intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng DNNQD của NHNo&PTNT Tây Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

65
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, đất nước đang trong quá trình kiến thiết, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là DNNQD ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Vai trò của các DNNQD ngày càng được khẳng định với cương vị là những đầu tầu mới kéo “con tàu” kinh tế xã hội vươn cao, vươn xa. Tuy nhiên loại hình daonh nghiệp này lại phải đối mặt với thách thức lớn, đó là thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ… Và lẽ đương nhiên họ tìm tới sự tài trợ từ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng DNNQD của NHNo&PTNT Tây Hà Nội

  1. Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng DNNQD của NHNo&PTNT Tây Hà Nội
  2. MỞ ĐẦU H iện nay, đất nước đang trong quá trình kiến thiết, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là DNNQD ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. V ai trò của các DNNQD ngày càng được khẳng định với cương vị là những đầu tầu mới kéo “con tàu” kinh tế xã hội vươn cao, vươn xa. Tuy nhiên loại hình daonh nghiệp này lại phải đối mặt với thách thức lớn, đó là thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ… Và lẽ đương nhiên họ tìm tới sự tài trợ từ phía các ngân hàng nơi các nguồn vốn nhàn rỗi đã được tích tụ lại để chờ đợi cơ hội đâu tư. Mặt khác, trong thời buổi kinh tế thị trường, việc mở rộng tín dụng của các NHTM là điều tất yếu và hết sức cần thiết. Tuy nhiên, m ở rộng tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có tốt mới đảm bảo cho NHTM giữ vững thị phần trên thị trường, đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. V ì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp , đặc biệt là DNNQD là điều hết sức cần thiết. Điều đó vừa giúp ngân hàng giữ được những khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, nâng cao uy tín, quảng bá thương hiệu của mình vừa giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn một cách nhanh chóng, kịp thời để sản xuất kinh doanh thúc đẩy kinh tế phát triển. V ới tính cấp thiết đó, trong bài chuyên đề tôt nghiệp này, em xin đưa ra một số ý kiến xung quanh vấn đề : “Nâng cao chất lượng tín dụng DNNQD của NHNo&PTNT Tây Hà Nội”. H y vọng những ý kiến đóng góp của em sẽ được quan tâm xem xét, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp trong NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng và trong toàn hệ thống ngân hàng nói chung.
  3. Nội dụng bài chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương 1: Tín dụng DNNQD và chất lượng tín dụng DNNQD trong ngan hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng DNNQD ở NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng DNNQD của NHNo&PTNT Tây Hà Nội
  4. CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG DNNQD VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DNNQD TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng DNNQD trong ngân hàng thương m ại 1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) DNNQD là những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân không chịu sự chi phối của N hà Nước, được phép kinh doanh trong những ngành và lĩnh vực mà pháp luật cho phép, tự chịu trách nhiệm với mọi kết quả kinh doanh của mình. Đặc điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp này là tính chất tư hữu, các doanh nghiệp thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức có vốn và tài sản đầu tư cho doanh nghiệp, có quyền quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Phân loại DNNQD Có nhiều tiêu thức để phân loại DNNQD  N ếu xét theo loại hình doanh nghiệp, DNNQD bao gồm: + Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp. +Công ty trách nhiệm hữu hạn: được thành lập trên vốn của chủ sở hữu và chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. +Công ty cổ phần: là loại hình công ty mà vốn điều lên của nó được chia làm nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần, người nắm giữ được gọi là cổ đông, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên +Công ty hợp danh: là loại hình công ty có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
  5. danh phải là cá nhân và có trình độ chuyên môn uy tín nghề nghiệp trong loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký. Các thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi kết quả hoạt động của công ty.  N ếu xét theo quy mô doanh nghiệp, DNNQD bao gồm: +Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa: là những doanh nghiệp có vốn kinh doanh không quá 10 tỷ, số lượng lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động. + Doanh nghiệp quy mô lớn: là những doanh nghiệp có vốn kinh doanh trên 10 tỷ và có số lao động trung bình hàng năm trên 300 lao động  N ếu xét theo ngành nghề kinh doanh, DNNQD bao gồm: + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bưu điện, viễn thông + Doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác 1.1.1.2. Vai trò của DNNQD trong nền kinh tế Thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước: Các DNNQD trong đó 96% là do anh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có vai trò tích cực và quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và ổn định xã hội. các doanh nghiệp này có tốc độ phát triển nhanh, huy động nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành đội ngũ doanh nhân của thời kỳ đổi m ới và hội nhập kinh tế quốc tế. Các DNNQD hoạt động trong mọi ngành nghề lĩnh vực, linh hoạt, năng động, thích ứng nhanh đáp ứng tốt nhu cầu phát triển. Hiện nay, nhóm doanh nghiệp này đóng góp trên 40% GDP trong đó chiếm trên 50% giá trị chế biến thủy sản, trên 30% giá trị ngành công nghiệp dệt may và có xu
  6. hướng ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 18%/năm, đóng góp 14,8% tổng thu ngân sách Nhà nước. Ðó là những con số rất khích lệ. Tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế: Sự tồn tại của các DNNQD với số lượng lớn và ở mọi lĩnh vực đ ã làm cho thị trường phong phú, đa dạng, sôi động hơn rất nhiều, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa cho thị trường đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Mặt khác, do đặc tính nhạy bén với các thay đổi của thị trường, các DNNQD là đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà Nước. Quá trình cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả khỏi thị trường và giữ lại những doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt. Điều này sẽ là động lực thúc đẩy các loại hình doanh nghiệp khác phát triển đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước, từ đó là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, tăng tính linh động của mọi thành phần kinh tế, tận dụng mọi nguồn lực một cách tối đa. Tạo việc làm, giảm thất nghiệp: Việt Nam là m ột nước đông dân, chủ yếu là dân số trẻ, lực lượng lao động dồi d ào yêu cầu một lượng công việc lớn mà khu vực kinh tế Nhà nước lại không thể đáp ứng đủ việc làm. Mặt khác, DNNQD lại cần một lực lượng lao động lớn, giản đơn, làm việc thời vụ, ở mợi trình độ phù hợp tính chất của lao động Việt Nam. Hàng năm, các DNNQD đáp ứng nhu cầu việc làm cho trên 90% lao động mới, thu hút, sử dụng 3 triệu lao động giải quyết việc làm nâng cao đời sống của đại bộ phận dân cư. Thúc đẩy quá trình CNH -HĐH : DNNQD giúp kinh tế phát triển sâu, rộng ở tất cả các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng ra xuất khẩu. Một số lĩnh vực mới mẻ hứa hẹn nhiều tiềm năng được các DNNQD chú trọng đầu tư phát triển như nhà hàng, khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí…Nhiều doanh nghiệp tập trung vào những lĩnh vực đòi hỏi chất xám như:
  7. công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, tài chính ngân hàng…góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng Công-Nông-Dịch vụ, phát triển CNH-HĐH. 1.1.1.3. Đặc điểm của DNNQD n ước ta hiện nay Các DNNQD có số lượng lớn. N ăm 2000, số doanh nghiệp dân doanh đăng ký thành lập mới là 14.441 doanh nghiệp, với tổng vốn hơn 13,8 nghìn tỷ đồng, năm 2005 là 39.951 doanh nghiệp, tăng hơn 176,64%, tổng vốn hơn 107 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 675,36%, b ình quân từ năm 2001 đến 2006, số doanh nghiệp tăng 22%/năm, số vốn tăng 49,2%/năm. N ăm 2007, số doanh nghiệp đ ăng ký thành lập 51.000 DN, tổng vốn 183 nghìn tỷ đồng (11,4 tỷ U SD). Tính đến 28/05/2007 đã có 260000 DNNQD với 600000 tỷ chiếm 90% trong tổng số doanh nghiệp hiện nay. Trong đó, số lượng các DNNQD trong nước gấp trên 10 lần số lượng DNNN, gấp 25 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước Các doanh nghiệp n ày có quy mô vốn và quy mô lao động nhỏ bé. Tuy khối DNNQD tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô đầu tư sản xuất nói chung còn tương đối nhỏ. Một DNNQD bình quân chỉ có 31 lao động, 4 tỷ đồng vốn - thấp hơn đáng kể so với con số 421 lao động và 167 tỷ đồng vốn của doanh nghiệp nhà nước và 299 lao động, 134 tỷ đồng vốn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. H ầu hết các DNNQD đều cho rằng, vay vốn ngân hàng rất khó khăn với nhiều thủ tục như thế chấp, bảo lãnh…Trong khi đó, phần lớn DNNQD có vốn chủ sở hữu rất thấp, ít có tài sản thế chấp, cầm cố, lại không có người bảo lãnh, khả năng lập dự án, phương án sản xuất kinh doanh còn thiếu sức thuyết phục, trình độ quản lý hạn chế, báo cáo tài chính không đ ủ độ tin cậy…Thêm nữa, ngân hàng lại qúa “cầu toàn” trong việc xác định tài sản thế chấp và chặt chẽ các thủ tục nhằm tránh rủi ro xảy ra. V à không ít doanhg nghiệp bức xúc về trình độ nghiệp vụ ngân hàng trong thẩm
  8. định các dự án của doanh nghiệp khiến nhiều dự án không thể vay được vốn. N hiều doanh nghiệp cho biết, để hoạt động họ thường vay vốn từ các tổ chức tài chính phi chính thức, tư nhân, b ạn b è, họ hàng và bản thân người lao động trong doanh nghiệp. Thực tế, nguồn vốn được “chắp vá” này thường không ổn định nên ảnh hưởng đến kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Bên cạnh đó, chưa có đủ các quy định pháp lý đảm bảo cho DNNQD có thể tiếp cận thường xuyên, nhằm tiến tới khả năng vay vốn từ các tổ chức tài chính bên ngoài một cách rộng rãi và ổn định hơn. Trình độ quản lý và công nghệ lạc hậu thấp kém . Về trình độ kỹ thuật, chỉ có 8% số doanh nghiệp dân doanh có công nghệ, thiết bị tiên tiến, 50% số doanh nghiệp trung bình, 42% số doanh nghiệp lạc hậu, mức độ đầu tư đổi mới công nghệ thấp, sức cạnh tranh yếu, ảnh hưởng việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Quy mô vốn có hạn đã hạn chế khả năng trang bị công nghệ tiên tiến của các DNNQD, với mức đầu tư trung bình cho tài sản cố định trên một lao động chỉ có 43 triệu đồng so với 137 triệu đồng đối với doanh nghiệp nhà nước và 247 triệu đồng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp tư nhân không thể tham gia vào những dự án lớn từ ngân sách Nhà nước cũng như khó cạnh tranh trên th ị trường quốc tế do quy mô quá nhỏ và năng lực hạn chế. Trong nhiều trường hợp, tốc độ phát triển của các công ty tư nhân bị hạn chế bởi một số yếu tố của môi trường kinh doanh. Đó là những cản trở trong việc tiếp cận các nguồn lực thiết yếu bên ngoài như đất đai, vốn đầu tư và các hạn chế do một số quy định có tính kiểm soát còn cứng nhắc, đặc biệt trong lĩnh vực thuế. Thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh còn sơ khai, hạn hẹp, các dịch vụ đào tạo về quản trị, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, nhất là tư vấn quản lý doanh nghiệp chưa phát triển. Ð ể gia nhập thị trường, chi phí cho một số lĩnh vực khá cao như: dạy nghề, kiểm
  9. toán, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, ngoài ra, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, đồng bộ. Cán bộ quản lý thiếu kiến thức về kinh tế, quản lý kinh doanh và kiến thức thực tế đã gây khó khăn cho công tác tổ chức, nhân sự, hoạch định kinh doanh, phân tích dự án và cơ hội đầu tư. Việc quản lý tài chính chưa nghiêm túc gây khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Trình độ quản lý của đa số chủ doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của cơ chế mới, khả năng tiếp thị yếu, không nắm bắt được thị trường để cải tiến mẫu mã, đổi mới công nghệ, dẫn đến tính khả năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh chưa chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế Nhà nước, không đăng ký đầy đủ ngành nghề kinh doanh và kiểu dáng công nghiệp; giấu doanh thu, trốn thuế, sản xuất phân tán, mặt bằng chật hẹp, an to àn công nghiệp chưa được chú trọng, vệ sinh môi trường bị xem nhẹ; tính chuyên môn hoá và hợp tác hoá chưa cao, nên lợi nhuận chưa tương xứng với đầu tư . Các DNNQD hoạt động kém hiệu quả. Các doanh nghiệp này thường làm ăn manh mún, chụp giật không tính đến cơ hội đầu tư lâu dài, thiếu định hướng và chiến lược kinh doanh lâu dài vì vậy luôn lung túng khi gặp khó khăn nhất là những khó khăn bất ngờ. Các doanh nghiệp này thường không thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê, có những hoạt động phi pháp như trốn thuế, gian lận thương mại…Vì vậy, các doanh gnhiệp này thường bị xã hội thiếu tin tưởng và thường gặp khó khăn khi tiếp cận vốn ngân hàng. DNNQD muốn gì? N hiều DNNQD đã rất thẳng thắn bày tỏ những bức xúc trong quá trình áp dụng các cơ chế chính sách tài chính, các thủ tục trong vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng đưa ra nhiều kiến nghị: Là doanh nghiệp tư nhân, có tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng, nhưng các thủ tục tiến hành định giá tài sản của ngân hàng vẫn còn rườm rà. Ngoài ra, các ngân hàng
  10. không nên chặt chẽ quá đối với các DNNQD. Và để tránh được những rủi ro, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, ngân hàng nên phát thẻ tín nhiệm để lọc bỏ những doanh nghiệp ma. Khi doanh nghiệp có thẻ tín nhiệm, hai bên (doanh nghiệp và ngân hàng) sẽ bớt một số thủ tục rườm ra, tiết kiệm được thời gian cho cả hai phía. Doanh nghiệp cũng rất mong muốn đ ược Nhà nước hỗ trợ rủi ro. Thực tế hiện nay, ngân hàng quá “chắc” đối với doanh nghiệp. Bình thường các doanh nghiệp chỉ được vay khoảng 20% giá trị tài sản thế chấp, còn doanh nghiệp nào thực sự có uy tín mới được vay đến 50%, như vậy là quá thấp. Các doanh nghiệp này cũng kiến nghị, các DNNQD không sử dụng vốn ngân sách, Nhà nước cũng không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp m à để doanh nghiệp tự sáng tạo, tự mở hướng đi của mình. Bên cạnh đó, phần lớn DNNQD hiện nay hoạt động trong tình trạng thiếu cập nhật thông tin về các cơ chế chính sách mới ban hành. Vì vậy, họ rất cần sự giúp đỡ của Nhà nước, của các cơ quan ban hành cơ chế chính sách trong việc cung cấp thông tin thông qua hình thức mở các lớp tập huấn, đào tạo, các trung tâm thông tin, phát hành rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp cập nhật kịp thời. Thêm nữa, nhà hoạch định chính sách cũng đưa ra các kiến nghị nhằm có được một hệ thống các cơ chế chính sách hoàn thiện, khuyến khích, tạo thuận lợi cho DNNQD. Cụ thể: Nhà nước nên thành lập chương trình tài trợ vốn ban đầu để hình thành doanh nghiệp. Nên cho phép mỗi địa phương được lập ra các Quỹ đầu tư, theo đó: ngân sách địa phương đầu tư ban đầu vào quỹ này, sau đó quỹ có nghĩa vụ tiếp nhận các khoản đầu tư từ bên ngoài đ ể bổ sung nguồn vốn hỗ trợ thành lập doanh nghiệp. Cho phép các tổ chức tài chính thực hiện chức năng cho thuê tài chính. Đây thực ra là mô hình tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNNQD thiếu vốn. Đồng thời, cần tăng cường
  11. hơn nữa hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin về các cơ chế chính sách liên quan cho DNNQD, đẩy mạnh khả năng tiếp cận các nguồn tài chính cho DN, phát triển Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ đầu tư m ạo hiểm... Như vậy, các DNNQD mới có được bước phát triển mạnh, đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. 1.1.2. Tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.2.1. Khái niệm và phân loại tín dụng DNNQD * Khái niệm: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng DNNQD của ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn trong đó ngân hàng chuyển nhượng vốn cho DNNQD trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung: + Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng; + Sự chuyển nhượng này có thời hạn mang tính tạm thời; + Sự chuyển nhượng có kèm theo chi phí; NHTM cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất. V ì vậy trong phạm vi bài chuyên dề này, hoạt động tín dụng được coi là ho ạt động cho vay. * Phân lo ại: Tùy theo những tiêu thức khác nhau mà tín d ụng D NNQD cũng đ ược chia thành các loại khác nhau.
  12.  D ựa vào thời hạn. Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan tới tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời hạn tín dụng, tín dụng DNNQD gồm các loại:  Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn d ưới 1 năm, đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp, thường để tài trợ cho tài sản lưu động. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. N hư vậy, nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn là cơ sở để ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp, điều này sẽ có lợi cho cả hai bên, doanh nghiệp được bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo việc duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, ngân hàng tiêu thu được sản phẩm của m ình góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đ ể được cho vay, các doanh nghiệp phải làm đơn trình bày với ngân hàng kế hoạch sử dụng tiền vay. Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng, hiệu quả sử dụng vốn vay, rủi ro, khả năng và nguồn trả nợ và các điều khoản có liên quan. Về phương thứ cho vay ngắn hạn, ngân hàng thường áp dụng hai phương thức cho vay phổ biến là cho vay theo món và cho vay theo hạn mức. N gân hàng xác định quy mô cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp như sau Bước 1: Xác định nhu cầu dự trữ hàng hóa bình quân trong kỳ Doanh số bán tính theo giá vốn trong kỳ Nhu cầu dự trữ hàng BQ trong kỳ = ------------------------------------------------ Vòng quay hàng hóa dự trữ trong kỳ Vòng quay được tính dựa trên doanh số bán của kỳ trước
  13. Bước 2: Xác định nhu cầu tín dụng ngắn hạn Nhu cầu dự trữ hàng hóa BQ trong kỳ Nhu cầu vay ngắn hạn NH = ---------------------------------------------------- Nguồn vốn CSH, vay các tổ chức tín dụng khác tài trợ cho nhu cầu dự trữ HH BQ N ếu doanh nghiệp chưa vay ngân hàng, ngân hàng có thể cho vay bằng với nhu cầu vừa tính. Nếu doanh nghiệp đang vay ngân hàng thì số tiền có thển cho vay thêm là: Số tiền có thể cho = Nhu cầu vay ngắn hạn NH - Dư nợ tới thời điểm xin vay vay thêm Một số trường hợp, ngân hàng không phân tích được phương án vay, ngân hàng quyết định cho vay dụa trên tài sản đảm bảo Số tiền có thể cho vay = Giá trị tài sản đảm bảo * Tỷ lệ cho vay N ếu nhu cầu vay lớn hơn số tiền có thể cho vay, ngân hàng sẽ cho vay số tiền có thể, nếu nhu cầu vay nhỏ hơn, ngân hàng sẽ cho vay theo nhu cầu.  Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm trở lên, đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của d ài hạn của doanh nghiệp nhằm tài trợ cho tài sản cố định và một phần cho tài sản lưu động thường xuyên. Đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là m ột hình thức cấp tín dụng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ tín d ụng trung và dài hạn cũng là “ sản phẩm ” mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Việc nhận thức tín dụng trung và dài hạn cũng là một sản phẩm cần được tiêu thụ nhằm mục đích sinh lời giúp
  14. ngân hàng thấy được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Để vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng, doanh nghiệp phải lập một bộ hồ sơ vay vốn, phải lập và gửi cho ngân hàng dự án đầu tư trung và dài hạn. D ự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Dự án đầu tư thường bao gồm: o Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án đầu tư o Phân tích sự cần thiết phải đâu tư dự án o Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án o Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án Trong những nội dung đó, phân tích khả thi về tài chính dự án là quan trọng nhất. Đây không chỉ đơn thuần là thủ tục bắt buộc mà còn là căn cứ để ngân hàng đánh giá tính khả thi về tài chính dự án. Điều này trước tiên là b ảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, sau đó là đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Thực tế, nhiều doanh nhgiệp do xem xét nhẹ việc lập và đánh giá dự án dẫn đến đầu tư sai lầm, không tạo ra giá trị mà còn làm tổn hại tới tài sản, lâm vào tình trạng vỡ nợ. Điều này đáng lẽ không xảy ra nếu ngân hàng và doanh nghiệp có sự hợp tác tốt để cùng nhau đánh giá chính xác xem d ự án có đáng đầu tư hay không. N gân hàng tính toán quy mô tín dụng trung và dài hạn như sau: Tín dụng của ngân hàng = Nhu cấu đầu tư - Các nguồn tài trợ khác Trong trường hợp để hạn chế rủi ro, ngân hàng yêu cầu có tài sản đảm bảo và cho vay dựa vào tài sản đảm bảo Tín dụng của NH = Giá trị tài sản thế chấp * Tỷ lệ ngân hàng tham gia
  15.  D ựa vào tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán những tài sản đó khi nguồn trả nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. Theo tài sản đảm bảo, tín dụng DNNQD bao gồm các loại sau:  Tín dụng không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác m à chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Loại cho vay này thường được cấp cho khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản vay theo chỉ thị của Chính Phủ mà Chính Phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc những khoản vay trong thời hạn ngắn mà ngân hàng có khả năng bám sát việc bán hàng…cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.  Tín d ụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên các cơ sở bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của b ên thứ ba nào khác. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá tài sản đảm bảo (giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng của bên thứ ba…), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc bảo quản tài sản đảm bảo.  D ựa vào phương thưc cấp tín dụng, tín dụng DNNQD được chia thành  Cho vay theo món: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này được áp dụng trong trường hợp khách hàng vay không thường xuyên hoặc vay thường xuyên nhưng chưa được tín nhiệm để áp dụng hạn mức tín dụng. Ưu điểm của phương thức này là ngân hàng chủ động được nguồn vốn, lãi suất cao tuy nhiên thủ tục lại phức tạp, tốn chi phí và thời gian.
  16.  Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này được áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm, khi cho vay theo phương thức này không cần tài sản đảm bảo. Cho vay theo hạn mức có ưu điểm là thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động đ ược nguồn vốn, lãi phải trả cho ngân hàng thấp tuy nhiên, ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn trong kinh doanh, thu nhập từ lãi vay thấp. N gân hàng và khách hàng xây dựng và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.  D ựa vảo rủi ro. Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Nhiều ngân hàng lớn chia thành nhiều thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp tới cao. Cách ppân chia nàyg giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá tính an toàn của khoản mục tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo cách phân chia này, tín dụng DNNQD gồm các loại:  Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao  Tín d ụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng chậm nộp báo cáo tài chính…  N ợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn một thời gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…  N ợ quá hạn khó đòi: N ợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ…  D ựa vào hình thức cấp vốn  Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đố ngân hàng cho phép đối tượng vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là
  17. hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có số tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu hồi gốc và lãi. Số lãi mà ngân hàng phải trả được xác định là Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Hình thức cho vay này giúp khách hàng chủ động trong thanh toán. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có tài sản đảm bảo, có thể cấp cho doanh nghiệp vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dung để trả lương, chi trả các khoản phải nộp và mua hàng…Hình thức này chỉ được sử dụng với những khách hàng quen, có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.  Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng cho những khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân ahngf sẽ thu gốc và lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đ ơn giản, ngân ahngf có thể kiểm soát từng món vay tách biệt.  Cho vay theo hạn mức: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là số dư tối đa cho một thời điểm có thể là cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trong kỳ, khách hàng có thể thực hiện vay, trả nhiều lần nhưng không vượt quá hạn m ức tín dụng. Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay. Đây là phương thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thương xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
  18. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không xác đinh trước kỳ hạn nợ và thời gian tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập ngân ahngf sẽ thu nợ, tạo điều kiện quản lý ngân quỹ cho khách hàng.Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt nên ngân hàng khó kiểm soát việc sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dự lâu không giảm sút.  Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân ahngf có thể cho vay và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Vào đầu năm hay đầu quý, doanh nghiệp phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận với nhau về phương thức, thời hạn, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thỏa thuận trong một năm hay nhiều năm, đây là thời gian mà ngân hàng xem xét lại xem có nên tiếp tục quan hệ tín dụng với doanh nghiệp nữa hay không. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên ngân hàng và daonh nghiệp phải nghiên cứu kỹ kế ho ạch lưu chuyển hàng hóa. Khi vay, doanh nghiệp chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ, hóa đ ơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ tín dụng của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hóa trong kho đều là tài sản đảm bảo khoản vay. Ngoài những cách phân loại trên còn nhiều cách phân loại khác. Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng, chuyên môn hóa trong việc cấp tín d ụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng hóa, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những hoạt động tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và mở rộng phù hợp.
  19. * Các phương pháp xác định lãi suất cho vay: + Lãi suất phi rủi ro: Là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro mất khả năng trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiêu Kho bạc mới đ ược xem là lãi suất phi rủi ro. + Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất Ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi, lãi suất huy động vốn (Rd) đ ược xác định: Rd = Rf + Rtd Trong đó: Rf: lãi suất phi rủi ro Rtd: tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng + Lãi suất cơ b ản: Là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường lien ngân hàng. Lãi suất cơ b ản (Rcb) được xác định: Rcb = Rd + Rtn Trong đó: Rtn: tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng + Lãi suất cho vay (R) dựa vào lãi suất cơ bản: R = Rcb + Rth + Rct Trong đó: Rth: tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn Rct: tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh + Lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR: R = SIBOR + Rtd + Rth 1.1.2.2. Nguyên tắc tín dụng DNNQD của NHTM  Doanh nghiệp phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác định. Các khoản tín dụng ngân hàng đ ều có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản vay mượn khác của ngân hàng, ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Vì vậy, ngân hàng yêu cầu người nhận tín dụng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi đũng q uy định. Đây là điều kiện tồn tại và phát triển của ngân hàng.
  20.  Doanh nghiệp phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng, không trái các quy đinh của pháp luật và các quy đinh khác của ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.  N gân hàng tài trợ tín dụng dựa trên các phương án có hiệu quả. Phương án có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng trả thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn với các tài sản của người vay, khi thấy khoản vay không an toàn, ngân hàng yêu cầu người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. 1.1.2.3. Quy trình tín dụng DNNQD Q uy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cho tới khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÍN DỤNG
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2