Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo PTNT Thành Phố Hà Tĩnh
lượt xem 8
download
Hoà mình với công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo PTNT Thành Phố Hà Tĩnh
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ ---------------- NGUYỄN MẠNH CƯỜNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đ Ề TÀI : Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo PTNT Thành Phố Hà Tĩnh Ngành: Tài Chính Ngân Hàng Vinh, tháng 3 năm 2012
- MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 4 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 5 PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHNo & PTNT TP.HÀ TĨNH- TỈNH HÀ TĨNH ..................................................................................................................... 6 1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh-Tỉnh Hà Tĩnh.............................................................................................................. 6 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo Tp Hà Tĩnh ..................... 6 1.1.2. Cơ cấu tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh –Tỉnh Hà Tĩnh.............................................................................................................. 8 1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh từ năm 2009-2011 ............................................................................................ 12 PHẦN 2 :THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo PTNT TP HÀ TĨNH ............................ 19 2.1 :Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh TP.Hà Tĩnh................................................................................................... 19 2.1.1 Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng........................... 19 2.1.2. Quy mô nguồn vốn. ............................................................................ 20 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động ..................................... 22 2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động ............................................................... 24 2.2. Đánh giá chung ....................................................................... 26 2.2.1. Những kết quả đạt được. ..................................................................... 26 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 27 2.2.2.1. Hạn chế ........................................................................................... 28 2.2.2.2. Nguyên nhân. .................................................................................. 29 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo &PTNT TP.HÀ TĨNH ..................................... 31 3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Tp.Hà Tĩnh .................... 31 2
- 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh. .................................................................................................... 3 2 3.2.1 Giải pháp chiến lược ......................................................................... 32 3.2.2 Giải pháp hỗ trợ ............................................................................... 35 3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh ................................... 39 3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước................................................................... 39 3.3.2 Kiến nghị với NHNN ....................................................................... 40 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam .......................................... 42 3.3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh ....................................... 43 KẾT LUẬN ............................................................................................... 44 3
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài : Hoà mình với công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mời năm đổi mới chưa phải là nhiều, ngân hàng còn phải giải quyết nhiều khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay.Nguồn vốn đóng vai trò sống còn của một ngân hàng ,không những sinh lời mà còn thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh tế .Nắm vững được vai trò quan trọng đó NHTM nói chung và NHNo nói riêng đã có bước cải tạo chất lượng dịch vụ ,lãi suất ưu đãi nhằm phát triển và nâng cao nguồn vốn của mình lên .Chi nhánh NHNo Tp Hà Tĩnh cũng không nằm trong ngoại lệ đó .Đứng trước 1 Tỉnh Hà Tĩnh đang ngày càng thay da đổi thịt thi thách thức đối với Chi nhánh càng lớn .Tỉnh Hà Tĩnh trong nhưng năm đã có bước phát triển vượt bậc , Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh đã nỗ lực phấn đấu giành được kết quả khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 9,6%, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; đời sống kinh tế văn hoá - xã hội chuyển biến tích cực; tỷ lệ hộ đói nghèo đến năm 2010 còn 10%; quốc phòng, an ninh được giữ vững, chính trị ổn định; công tác xây dựng Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị được tăng cường .Đặc biệt, để thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, Hà Tĩnh đã tập trung khai thác các tiềm năng, lợi thế thông qua việc đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Nhờ vậy, đã thu hút và triển khai được một số dự án trọng điểm có quy mô quốc gia, như: Dự án Khai thác mỏ sắt Thạch Khê; Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng I; Khu Liên hợp gang thép và Cảng Sơn Dương Formosa Hà Tĩnh; Khu Du lịch Hồ Tàu voi; Khu Đô thị - Dịch vụ Phú Vinh; Tổng kho xăng dầu, khí hoá lỏng; Nhà máy Liên hợp gang thép của Công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh… Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó trong qúa trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tp.Hà Tĩnh em thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo PTNT Tp.Hà Tĩnh”. Nhằm đưa ra những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng đã và đang gặp phải, cũng như nguyên nhân dẫn đến kết quả đó .Báo cáo cũng chỉ ra những biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, hạn chế những khó 4
- khăn mà Chi nhánh đã gặp phải .Đồng thời đưa ra những kiến nghị tới ngân hàng các cấp ,Nhà Nước nhằm khắc phục tình hình . 2. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng Chi nhánh Ngân hàng NHNo TP Hà Tĩnh trong 3 năm 2009-2011 và đưa ra những định hướng phát triển trong nhũng năm tới 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chủ yếu là hình thức huy động cũng như sử dụng vốn tại NHNo TP Hà Tĩnh . Về thời gian nghiên cứu: nghiệp vụ khai thác vốn trong điều kiện thực tế hiện nay và đề ra phơng hướng trong thời gian tới. Báo cáo sẽ tập trung nghiên cứu về tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2009-2011, ở Chi nhánh NHNo Hà TĨnh nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại chi nhánh. Ngoài phần mở đầu bài báo cáo gồm có 2 phần: “Phần 1 :Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT Tp HÀ Tĩnh” “Phần 2 :Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHNo & PTNT Tp Hà Tĩnh” 5
- PHẦN 1 :TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHNo & PTNT TP.HÀ TĨNH- TỈNH HÀ TĨNH Chương 1 : Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh-Tỉnh Hà Tĩnh 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo Tp Hà Tĩnh Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước hoàn toàn thắng lợi, Tổ quốc thống nhất, năm 1976 Hà Tĩnh và Nghệ An hợp nhất thành tỉnh Nghệ Tĩnh .Ngân hàng Nhà nước Nghệ Tĩnh ra đời vừa đóng vai trò trung tâm Tiền tệ- Tín dụng- Thanh toán vừa phục vụ cho sản xuất kinh doanh,phát triển nông nghiệp toàn diện, tăng cường các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… Do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp không phù hợp đã làm vai trò đòn bẩy của ngân hàng bị suy yếu, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng, lạm phát ngày càng cao(Năm 1986 lạm phát 774% ).Để khắc phục tình trạng trên, Đảng và Nhà nước đã có nhiều giải pháp trong việc phân phối lưu thông mà khâu đột phá là cải cách giá, lương, tiền. Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện kinh tế đó là chuyển dịch dần từ tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh tế XHCN. Ngày 26/3/1988 Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ ) ra Nghị định số 53/HĐBT tách Ngân hàng thành 2 cấp: Quản lý Nhà nước và kinh doanh. Ngày 26/3/1988 Ngân hàng phát triển nông nghiệp (NHPTNo) Việt Nam được thành lập . - Cùng với toàn hệ thống NHPTNo toàn quốc, Ngày 1/10/1988 NHPTNo Nghệ Tĩnh được thành lập và chính thức hoạt động, đồng chí Lê Xuân Tuyên được bổ nhiệm làm Giám đốc chi nhánh .NHNo Nghệ Tĩnh có 26 chi nhánh, 2.319 nhân viên. Giai đoạn đầu chủ yếu còn mang nặng tính bao cấp, nguồn vốn thiếu thì xin cấp trên hỗ trợ, viêc trả lương không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh mà chủ yếu hưởng lương hành chính. -Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về việc chia tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, ngày 24/8/1991 Thống đốc NHNN Việt Nam ra quyết định số 115/NH-QĐ giải thể NHPTNo Nghệ Tĩnh thành lập NHPTNo Nghệ An và NHPTNo Hà Tĩnh cùng với đó là sự sát nhập Ngân hàng công thương thị xã Hà Tĩnh vào NHNo Hà Tĩnh .Chi nhánh NHPTNo Thị xã Hà Tĩnh được thành lập ngày 1/9/1988 theo quyết định số 539/NHNo-02.Sự phát triển NHPTNo 6
- chi nhánh Thị xã Hà Tĩnh đi cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế - Năm 2006 thị xã Hà Tĩnh chính thức có quyết định thành thành phố Hà Tĩnh theo đó NHNo&PTNT thị xã Hà Tĩnh đổi tên thành NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh - Có trụ sở giao dịch tại số 73, đường Đặng Dung thành phố Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển thôn thành phố Hà Tĩnh là Chi nhánh Ngân hàng cấp II trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh. Hoạt động theo cơ chế thị trường với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh tính đến nay Chi nhánh TP Hà Tĩnh đã có một trụ sở chính và 4 phòng giao dịch: PGD số 2, PGD số 4, PGD Thạch Trung và PGD Bắc Hà . NHNo.Tp Hà Tĩnh tuy thành lập tuy muộn nhưng với những thuận lợi sẵn có và sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên mà chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong hệ thống NHNN& PTNT và các NH khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 7
- 1.1.2. Cơ cấu tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh 1.1.2.1. Tổ chức biên chế bộ máy và cơ cấu cán bộ Chi nhánh NHNo-Hà Tĩnh có Trụ sở giao dịch tại số 73, đường Đặng Dung thành phố Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh bao gồm 47 thành viên Cơ cấu tổ chức được bố trí sắp xếp như sau: GIÁM ĐỐC Các phòng giao dịch trực thuộc PGD số 2 PGD số 4 PGD Bắc PGD Hà Thạch Trung P.giám đốc phụ P.giám đốc phụ trách trách kinh doanh kế toán- ngân quỹ Phòng kinh doanh Phòng kế toán- ngân quỹ NHNo&PTNT tp Hà Tĩnh có 47 cán bộ được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau: Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Ban lãnh đạo gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc + Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc phân công, uỷ quyền cho các phó giám đốc để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Đồng thời triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của ngân hàng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của NH trước giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh, chịu trách nhiệm phân công công việc cho các phòng ban một cách hợp lý. + Phó giám đốc phụ trách tín dụng :Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch , chỉ đạo công tác cho vay thu nợ trên địa bàn thành 8
- phố, trực tiếp quản lý và theo dõi mọi hoạt động của phòng tín dụng thông qua các hồ sơ cho vay và các hợp đồng tín dụng: - Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình - Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập - Quyết định các biện pháp xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng + Phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, chỉ đạo công tác kế toán kho quỹ, huy động vốn - Các phòng ban: + Phòng kế toán – ngân quỹ: - Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quý (dựa vào kế hoạch kinh doanh của phòng tín dụng). - Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay. - Làm thủ tục giải ngân theo quy định hoặc người được uỷ quyền, đồng thời tổ chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi và chi tiêu nội bộ. - Lưu hồ sơ theo quy định. - Phối hợp chặt chẽ với Phòng tín dụng sao kê, báo nợ, lãi đến hạn để phòng tín dụng đôn đốc thu hồi. - Báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ. - Thực hiện công tác kiểm toán, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo quản, vận chuyển, chấp hành chế độ ra vào kho quy định. - Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày như: rút, gửi tiền tiết kiệm, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện công tác chuyển tiền theo quy định. - Kiểm tra hồ sơ vay theo danh mục và đối chiếu với số dư tiền gửi... theo quy định. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn. - Thực hiện thu chi, thống kê báo cáo, lưu trữ hồ sơ và thực hiện các vấn đề khác về nghiệp vụ kho quỹ theo quy định. + Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chuyên sâu về kinh doanh, lập báo cáo chuyên đề về tín dụng, thẩm định các dự án tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phòng ngừa xử lý rủi ro tín dụng. 9
- Bao gồm hai phó phòng và các cán bộ tín dụng: Phó phòng tín dụng: - Thực hiện kiểm tra tình hình công tác của các cán bộ tín dụng - Tiến hành thực hiện các công việc như: nghiên cứu xây dựng các đề án chiến lược, tổng hợp, phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh tại đơn vị, và thực hiện các công việc khác do cấp trên phân công. Cán bộ tín dụng: - Tiến hành chủ động tìm kiếm và hướng dẫn khách hàng về thủ tục vay vốn thông qua hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định trước, trong và sau khi thực hiện các hợp đồng tín dụng. - Lập báo cáo thẩm định và thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay không cho vay sau khi có quyết định của giám đốc. Đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ vay theo đúng thời hạn và xử lý những vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền. - Lưu trữ hồ sơ theo quy định. + Phòng giao dịch trực thuộc: các phòng giao dịch gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các nhân viên có đầy đủ các nghiệp vụ như ở trụ sở chính: huy động vốn và cho vay, hạch toán thu chi tiền mặt, kiểm tra kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực chi theo yêu cầu của ban lãnh đạo của chi nhánh 1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ - Huy động tiền gửi của mọi đơn vị, tổ chức kinh tế cá nhân và các thành phần kinh tế dưới các hình thức như: Nhận tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và khuyến khích mở tài khoản cá nhân. - Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân trong nước, nước ngoài, đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế văn hoá xã hội. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền qua mạng vi tính, chuyển tiền qua mạng thanh toán liên ngân hàng và chuyển tiền điện tử theo yêu cầu của khách hàng. - Cho vay với mọi thành phần kinh tế, các đối tượng khách hàng và các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân, sản xuất kinh doanh khi đảm bảo đủ các điều kiện theo qui định. -Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, tư vấn và đầu tư tiền tệ tín dụng, các dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán và ngân quỹ trong và ngoài hệ 10
- thống, kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý... -Thu hộ. chi hộ -Rút tiền tự động bằng máy ATM Trong quá trình đổi mới, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh tiếp tục thực hiện các định hướng, mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động mở rộng các loại hình kinh doanh mới, giữ gìn uy tín trong kinh doanh. Cụ thể là: - Củng cố và phát triển thị trường theo phương thức cho vay trực tiếp các khách hàng. - Gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình liên kết các thành phần kinh tế. - Mở rộng các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng trên cơ sở hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. - Mở rộng các lĩnh vực cho vay có rủi ro thấp như: Các Tổng công ty lớn, các doanh nghiệp trọng yếu của Nhà nước, hộ sản xuất, chương trình chỉ định. - Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, phục vụ đầu tư phát triển, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chính sách tiền tệ, thúc đẩy kinh tế của của Thành phố ngày càng phát triển - Mở rộng địa bàn hoạt động, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm thu hút khách hàng, thường xuyên theo dõi những diễn biến trên thị trường và tình hình biến động của lãi suất để đảm bảo được chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn. - Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng: Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tìm mọi biện pháp để huy động vốn tại chỗ đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng. - Từng bước đổi mới công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong khâu thanh toán. - Xây dựng một chính sách khách hàng, chính sách lãi suất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn. - Khuyến khích từng cán bộ công nhân viên trong chi nhánh thường xuyên học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt 1.1.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.Hà Tĩnh thực hiện 11
- các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu sau đây: - Nhận tiền gửi: Đây là một trong những hoạt động đầu tiên của các Ngân hàng thương mại từ khi hình thành. Trên cơ sở Ngân hàng mở các tài khoản nhận tiền gửi cho khách hàng với cam kết trả đúng hạn, và cam kết trả cho khách hàng một khoản tiền lãi (hay là chi phí đánh đổi cho việc sử dụng vốn). - Cho vay: Ngân hàng có nhiều cách thức để huy động vốn khác nhau. Và khi đã huy động được vốn, thì một trong những phương thức đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng là cho vay. Đó là hình thức mà Ngân hàng sẽ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về vốn vay với một lãi suất cao hơn chi phí mà Ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, từ đó Ngân hàng sẽ thu được khoản chênh lệch về lãi suất. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. - Mua bán ngoại tệ. Đây sẽ là hoạt động mang đầy tính tiềm năng cho các Ngân hàng đặc biệt là trong su thế hội nhập như hiên nay. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng sẽ tiến hành sẽ mua một loại tiền này để đổi lấy một loại tiền khác và hưởng khoản chênh lệch, cũng như phí dịch vụ. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ Thực hiện các chương trình dự án của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh từ năm 2009-2011 1.2.1.Tình hình huy động vốn Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch giải quyết nhanh chóng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã được sự yên tâm tin tưởng của người gửi tiền. Cùng với việc huy động vốn trong dân cư, chi nhánh đã chủ trọng đến việc thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp. Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi suất huy động vốn cùng mặt bằng chung với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ kết hợp với chính sách phục vụ khách hàng nên nguồn vốn của chi nhánh tăng đều, đảm bảo cân đối cung cầu và tạo ra thế chủ động 12
- trong kinh doanh. Qua đó khắc phục những sai sót, đảm bảo an toàn nguồn tiền gửi, nâng cao uy tín của ngân hàng Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo Tp.Hà Tĩnh 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 1. Nguồn vốn huy động tại địa 310475 368.364 445.480 phương Tiền gửi không kỳ hạn 36.556 42.135 35.425 - Tiền gửi có KH dưới 12 tháng 231.140 290.082 391.384 - Tiền gửi có KH trên 12 tháng 42.779 36.147 18.671 2. Vốn uỷ thác đầu tư 18.725 25.153 20.353 Tổng nguồn 329.200 393.517 465.833 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2009-2011) Nhìn chung công tác huy động nguồn vốn năm 2011 có rất nhiều khó khăn. Do giá cả biến động liên tục, tác động của 2 cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền, mặt khác thực hiện chủ trương chỉ đạo của chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm, người có tiền gửi có xu hướng chuyển sang tích lũy vàng và ngoại tệ, cũng như đẩy mạnh mua sắm hàng hóa và đầu tư cho sản xuất cho nên lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào Ngân hàng không nhiều . 1.2.2 :Tình hình sử dụng vốn 1.2.2.1 : . Về hoạt động tín dụng NNNo&PTNT TP Hà Tĩnh thực hiện phương châm đi vay để cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng chi nhánh đã từng bước mở rộng thị phần và đối tượng cho vay, từng bước tăng tổng dư nợ cho vay. Chi nhánh đã đưa nguồn vốn tới mọi thành phần kinh tế, sử dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động trên địa bàn thành phố đặc biệt là dư nợ đối với hộ 13
- sản xuất. Với sự nỗ lực của các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế Chất lượng tín dụng được xác định là mục tiêu hàng đầu do vậy chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay không ngừng hoàn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp với nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định, đảm bảo hiệu quả các dự án cho vay.. Do làm tốt công tác thẩm định, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của KH nên việc thu hồi nợ của chi nhánh có nhiều thuận lợi. Doanh số thu nợ của chi nhánh cũng liên tục tăng lên qua từng năm. Tạo được sự tin tưởng của KH, chi nhánh đã khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Bảng 1.2 Tình hình cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2010 Năm 2011 2009 Chỉ tiêu Tăng Tăng Số tiền Số tiền trưởng Số tiền trưởng (%) (%) Doanh số cho vay 251,257 254.231 1,18 318,783 23,39 Doanh số thu nợ 286.896 315.765 10,06 297.629 -5,74 Tổng dư nợ 534.153 569.996 6,71 616.412 8,14 (Nguồn :báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Dư nợ tăng đều qua các kỳ cho thấy khả năng phát triển của chi nhánh đang đi đúng hướng .Chịu sức ép từ 2 cuộc khủng hoảng Chi nhánh vẫn đề ra mục 14
- tiêu phấn đấu trong các kỳ và cơ bản đã hoàn thành .Cụ thể Doanh số cho vay năm 2010 là 251.231 triệu đồng, tăng 1,18 % so với năm 2009,năm 2011 là 318.783 triệu đồng, tăng 23,39% so với năm 2010. Doanh số thu nợ năm 2010 là 315.765 triệu đồng, tăng 10,06% so với năm 2009, năm 2011 con số này là 297.629 triệu đồng, giảm 5,74% so với năm 2010. Dư nợ tăng khá nhanh trong 3 năm, năm 2010 tổng dư nợ là 569.996 triệu đồng, tăng 6,71% so với năm 2009, năm 2011 là 616.412 triệu đồng, tăng 8,14% so với năm 2010. Để có được kết quả khả quan trên là do công tác quản lý chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ xấu tiếp tục được phát huy và chú trọng, toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng đã nỗ lực vừa kiểm soát vấn đề phát sinh nợ xấu, vừa giảm nợ xấu hiện hữu. Danh mục tín dụng được rà soát thường xuyên để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có tình hình đột biến có nguy cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế hoạch, biện pháp xử lý 15
- Bảng 1.3 : Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh 3 năm 2009-2011. Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tăng Tỷ Tăng Chỉ tiêu Số dư trọng Số dư trọng trưởng Số dư trọng trưởng (%) (%) (%) (%) (%) Tổng dư nợ 534.153 100 569.996 100 6,7 616.412 100 3,2 Theo thành phần kinh tế - Ngoài quốc 129585 24,26 141804 24,88 9,4 166658 27,04 17,5 doanh - Quốc doanh 404568 75,74 428192 75,12 5,8 449754 72,96 5 Theo kỳ hạn - Dư nợ ngắn 171764 32,16 199681 35,03 16,25 244238 39,63 22,31 hạn - Dư nợ trung 362389 67,84 370315 64,97 2,18 372174 60,37 0,5 dài hạn Theo TSĐB - Có TSĐB 334643 62,65 423643 74,33 26,59 457323 75,19 7,95 - Không có 199510 37,35 146353 25,67 -26,64 159089 25,81 8,7 TSĐB (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009-2011) Tăng trưởng tín dụng trong 2 năm gần đây chủ yếu là các dự án ngắn hạn, do vậy cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cũng có sự thay đổi, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Năm 2000, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 35,03% , tăng 16,25% so với năm 2009; năm 2011 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 39,63%, tăng 22,31% so với năm 20010. Dư nợ trung dài hạn tuy có xu hướng giảm tỷ trọng nhưng vẫn có sự tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao, luôn chiếm hơn 60% tổng dư nợ. Năm 2010, dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 64,97%, tăng 2,18% so với năm 2009; năm 2011 chiếm tỷ trọng 60,37%, tăng 0,5% so với năm 2010. Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/ tổng dư nợ chiếm tỷ trọng rất nhỏ tuy nhiên có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Năm 2010, tỷ trọng dư nợ ngoài 16
- quốc doanh chiếm 24,88% tổng dư nợ, tăng 9,4% so với năm 2009; năm 2011 chiếm tỷ trọng 27,04%, tăng 17,5% so với năm 20010. Điều này, cho thấy cơ cấu khách hàng của Chi nhánh đang dịch chuyển phù hợp theo định hướng hiện nay là ưu tiên cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiến tới ngày càng giảm tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước có hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ có xu hướng tăng lên, năm 2009 dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm 62,65% tổng dư nợ, năm 2010 là 74,33%và năm 2011 là 75,19%. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai nếu khách hàng không trả được nợ, tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo tăng lên sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, điều này chứng tỏ công tác bảo đảm tiền vay của Chi nhánh được thực hiện khá tốt. Trong 2 năm gần đây chi nhánh đã thắt chặt khoản vay nhằm giảm thiểu rủi ra do tác động của 2 cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế ở Mỹ và cuộc khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp . Chất lượng tín dụng đã được cải thiện đáng kể do chi nhánh đã tập trung hơn trong công tác đôn đốc xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu: tổng số nợ được cơ cấu lại là 6043 triêu đồng chiếm 0,98% tổng dư nợ .Nợ xấu cũng cải thiển đáng kể chỉ chiếm 0,12 % . 1.2.2.2 Về hoạt động kinh doanh khác Thực hiện mục tiêu mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm trong hoạt động Ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn, làm tốt công tác tuyên truyền mở tài khoản giao dịch thanh toán ngoại tệ, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán ngoại tệ đến 31/12/2010 là 565 khách hàng, đã nhận thanh toán chi trả kiểu hối với 1224 món tương đương 25.704 triệu đồng tăng 12,17 % so với cùng kỳ Doanh số mua ngoại tệ: 521.113 USD giảm 37,11% so cùng kỳ Doanh số bán ngoại tệ: 534.221 USD giảm 34,21% so cùng kỳ. Thực hiện tốt dịch vụ chuyển tiền nhanh tạo điều kiện nhận tiền nước ngoài về đảm bảo nhanh chóng chính xác . 1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 17
- Chi nhánh đã thực hiện mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng động sáng tạo chấp hành kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên Chi nhánh luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thực tế đã cho thấy, Chi nhánh đã nghiêm túc chấp hành các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh và đã hoàn thành các chỉ tiêu được giao: Bảng 1.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ 2009 -2011 Đơn Vị :Triệu Đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng thu nhập 69.095 83.302 120.936 Tổng chi phí 53.344 66.269 100.070 Chênh lệch Thu - Chi 15.751 17.033 20.866 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2009-2010-2011) Từ kết quả tài chính trên cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đầu tiên ta thấy thu nhập của nhi nhánh tăng lên hàng năm, năm 2009 tổng thu là 69.095 triệu đồng, năm 2010 đạt 83.302 triệu đồng tăng 14.207 triệu đồng so với năm 2009 và năm 2011 thu nhập là 120.936 trđ tăng 37.634 triệu đồng so với năm 2010 tổng thu của chi nhánh có sự tăng lên liên tục như vậy là do sự tăng lên của thu nhập từ thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, từ phí dịch vụ và những khoản thu nhập khác.. Từ bảng số liệu ta nhận thấy lợi nhuận tăng đều qua các năm. So với năm 2009 lơi nhuận năm 2010 tăng từ 15.751 triệu đồng lên 17.033 triệu đồng tăng 1.282 triệu đồng tức là tăng 8,14%. Năm 2011 lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên 20.866 triệu đồng tăng 3.833 Triệu đồng hay tăng 22,5% so với năm 2010 . 18
- PHẦN 2 :THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo PTNT TP HÀ TĨNH Chương 2 :Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh TP.Hà Tĩnh 2.1.1 Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng. Nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của một ngân hàng .Xuất phát từ việc nhìn nhận tầm quan trọng của nguồn vốn Chi nhánh đã có sự đổi mới về công nghệ cũng như tác phong làm việc của nhân viên ….Song song với việc nỗ lục của chi nhánh luôn tồn tại những yếu tố khách quan của nền kinh tế . Một công tác huy động vốn phù hợp, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh TP.Hà Tĩnh đã không ngừng nỗ lực đưa ra các phương thức khác nhau để đẩy mạnh công tác huy động vốn, bao gồm : Chính sách Marketing : Là hình thức quảng bá thiết thực nhất, không nhưng nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động mà còn là hình thức giới thiệu hình ảnh của mình tới người dân . Chính vì vậy không chỉ các Ngân hàng thương mại, mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh điều ngày càng có các đầu tư lớn hơn cho hoạt động này. Hiện tại NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh đã và đang đầu tư vào lĩnh vực Maketing với đội ngũ làm vệc có chuyên môn cao . Chi nhánh cũng gắn liền công tác Marketing vào các phòng Kế hoạch - nguồn vốn và phòng kế toán nhằm đẩy mạnh hiểu quả huy động vốn. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ, và tiện ích: Cùng với việc phát triển kinh tế thì việc phát triển công nghệ thông tin là điều cần thiết .Sớm nhận thấy được vai trò của công nghệ thông tin trong việc phát triển mạng lưới dịch vụ của Chi nhánh .Chi nhánh đã không ngừng nâng cấp thay mới các máy tính cho tất cả các phòng ban và ban Giám đốc, và nối mạng Internet , tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài Chi nhánh. Gắn liền với việc nâng cấp mạng lưới thông tin, Chi nhánh liên kết với các Chi nhánh khác cùng mở rộng mạng lưới ATM giúp việc luân chuyể vốn dễ dàng hơn. Chính sách về mở rộng mạng lưới giao dịch: 19
- Với dặc trưng là Ngân hàng phục vụ cho suwj nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn, Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam luôn luôn đề cao vấn đề mở rộng mạng lưới các chi nhánh - một yếu tố không thể thiếu để Chi nhánh có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn của mình là khu vực nông thôn. Trong những năm qua Chi nhánh đã mở thêm 4 phòng giao dịch :Chi nhánh số 2, Chi nhánh số 4, Chí nhánh Bắc Hà và Chi nhánh Thạch Trung .Cho thấy được những tiến bộ vượt bậc và sự phát triển không ngừng của Chi nhánh . Tổ chức đào tạo cán bộ: Đội ngũ cán bộ trong Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cũng như bộ mặt của Ngân Hàng .Để có sự tin tưởng của khách hàng thì cần có một đội ngũ cán bộ kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ . Trong những năm qua, Chi nhánh đã quan tâm cử các cán bộ đi học đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm điều hành tổ chức, các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm tạo niềm tin đến khách hàng . 2.1.2. Quy mô nguồn vốn. Bảng 2.1 Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ Tiêu 2009 2010 2011 1. Nguồn vốn huy động tại địa 310.475 368.364 445.480 phương Tiền gửi không kỳ hạn 36.556 42.135 35.425 - Tiền gửi có KH dưới 12 tháng 231.140 290.082 391.384 - Tiền gửi có KH trên 12 tháng 42.779 36.147 18.671 2. Vốn uỷ thác đầu tư 18.725 25.153 20.353 Tổng nguồn 329.200 393.517 465.833 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2009-2011) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trình giao giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải
61 p | 785 | 321
-
Luận văn “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các siêu thị ở Hà Nội”
29 p | 393 | 151
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 213 | 82
-
Luận văn: "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
66 p | 315 | 71
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
65 p | 172 | 53
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả hoạt động đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ ở Việt Nam hiện nay
31 p | 329 | 52
-
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN
0 p | 160 | 43
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
66 p | 207 | 38
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình
25 p | 152 | 19
-
Luận văn "Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình "
38 p | 137 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội
95 p | 23 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Giải pháp Dịch vụ Số
136 p | 34 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ viên chức tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình
122 p | 20 | 9
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế sau thời kỳ mở cửa
22 p | 92 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Lao Bảo Quảng Trị
27 p | 15 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
26 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển Tây Ninh
115 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn