intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010

Chia sẻ: Sdasf Dgfcg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:178

232
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng quan về quản lý chi tiêu công, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2003. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2010

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TỂ THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH \y Đ Ế TÀI NGHIÊN c ứ u KHOA HỌC C Á P BỘ N Â N G CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI TIÊU C Ô N G PHỤC VỤ CHIẾN Lược P H Á T TRIỂN KINH TỂ -XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI Đ O Ạ N 2001-2010 MÃ SỐ: B2002-22-27 C H Ú NHIỆM : GS.TS. D Ư Ơ N G THỊ BÌNH MINH THƯ K Ý : TS. SỬ ĐÌNH T H À N H C Á C T H À N H VIÊN : TS. UNG THỊ MINH LỆ TS. NGUYỄN HỒNG THANG T MLĨ VIỄN Ths. NGUYỄN ANH T U Â N ,60»' THOÁNG Ths. BÙI THỊ MAI HOÀI ThS. DIỆP GIA LUẬT ậMẽ_J T H À N H P H Ố H Ổ CHÍ MINH - N Ă M 2004
  2. Mục lục 4- Trang MỤC LỤC DANH MỤC C Á C CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẨU C H Ư Ơ N G 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI TIÊU C Ô N G 1 1.1. Khái n i ệ m , đặc điểm c h i liêu công Ì 1.2. N ộ i d u n g c h i liêu c o n g 3 1.3. N h ữ n g t i ế p c ậ n cơ b ả n v ề q u ả n lý c h i liêu công h i ệ n đ ạ i 10 1.4. H i ệ u q u ả q u ả n lý c h i liêu công 20 1.5. Q u ả n lý c h i liêu tông à m ộ t sô q u ố c g i a trên thê g i ớ i 23 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG CỦA VIỆT NAM GIAI Đ O Ạ N 1991-2003 37 2. í Khái quát lình hình k i n h t ế xã h ộ i g i a i đ o ạ n 1991 -2003 37 2.2. Ì hực t r ạ n g q u ả n lý c h i tiêu công c ủ a V i ệ t n a m g i a i đoạn 1991-2003 44 2.3. T h ự c t r ạ n g k i ể m soát c h i tiêu công q u a k h o b ạ c nhà nước 76 2.4. Đ á n h giá q u ả n lý c h i liêu công ở V i ệ t n a m g i a i đ o ạ n 199 I -2003 93 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI TIÊU C Õ N G PHỤC VỤ CHIÊN L Ư Ợ C P H Á T TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM Đ Ế N N Ă M 2010 108 3.1. C á c t r ọ n g điểm phát t r i ể n k i n h t ế - xã h ộ i V i ệ t n a m đ ế n n ă m 2 0 1 0 108 3.2. X â y d ự n g chiên lược q u n lý c h i tiêu công Ì 12 3.3. C á c giãi phái") nàng c a o h i ệ u q u ả q u ả n lý c h i liêu công đ ế n n ă m 2 0 1 0 122 3.4. H o à n t h i ệ n h ệ Ihông định m ứ c c h i tiêu công I 38
  3. 3.5. Hoàn thiện k i ể m soát chi liêu công qua kho bạc nhà nước 141 3.6. Xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn 149 3.7. Các giải pháp hỗ trợ khác 162 KẾT LUẬN D A N H M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
  4. DANH MỤC C Á C CHỮ VIẾT T Á T ASXH: An sinh xã hội EBF: Quỹ ngoài ngân sách ERC: Uy hun dành giá chi liêu GDP: Tong sàn phẩn quốc nội. KBNN: Kho bạc nhà nước KH-CN: Khoa học công nghệ MTEF: Khuôn khô chi tiêu trung hạn NSNN: Ngân sách nhà nước. N S Đ P : Ngân sách địa phương. NSTW: Ngân sách trung ương. ODA: Nguồn vốn hồ I t phái triển cliính thức cùa nước ngoài. rí PER: Đánh giá chi liêu công PIP: Chương Hình đầu lư công UNDP: Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc WB: Ngân hàng T h ế giới. VVTO: T ổ chức Thương mại T h ố giới.
  5. LỜI M Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết củi! dề tài Chi tiêu công là mội trong những công cụ trọng yên của nhà nước, hoạt động của nó là hướng vào [hực hiện phân bổ các nguồn lực tài chính sao cho có hiệu quả nhằm đảm bảo nền kinh lố lăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Vân dề xuyên SUÔI của chính sách chi liêu công là lìm ra câu trả lấi: Làm như thê nào phân bô và sử dụng các nguồn lực lài chính của xã hội một cách mích nhiệm, hiệu lực và hiệu quả. Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước lõ ra rất hứa hẹn để Việt Nam thực hiện thành công quá trình chuyển dổi kép: lừ mội nền kinh lê mang nặng lính hành chính chuyển hẳn sang mội nền kinh lê [hi trưấng năng động; từ một xã hội nông nghiệp lạc hậu chuyển sang một xã hội còng nghiệp. Sự phál triển đó dõi hỏi Nhà nước cần phải xây dựng một chính sách chi tiêu công (hích hợp dể chủ dộng khai thác, phân bô và sử dụng các nguồn lực lài chính của xã hội có hiệu quả và hiệu lực, phù hợp với chiên lược công nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước. Tuy nhiên, do nền kinh tê đang trong quá trình chuyển đổi, việc thiết lập và vận hành chính sách chi tiêu công công cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tê LítỊ nưấng ở Việt Nam chưa dược giải quyết thùa dáng, chưa lương xứng với vị trí cùa nó trong hệ thống lý luận lần lliực tiền. Sự nhận thức cơ sử khoa học về quản lý chi tiêu công hiện đại chưa dược dành giá thật sâu sắc nên việc sử dụng chúng còn hạn chê, chưa chuyển hướng kịp thấi để thích nghi phù hợp với lình hình kinh lê mới.
  6. Đ ề tài n g h i ê n c ứ u k h o a h ọ c "Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công phục vụ chiến lược phái triển kinh tế xã hội việt nam giai đoạn 2001 -2010" được chọn nghiên cứu nhằm góp phần Ihiếi thực vào việc xây dựng và vận dụng chính sách chi tiêu còng vào thực tiễn một cách có hiệu quả, phù hợp với hệ thống lý luận và thực liễn mà nền kinh lố thị trường Việt Nam đang dủt ra để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đai nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Còng trình nghiên cứu nhằm hướng vào dại dược các mục liêu sau dây: " Hệ thông hóa và phái triển lý luận về chi tiêu công trong nền kinh tế thị trường. • Phân lích và đánh giá thực trạng hoại dộng chi Liêu tài chính công trong [hời gian lừ 1990 đèn nay. • Đề xuâl hệ thông các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi liêu công phục vụ công nghiệp hóa, hiện dát hóa đát li ước • Hoàn Ui lộn nội dung giảng dạy môn học tài chính công và xuất bản giáo trinh lài chính công. 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Là mội đề lài mang tính khoa học và ứng dựng thực tiễn nên trong quá trình nghiên cứu các lác giã chủ yêu dựa vào phức In g pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, dồng thời có kết hợp các phương pháp Phăn tích, tống hợp, quy nạp, suy diễn ... để giải quyếl những vấn đề được đủt ra trong đề tài. 4. Kết cấu của đề tài
  7. Đ ề lài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục lài liệu tham khảo, k ế t câu thành 3 chương như sau: • Chướng I: Tổng quan về quàn lý chi liêu công. • Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý chi liêu còng của việt nam giai đoạn 1991 -2003. " Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công phục vụ chiến lược phái triển kinh lê xã hội Việt nam đến nam 2010.
  8. CHƯƠNG Ì TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm chi tiêu công 1.1.1. Khái niệm Chi liêu công là một phạm trù kinh lê lon tại khách quan gắn liền với sự lổn lại của nhà nước. Qua các thời kỳ phái triển kinh lê - xã hội, quan điểm về chi liêu công cũng có những thay dổi nhài định. Trong thời kỳ chủ nghĩa lư bản tự do cạnh tranh, theo các nhà kinh tê học cổ điển, chi liêu công là chi tiêu của các cơ quan pháp nhân công quyền . Khái niụm chi liêu công của các nhà kinh tế cố điển hoàn loàn là dựa vào ý niụm pháp lý: nhà nước và các cư quan nhà nước là các pháp nhàn công quyền. Trong khi đó, các nhà kinh lê hiụn đại cho rằng, trong nền kinh lê [hi trường hiụn đại, chi liên công là công cụ lài chính của nhà nước dế trang trải và đảm bao các hoại dộng của bộ máy quán lý, giữ gìn an ninh, trật Lự xã hội và sự toàn vẹn của đất nước; can thiụp vào các hoạt dộng kinh tê nhằm ổn định môi trường kinh tổ vĩ mô, bảo vụ lợi ích chung cho các chù thể trong xã hội. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiụn đại, thì chi tiêu công được khái niụm hoàn toàn dựa vào ý niụm về kinh lè' xã hội, dó là: quyền lực và lính hưởng của nhà nước và các ai quan công quyền đối với các lĩnh vực kinh lê - xã hội. Chi liêu công có những tính chất sau : • Quyền quyết định chi tiêu công do nhà nước (quốc hội, chính phủ hay cơ quan công quyền được uy quyền) quyết định. • Chi tiêu công phục vụ cho những hoạt dộng phi vị lợi, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích kinh lê xã hội. Ì
  9. • Chi tiêu công tạo ra h à n g hóa dịch vụ công, m ọ i người d â n có nhu cầu có thể tiếp cận. Nhà nước có thể cung cấp những loại hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội dưới hình thức "người hưởng lự do mà không trả tiền" hoủc dưới dạng thu phí, lệ phí - một hình thức thu hồi chi phí dầu tư của nhà nước, nhưng không theo cơ chế giá thị trường. • Sự quản lý chi tiêu công phải lòn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và có sự tham gia của công chúng. Trên cư sở đó, có thể đưa ra khái niệm chi liêu công là các khoăn chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa câng, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng . Nguồn lài trự chi tiêu công: • Nguồn thu từ thuế và lệ phí; • Nguồn thu từ dóng góp cùa các thành phần kinh tế, các lô chức xã hội và dã li cư ; • Nguồn lài trự từ bên ngoài; • Các nguồn khác được ghi thu vào ngân sách nhà nước... 1.1.2. Đủc điểm chi tiêu công - Đủc điểm nỗi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quàn lý toàn diện nền kinh tế-xã hội của nhà nước và cưng chính Tài chính c ô n g , T ủ sitch D ạ i học Sài g ò n , 1974, [rang 72, lập 1. 2
  10. trong quá trình thực hiện chức năng đó nhà nước đã cung cấp m ộ t lượng h à n g hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế. - Thứ đến, chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh lê, chính trị, xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản chi tiêu công do chính quyền nhà nước các cấp đám nhận theo nội dung dã được quy định trong phân cáp quản lý ngân sách nhà nước và các khoản chi tiêu này nhằm đàm bảo cho các cáp chính quyền thực hiện thức năng quản lý, phát triạn kinh tế-xã hội. Song song dó, các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thế duy nhài quyết định cơ câu, nội dung, mức độ của các khoản chi tiêu công cộng nhằm [hực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh lê, chính trị, xã hội của quốc gia. - Các khoản chi tiêu hoàn toàn mang tính công cộng. Chi tiêu công tương ứng với những dơn đại hàng của chính phù về mua hàng hóa dịch vụ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời đó cũng là những khoản chi cần thiết, phái sinh lương đối ổn dinh như: chi lương cho viên chức bộ máy nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng còng cộng của các lung lớp dân cư... - Các khoản chi liêu công cộng mang lính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp. Điều này thạ hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thạ đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công cộng. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế-xã hội của nhà nước. 1.2. Nội (lung chi tiêu công. 3
  11. Chi tiêu c ô n g diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý tài chính, chi liêu công được chia làm 2 nội dung chi lớn: chi thường xuyên và chi dầu tư phái triển. 1.2.1. Chi thường xuyên Chi thường xuyên là quá trinh phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gặn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên cùa nhà nước về quản lý kinh lế-xã hội. Cùng với quá trình phát Iriển kinh lế-xĩi hội các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng, do đó đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của ngân sách nhà nước. Chi thường xuyên là những khoản chi mang những đặc trưng cơ bản: - Chi thường xuyên mang lính ổn định: Xuất phát lừ sự tồn tại cùa bộ máy nhà nước, lừ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn dinh duy trì cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bai nguồn từ tính ổn dinh trong từng hoạt động cụ thể của mỗi bộ phận thuộc bộ m;íy nhà nước. - Là các khoản chi mung tính chát liêu dừng xã hội: Các khoán chi thường xuyên chù yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động xã hội khác do nhà nước tổ chức. Các khoản chi thường xuyên gặn với 'lêu dùng của nhà nước và xã hội mà kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa và dịch vụ công cho hoạt động của nhà nước và yêu cầu phát triển của xã hội. 4
  12. - Phạm vi, mức độ chi thường xuyên gắn chặt với với cơ cấu lổ chức cùa bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng Các khoản chi thường xuyên hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình Ihường của bộ máy nhà nước, do đó nếu bộ máy nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên giâm. Hoặc những quyết định của nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng sẽ ảnh hưởng trực Liếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên. Các khoản chi thường xuyên thường đưồc tập hồp theo từng lĩnh vực và nội dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bẩn sau: - Chi sự nghiệp văn hóa-xã hội: Là các khoản chi mang tính chãi liêu dùng xã hội, liên quan đèn sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa xã hội gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi vãn hóa xã hội bao gồm các khoản chi cho các hoạt đông sự nghiệp: sự nghiệp khoa học-công nghệ, sự nghiệp giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục-thể thao, thông tấn, báo chí, phái Ihanh, truyền hình và các hoạt động khác... . - Chi sự nghiệp kinh lê'của nhà nước: Việc thành lập các (ton vị sự nghiệp kinh tế đê phục vụ cho hoạt động của mõi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần Ihiết. Các hoạt động sự nghiệp do nhà nước thực hiện để tạo diều kiện Ihuận lồi cho các hoại động của các thành phần kinh lê'. Khoản chi này nhà nước không hướng tới nguồn thu và lồi nhuận. . - Chi quản lý hành chính nhà nước: 5
  13. V ớ i chức n ă n g quẫn lý toàn diện nền kinh tế-xã h ộ i , n ê n bộ m á y hành chính của nhà nước được thiết lập từ trung ương đến địa phương và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi quản lý hành chính nhà nước nhằm đảm bảo sự hoại động của hệ thống các cú quan hành chính nhà nước. Theo nghĩa rộng, khoản chi này bao quát 5 lĩnh vực cớ bản: + Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước . + Chi về hoại động của hệ thống các cơ quan pháp luật luật . + Chi về hoạt động quẫn lý vĩ mô nền kinh lố xã hội cho hệ thống các cơ quan quàn lý kinh tế xã hội và chính quyển các cờp. + Chi về hoạt dộng của các cơ quan Đãng cộng sản Việt nam ỏ các cờp. + Chi về hoại động của các tổ chức chính trị xã hội. - Chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng an ninh được lính vào khoản chi thường xuyên dặc biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà hoạt động của nó đâm bào sự tồn tại của nhà nước, ổn định lậu tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ. Khoản chi này được chia làm 2 bộ phận cơ bản: + Các khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước, chồng sự xâm lược và đe dọa của nước ngoài . + Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh cùa dân cư trong nước. 6
  14. - Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có các khoán chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi lại giá theo chính sách của nhà nước, chi trà lãi tiền do chính phủ vay, chi hỗ trự quỹ BHXH... 1.2.2. Chi dầu tư phát triển Trong ai chế kinh tế thị trường, với chức năng quản lý kinh tế, Nhà nước sử dụng công cụ ngân sách nhà nước đế phân phối các nguồn lực tài chính cho sự phát triện của lĩnh vực sản xuâl kinh doanh và các ngành kinh tê qnôc dân. Chi dầu tư phái triện dược thực hiện chù yếu Lừ ngân sách trung ương và một bộ phận của ngân sách địa phương. Đầu tư phái triện là hình thức đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu lư của nhà nước và quy mô vốn trên loàn xã hội. Mục liêu của đầu tư phát triện là đầu lư vào khu vực sản xuất, dầu tư vào cơ sỗ hạ tầng kinh tế-xã hội, làm thay dổi cơ câu kinh tẽ xã hội của đất nước. Kết quả của các khoản chi dầu tư phái triện là lạo ra cơ sỏ vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, làm tăng cơ sỏ hạ lang kinh lê - xã hội, tạo ra của cải vật chãi và Ihiìc đây tăng trưởng kinh tế. Như vậy, có the hiểu chi đầu tư phái triển là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn liền tệ dã được tạo lập thông qua hoạt động thu của ngân sách nhà nước để dầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế-xã hội, phái triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàm; hóa, nhởm đàm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định rà lăng trưởng cửu nền kinh lể. Xé! theo mục đích, chi đầu lư phát triện bao gồm: 7
  15. - Chi xây dựng các câng trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội không cớ khả năng hoàn vốn: là khoản chi lớn của nhà nước nhằm phát triển kết câu hạ lang đảm bào các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là khoải) chi dầu lư xây dựng các công trình giao thông, bưu chính viễn thông , điện lực, năng lượng, các ngành công nghiệp cư bàn, các công trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội... - Dầu lít, hồ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc cúc lĩnh vực cần llìiêl cứ sự tham gia của nhà nước: Là những khoản chi của ngân sách nhà nước để dầu lư hố trợ cho sản xuất dưới các hình thức: + Đầu lư hố trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng dí sỏ vật chát kỹ thuật, (rang thiết bị... cho các doanh nghiệp nhà nước. + Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh. Với mục đích phái Hiến kinh lố Ì ỉ ì Ị [rường dinh hướng xã hội chủ nghĩa thông qua các khoản chi này nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nấm những ngành quan trọng, chủ yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế iheó mục tiêu phái triển kinh tế của đài nước, đàm bảo vai trò chủ đạo cùa thành phần kinh tế nhà nước. Nhà nước đầu tư vào những ngành quan trọng có ảnh hưởng đến sự lăng trưởng ổn định của nền kinh lê', an ninh quốc phòng và các doanh nghiệp có tính chãi công ích. - Chi hỗ trự các quỹ hỗ trợ phái tri n . 8
  16. Đây là khoản chi của ngân sách nhà nước góp phần tạo lập quỹ hồ trợ phát triển đ ể thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu lư phái tri ôn thuộc các ngành nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của chính phủ, nhừm phát triển sản xuất, đ ả m bảo cân dối giữa các ngành, các vùng trong cả nước. Khoản chi này hình Ihành vốn điều l ệ cùa quỹ và có thể chi đê bô sung vốn hàng năm khi cần thiết. T h ô n g qua hoại dộng của quỹ hỗ trự phái triển góp phần lừng hước chuyến dần hình thức cáp phái của ngân sách nhà nước cho dầu tư sang hình Ihức tín dụng đầu lư ưu đãi, nhừm nâng cao trách n h i ệ m của người sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn. - Chì dự trừ nhà nước: Đó là khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ nhà nước nhừm mục đích dự trữ những v ạ i tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược p h ò n g khi nền kinh l ê ' g ặ p những biến c ố bất ngờ về thiên tai, (.lịch họa... đảm bảo cho nền kinh l ố phái triển ổn định . T ừ những nội dung chi đầu Hí phái triển nêu trên, có thể thấy rừng chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước V i ệ t nam có những dặc trưng cơ bàn sau: - Chi dầu lư phái triển là khoản chi lớn và không ngừng lăng lên: Là khoán chi đ á p ứng nhu cầu cho sự phái triển kinh lế-xã hội cùa quốc gia, lliông qua đầu tư phái triển mới tạo ra được những lài sản c ố định, n ă n g lực sản xuất mới cho nền kinh t ế quốc dân, tạo điều kiện cho nền kinh t ế phát triển và tăng trưởng. Song lượng vốn đầu tư không ổn định hàng n ă m vì nhu cầu và mức độ đầu lư h à n g n ă m phụ thuộc và chịu sự quyết định bởi k ế hoạch phái triển kinh t ế xã hội của nhà nước, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu lư cho các dự án 9
  17. trong n ă m , phụ thuộc vào khả n ă n g nguồn vốn của ngân sách nhà nước. Trong xu hướng phát triển, đặc biệt là thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khoản chi cho đầu lư phát triển không ngởng gia tăng. - Chi đáu lư phát triển là khoản chi mang tính chất lích lũy: Trong tởng niên độ ngân sách, khoản chi dầu Ui phái Hiển đều gắn với việc lạo ra của cải vật chất xã hội. Thành quả của nó làm cơ sở tạo điều kiện cho nền kinh tê phát triển ổn định và lăng trưởng, lãng lích luỹ cho ngân sách nhà nước. - Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát liến gắn chặt với việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu phái triển kinh tế-xã hội của đai nước trong từng thời kổ và sự lựa chọn phương pháp cấp phát cửa nhà nước: Chi đầu lư phát triển phải đảm bảo các điều kiện CƯ sở vại chất cho việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu phái triển kinh tế-xã hội của đát nước. Phạm vi và mức độ chi dầu tư phát triển phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức cung cấp vốn dầu tư của nhà nước. Trong cơ chế kinh tế thị trường ngoài nguồn vòn đầu lư tở ngân sách nhà nước, sự hỗ trự vốn đầu tư lở các quỹ hỗ trự phát triển nhà nước còn thực hiện chính sách xã hội hóa trong chi đầu lư để tở đó làm tăng lổng mức vốn đầu tư phái triển cho loàn xã hội. 1.3. Những tiếp cận cư bản về quản lý chi tiêu công hiện đại 1.3.1. Khái niệm quản lý chi tiêu công Quăn lý chi tiêu công là một khái niệm phản ảnh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của nhà nước dối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực lài chính công nhằm thực hiện các chức năng vốn có cửa nhà nước trong việc cung cấp hàng hân công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng. lũ
  18. Với khái niệm liên cho thây: - Chi tiêu công là một trong những thuộc lính vốn có khách quan của khâu tài chính công, phản ánh sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính công của nhà nước . - Quản lý chi liêu công là hoạt dộng có lính chủ quan của nhà nước trong việc lổ chức điều khiển quá trình phân phôi và sử dựng nguồn lực lài chính công. Xét về phương diện cấu trúc, quán lý chi liêu công bao gồm hệ thông các yếu tố sau: - Chủ thể quản lý: nhà nước là ngưịi trực tiếp lổ chức, điều khiển quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực lài chính công. - Mục liêu quăn lý : + Mục tiêu lóng quát: thúc đẩy kinh lố tăng trưởng nhanh, bền vững và ổn định + Mục tiêu chi tiết: • Phân bổ có hiệu quả nguồn lực lài chính của nhà nước. • Nâng cao hiệu quả hoại dộng về cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng. • Thực hiện công bằng xã hội. - Công cụ quăn lý: Để thực hiện quản lý, nhà nước cần phải sử dụng hệ ihông các công cụ, trong dó bao gồm các yếu tố: + Các chính sách kinh tế- lài chính. 11
  19. + Pháp che kinh lỗ - lài chính. + Chương trình hóa cát mục liêu, dự án ... - Cơ chê quán lý: Là phương thức mà qua đó nhà nước sử dụng các công cụ quản lý lác động vào quá trình phân phối và sử dụng cát nguồn lực tài chính đê hướng vào đạt những mục tiêu đã định. - Nội dung quản lý chi tiêu công: bao gồm tất cả những thành phần của quy trình ngân sách của quốc gia: • Dự báo thu nhắp và chi tiêu ( được Ihiêl lắp trong khuôn khổ chi liêu trung hạ li). • Gắn kêl ngân sách với việc đưa ra chính sách. • Chuẩn bị ngân sách. • Quản lý tiền mặt và kiểm soái chi liêu ngân sách. • Thực hiện kiêm [ra bên trong và kiểm loàn. • Kê (oán và báo cáo. • Mua sắm hàng hoa công và lài sản. • Đánh giá thực hiện. • Điều hành kiểm toán lừ hên ngoài. • Đảm bảo sự giám sái của ai quan lắp pháp và các ai quan khác. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2