QLRR TRỊ TÍN TC-KT PHÒNG QHKH DỤNG GIAO DỊCH P.TỔ P.QUẢN CHỨC Trong đó LÝ VÀ NHÂN SỰ CÁC có: Phòng DỊCH VỤ QUỸ Kiểm tra KHO QUỸ TIẾT nội bộ KIỆM P.KẾ CÁC HOẠCH PHÒNG TỔNG DVKH HỢP PHÒNG ĐIỆN Trong đó có: TOÁN Tổ Thanh toán quốc tế VĂN PHÒNG ( Nguồn phòng tổ chức nhân sự) 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Sản phẩm, dịch vụ của NHĐT&PT Nghệ An:  Dịch vụ tiền gửi  Thanh toán trong nước  Dịch vụ thị trường ngoại hối  Sản phẩm tín dụng  Sản phẩm tài trợ thương mại  Dịch vụ ngân hàng điện tử  Các dịch vụ khác Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng những năm gần đây: GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 12
  13. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 Tính đến 31/12/2011, tổng tài sản đạt 2.948.472 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 2.417.793 triệu đồng, năm 2009 là 2.345.369 triệu đồng. Hoạt động của ngân hàng ĐT&PT Nghệ An được phản ánh qua các nghiệp vụ chính như sau: Bảng 1.1: Nguồn và sử dụng nguồn ( đơn vị: tỷ đồng ) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền trọng tiền trọng tiền trọng (%) (%) (%) I. Nguồn vốn tự huy động 2255 93% 2422 91% 2584 86% 1. Tiền gửi tổ chức kinh tế 735 30% 705 26% 750 25% 2. Huy động dân cư 1520 63% 1717 65% 1834 61% 2.1 Tiết kiệm 1223 50% 1657 62% 1823 61% + Không kỳ hạn 25 1% 52 2% 58 2% + Có kỳ hạn 1198 49% 1605 60% 1765 59% 2.2 Giấy tờ có giá 297 12% 60 2% 11 0% II. Tiền gửi định chế TC 120 5% 200 8% 340 11% III. Tiền gửi TCTD khác 57 2% 40 2% 60 2% CỘNG 2432 100% 2662 100% 2984 100% Tiền gửi VND 2060 85% 2212 83% 2448 82% Tiền gửi ngoại tệ 372 15% 450 17% 536 18% ( Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp)  Công tác huy động vốn: Năm 2009 đến năm 2011 trước những khó khăn và thách thức của nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng trong và ngoài nước, đặc biệt là năm 2011, chi nhánh vẫn đạt được những thành quả trong công tác huy động vốn, mặc dù phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn. Tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm, năm 2009 đạt 2255 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 93% trong tổng nguồn vốn, năm 2010 đạt 2422 tỷ chiếm 91% trong tổng nguồn vốn tăng 9% so với năm 2009, sang năm 2011 nguồn vốn huy động là 2584 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2010. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi từ dân cư tăng lên trong năm 2011. Tiền gửi từ tổ chức kinh tế năm 2011 tăng 6% so với năm 2010, tiền gửi từ dân cư tăng lên 7%. Trong năm 2011 nền kinh tế gặp khó khăn việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ những chính sách phù hợp và uy tín của ngân hàng việc huy động vốn tăng so với năm 2010. Năm 2011 là năm khó khăn của thị trường chứng khoán vì vậy việc huy GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 13
  14. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 động tiền gửi từ giấy tờ có giá giảm so với năm 2010 giảm tận 82%. Nhưng các khoản tiền huy động từ các kênh khác tăng mạnh nên tổng số tiền huy động vốn năm 2011 tăng 12% so với năm 2010. Về tỉ trọng giữa VND và ngoại tệ cũng không thay đổi đáng kể, sự chênh lệch giữa các loại tiền vẫn xấp xỉ bằng với các năm trước. Năm 2011 nền kinh tế bị suy thoái, lạm phát tăng nhanh. Các doanh nghiệp làm ăn trì trệ, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản, tình trạng đóng băng bất động sản đã kéo theo nhiều ngành nghề khác cũng làm ăn thua lỗ. Năm 2011 là một năm đầy khó khăn cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng. Tuy nhiên chi nhánh đã có những chủ trương kinh doanh hợp lí trong công tác thu hút khách hàng, mở rộng và phát triển mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn như chính sách lãi suất, chế độ ưu đãi lãi suất đối với các khách hàng, triển khai các sản phẩm phái sinh trên thị trường ngoại hối để phục vụ khách hàng. Do vậy đã thu hút được nhiều nguồn tiền gửi từ dân cư, nhằm phục vụ tốt việc kinh doanh tiền. Bảng 1.2: Doanh số cho vay thu nợ ( đơn vị: tỷ đồng ) 2009 2010 2011 Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Chỉ tiêu tiền trọng tiền trọng tiền trọng (%) (%) (%) 1. Doanh số cho vay 1792 100% 2083 100% 2529 100% + Ngắn hạn 1375 77% 1693 81% 2161 85% + Trung, dài hạn 417 23% 390 19% 368 15% 2. Doanh số thu nợ 1264 100% 1581 100% 2121 100% + Ngắn hạn 1219 96% 1489 94% 1987 94% + Trung, dài hạn 45 4% 92 6% 134 6% ( Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp)  Công tác tín dụng: Dư nợ tín dụng năm 2009 là 1792 tỷ đồng, năm 2010 là 2083 tỷ đồng, năm 2011 là 2529 tỷ đồng. Năm 2011 tăng 21,4% so với năm 2010, tỷ trọng cho vay ở các năm thay đổi không đáng kể trong việc cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn. Năm 2011 cho vay ngắn hạn chiếm 85% trong doanh số cho vay tăng GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 14
  15. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 28%, cho vay dài hạn giảm 6% so với năm 2010. Ngân hàng thường chú trọng tới các dự án cho vay ngắn hạn hơn là dài hạn vì việc thu hồi vốn sẽ nhanh hơn, ngân hàng có thể chủ động trong việc thu hồi vốn, tránh được tình trạng lạm phát. hạn,dài hạn. Nhìn chung hoạt động tín dụng của chi nhánh trong 3 năm qua đạt được nhưng thành quả đáng khích lệ. Doanh số thu nợ của ngân hàng tăng lên qua các năm trong 3 năm qua. Năm 2010 thu nợ ngắn hạn tăng 22%, thu nợ dài hạn tăng 104%. Kết quả thu nợ tăng lên rất nhanh. Nguyên nhân là do năm 2010 nền kinh tế tăng trưởng, rất nhiều công ty doanh nghiệp làm ăn lời, nên trích lợi nhuận trả nợ tăng là một thực tế hiển nhiên. Doanh số thu nợ năm 2011 tăng 34% so với năm 2010. Đạt được kết quả này là do bộ phận tín dụng đã làm tốt công tác trước, trong khi và sau khi cho vay để có thể thu nợ. Năm 2011, chi nhánh đã tiến hành giải ngân các khoản vay, bảo lãnh theo hợp đồng hạn mức đã kí, đồng thời kí thêm các hợp đồng hạn mức với các công ty khác, tiếp nhận nhiều nhu cầu vay vốn ngắn hạn. Việc quản lí tín dụng đánh giá thẩm định các dự án vay vốn được thực hiện chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro. Bảng 1.3: Chênh lệch thu phí dịch vụ ( đơn vị: đồng ) Thu phí dịch vụ 2009 2010 2011 1. Dịch vụ thanh toán 3.421.390.475 4.469.584.211 4.967.660.258 2. Dịch vụ tài trợ TM 466.464.377 1.082.688.498 792.034.387 3. Dịch vụ bảo lãnh 9.149.909.286 12.499.509.323 19.747.622.143 4. DV KD ngoại tệ 1.021.769.683 3.728.131.271 1.472.854.435 5. Sản phẩm phái sinh 310.608.313 672.640.127 2.870.000.000 6. Thẻ 223.627.036 610.948.034 894.199.060 7. Ngân quỹ 65.760.081 32.344.077 21.120.387 8. Hoạt động TD 302.409.640 279.663.560 352.993.484 9. Dịch vụ khác 770.339.415 585.140.677 103.253.295 Tổng cộng 15.732.278.306 23.960.649.778 29.010.683.780 ( Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp)  Hoạt động dịch vụ: Hoạt động dịch vụ năm 2011 đã tăng so với 2 năm trước. Trong năm 2011, thu từ hoạt động dịch vụ đạt 29.010.683.780 đồng tăng 84% so với năm 2009 và tăng 21% so với năm 2010. Dịch vụ thanh toán trong nước được mở rộng với mức tăng 12% so với năm 2010 và tăng 45% so với năm 2009. Dịch vụ tài trợ thương mại giảm so với năm 2010. Phí từ sản phẩm phái sinh tăng mạnh nhất trong 3 năm vừa qua. Công tác thẩm định và quản lý tín dụng luôn đảm bảo đúng tiến độ, đúng quy trình thẩm GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 15
  16. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 định của chi nhánh. Mức thu từ hoạt động tín dụng năm 2011 tăng 26% so với năm 2010 và tăng nhẹ so với năm 2009. Về công tác bảo lãnh, là dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn trong các dịch vụ, thu từ công tác bảo lãnh năm 2011 tăng 58% so với năm 2010 và tăng gấp đôi so với năm 2009. Các hoạt động khác giảm nhẹ, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến tổng thu phí dịch vụ. Hoạt động thu phí dịch vụ năm 2011 tăng so với 2 năm trước là do như đã phân tích ở trên các hoạt động cho vay và huy động tiền gửi đều tăng. Nghiệp vụ bảo lãnh tăng mạnh là do ngân hàng đã tạo được uy tín trên thị trường tài chính, trong năm 2011 lại là năm thị trường thiếu vốn, vì vậy để đi vay thì uy tín và thương hiệu là chỉ tiêu quan trọng để đi vay, tận dụng nguồn lợi thế ngân hàng tăng mạnh khoản thu từ dịch vụ này. Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh (đơn vị: tỷ đồng ) 2008 2009 2010 2011 Số Số % tăng Số % tăng Số % tăng Chỉ tiêu tiền tiền (giảm) tiền (giảm) tiền (giảm) 1. Thu nhập thuần từ lãi 42.25 49.706 18% 64.5 30% 101 57% + Thu từ lãi 259.655 305.477 18% 441.9 45% 596 35% + Chi phí lãi 217.405 255.771 18% 377.4 48% 495 31% 2. Thu nhập thuần từ dịch vụ 17.612 19.583 11% 25 28% 30 20% 3. Thu nhập thuần từ kinh doanh kiều hối 0.63 1.167 85% 1.4 20% 1.8 29% 4. Thu nhập khác 2.45 3.45 41% 4.3 25% 5.7 33% 5. Tổng chi phí khác 27.895 31.485 13% 37.7 20% 47.5 26% 6. Chi phí dự phòng RR 1.4 1.2 -14% 2.4 100% 13 440% 7. Lợi nhuận trước thuế 33.647 41.221 23% 55.1 34% 78 42% 8. Thuế TNDN (28%) 9.42116 11.54188 23% 15.428 34% 21.84 42% 9. LNST 24.22584 29.67912 23% 39.672 34% 56.16 42% ( Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp) GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 16
  17. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440  Hiệu quả kinh doanh: Mức tăng trưởng từ các hoạt động trên là nguyên nhân khiến lợi nhuận của chi nhánh trong năm 2011 tăng 42% so với năm 2010, và tăng 34% so với năm 2009. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt được 56,16 tỷ đồng, năm 2010 đạt 39,672 tỷ đồng và năm 2009 đạt 29,67912 tỷ đồng. Đáng chú ý trong năm 2011, số tiền trích lập cho dự phòng rủi ro tăng rất mạnh, do điều kiện thị trường kinh tế trong nước gặp khó khăn, tuy nhiên các khoản lợi nhuận tăng mạnh nên lợi nhuận sau thuế của ngân hàng cũng tăng lên. Thu nhập thuần từ các hoạt động tăng mặc dù nền kinh tế trong năm 2011 gặp nhiều biến động, các chi nhánh ngân hàng mọc lên nhiều chứng tỏ ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách phù hợp và càng củng cố thương hiệu của ngân hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 17
  18. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA ĐƠN VỊ 1. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại BIDV Bước 1: Cán bộ tín dụng phòng QHKH tiếp thị nhu cầu về tín dụng từ khách hàng, kiểm tra tính chính xác và hợp lí của hồ sơ, nếu phù hợp với chính sách quy định của ngân hàng thì cán bộ thẩm định sơ bộ và lập báo cáo để xuất trình cho người có thẩm quyền phòng QHKH phê duyệt và chuyển qua phòng QLRR Dựa trên hồ sơ mà chủ đầu tư trình lên, Ngân Hàng BIDV tiến hành thẩm định dự án những nội dung sau - Thẩm định tính pháp lý của dự án: nghĩa là thẩm định tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay. - Thẩm định về mặt kỹ thuật, thực hiện dự án: nghĩa là đưa ra đánh giá chung, đánh giá tên dự án, đánh giá tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn, tổ chức xây dựng dự án, thẩm định khả năng cung cấp đầu vào của sản xuất và cuối cùng là thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh: nghĩa là xác định công suất thiết bị có thể đạt được trong thời gian vay nợ ngân hàng (công suất lý thuyết, công suất thiết kế, công suất khả dụng), xác định doanh thu theo công suất dự kiến, xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong thời gian trả nợ. - Thẩm định dự án về mặt tài chính - Thẩm định các điều khoản bảo đảm tiền vay (các trường hợp bảo đảm tiền vay; tính pháp lý và trị giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; phân tích khả năng kiểm soạt và tính thanh khoản của tài sản) - Kết luận của ngân hàng (thuận lợi; khó khăn khi đầu tư dự án rồi đưa ra kết luận tài trợ hay không tài trợ). Khi thẩm định tài chính dự án, ngân hàng thẩm định các yếu tố sau: Tổng vốn đầu tư dự án đã được tính toán hợp lý chưa và có tính đủ các khoản cần thiết không. Nguồn vốn đầu tư : - Vốn tự có của chủ dự án: Đối với dự án mới Ngân Hàng BIDV chỉ xem xét cho vay đối với các dự án có mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư. Đối với cho vay theo chương trình tài trợ xuất khẩu bằng vốn vay của các ngân hàng nước ngoài thì vốn tự có phải lớn hơn 15%. - Nguồn vốn vay: tổng số tiền vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng dự toán đầu tư, các nguồn vốn vay. GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 18
  19. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 - Các nguồn khác: vốn ngân sách, vốn góp liên doanh, phát hành trái khoán, bán cổ phần,…(ghi rõ số tiền, tỷ trọng trong tổng dự toán vốn đầu tư) Phân tích khả năng trả nợ Mục tiêu đặt lên hàng đầu của ngân hàng là lợi nhuận, tuy nhiên phải dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho ngân hàng. Vì vậy, đối với dự án vay vốn để đầu tư cần phải xem xét khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận (sau khi trừ thuế thu nhập), khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng năm. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án - Ngân hàng thẩm định tính hợp lý của việc dự toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, khấu hao TSCĐ, mức công suất thiết kế, công suất sử dụng, và doanh thu dự kiến hàng năm. - Ngân hàng xem xét về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào sẽ giúp ngân hàng xác định được giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí trực tiếp. - Từ những vấn đề trên, Ngân hàng sẽ đưa ra được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án như NPV, IRR, PP, PI, độ nhạy… Nhận xét những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra bằng cách đưa ra các giả thiết thay đổi sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất,… để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định, và khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể xem xét các trường hợp: - Trường hợp sản lượng giảm 5%, 10% hoặc 15%,…(mức giảm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tính chất của dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ …) thì ngân hàng tính lại tổng doanh thu và tính lại các chi phí biến đổi để kiểm tra kinh doanh lỗ hay lãi, khả năng trả nợ, tính NPV, IRR của dự án khi có trường hợp rủi ro xảy ra - Trường hợp biến phí tăng 5%, 10%… do giá nguyên vật liệu, tiền công tăng nhưng sản lượng, doanh số tiêu thụ được giữ nguyên không thay đổi, kiểm tra tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, tính lại NPV, IRR. - Trường hợp đơn giá bán giảm 5%, 10%,… nhưng giữ nguyên sản lượng tiêu thụ, giữ nguyên chi phí sản xuất, từ đó doanh số bán sẽ giảm do vậy, khả năng trả nợ sẽ thay đổi như thế nào, tính lại NPV, IRR. Bước 2: Phòng QLRR sau khi đã nhận được hồ sơ tín dụng và báo cáo đề xuất tín dụng tiến hành tía thẩm định rủi ro, lập báo cáo thẩm định rủi ro, trình lãnh đạo ban QLRR phê duyệt GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 19
  20. SV: Nguyễn Thị Huyền Trang MSSV: 0854027440 Bước 3: Bộ phận QLRR soạn thảo quyết định cung cấp tín dụng trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt ( có thể là lãnh đạo phòng QLRR hoặc hội đồng tín dụng chi nhánh) Bước 4: Sau khi phê duyệt cán bộ tín dụng căn cứ vào quyết định cấp tín dụng soạn thảo hợp đồng 2. Kết quả hoạt động thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại chi nhánh trong 3 năm gần đây Nội dung thẩm định tại chi nhánh 2.1.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án  Thẩm định tổng mức vốn đầu tư Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Việc thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu mức vốn đầu tư dự tính quá thấp dự án sẽ không thực hiện được, ngược lại nếu dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia ra thành hai loại: Vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu. Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết bị, dây truyền sản xuất… tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chi phí "chìm" - tức là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra không liên quan đến việc dự án có khả thi hay không. Điển hình là các chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự án, chi phí tư vấn thiết kế dự án… Vốn lưu động ban đầu bao gồm: vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế, kỹ thuật đã dự tính. Nó bao gồm: nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng dự trữ,… và vốn dự phòng.  Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do chính phủ tài trợ, ngân hàng cho vay, vốn tự có của chủ đầu tư, vốn huy động từ các nguồn khác. Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà phải theo dõi cả về thời điểm nhận được tài trợ. GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2