intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

374
lượt xem
87
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế hoạt động và phát triển trên cơ sở hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hội nhập đã tạo điều kiện cho nền kinh tế của mỗi quốc gia những cơ hội phát triển song cũng đặt ra không ít thách thức nhất là đối với những nền kinh tế đang phát triển. Trong hội nhập kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò cực kỳ to lớn. Nó là nhân tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội

  1. Luận văn Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội
  2. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................ .................................................. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1: Tổng quan về đầu tư nước ngoài và công tác ................................ .... 3 xúc tiến đầu tư. ...................................................................................................... 3 1 .1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài. .................................................. 3 1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................................ 3 1.1.2 Các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút dòng vốn FDI ............................ 5 1.1.3 Xu th ế vận động của dòng vốn FDI ............................................................ 5 1.1.4 Sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.................................................................................................. 6 1 .2 Công tác xúc tiến đầu tư. ................................................................ ................. 6 1.2.1 Khái niệm xúc tiến đầu tư. ................................ .......................................... 6 1.2.2 Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. ........................................................... 7 1.2.3 Hình thức xúc tiến đầu tư................................................................. ......... 10 1.2.4 Vai trò của xúc tiến đầu tư................................ ........................................ 10 1.2.5 Các nhân tố tác động tới hoạt động xúc tiến đầu tư ................................ .. 12 1 .3 Một số kinh nghiệm tuyên truyền, vận động xúc tiến đầu tư của các nước. .............................................................................................................................. 15 Chương II: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài tại thủ đô Hà Nội. ................................................................................................ 17 1 .1 Một vài nét về thủ đô Hà Nội ...................................................................... 17 1 .2 Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại thủ đô Hà Nội trong những năm qua ........................................................................................................................ 19 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công tác xúc tiến đầu tư ............... 19 1.2.2 Thực trạng của hoạt động xúc tiến đầu tư tại thành phố Hà Nội. .............. 22 1.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố Hà Nội thời gian qua. ........................................................................................................... 28 1.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư............................................. 32 1 .3 K ết quả của công tác xúc tiến đầu tư đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài. .............................................................................................................................. 34 1.3.1 Đầu tư nước ngoài phân theo dự án và tổng vốn đầu tư. ........................... 38
  3. 1.3.2 Phân theo quốc gia đầu tư ................................ ........................................ 41 1.3.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành ........................................... 43 1.3.4 Phân theo hình thức đầu tư ....................................................................... 44 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. ..................................... 46 1 .1 Chương trình xúc tiến đầu tư của Quốc gia giai đoạn 2008 -2010 ............... 46 1 .2 Quan điểm, định hướng trong công tác xúc tiến đầu tư của thành phố Hà Nội. ....................................................................................................................... 47 1 .3 Tiềm năng, thế mạnh và những điểm yếu của Hà Nội trong hoạt động xúc tiến đầu tư ............................................................................................................ 48 1 .4 Giải pháp cụ thể............................................................................................. 51 1.4.1 Xây dựng hệ thống kinh tế-xã hội, hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sỏ hạ tầng. ................................................................................................ ......... 51 1.4.2 Công tác xây d ựng hình ảnh về Hà Nội................................ ..................... 52 1.4.3 Về tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài. ................................................ 53 1.4.4 Công tác nghiên cứu thị trường, đối tác đầu tư................................ ......... 54 1.4.5 Về danh mục dự án kêu gọi đầu tư ................................ ............................ 54 1.4.6 Cơ ch ế phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư ........................................ 55 1.4.7 Bố trí nguồn lực cho công tác đầu tư ........................................................ 56 1.4.8 Cải thiện cơ chế, kỹ thuật xúc tiến đầu tư ................................................. 57 1 .5 Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài tại Hà Nội............ 57 K ẾT LUẬN .......................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 64
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài XTĐT: Xúc tiến đầu tư
  5. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế hoạt động và phát triển trên cơ sở hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hội nhập đã tạo điều kiện cho nền kinh tế của mỗi quốc gia những cơ hội phát triển song cũng đặt ra không ít thách thức nhất là đối với những nền kinh tế đang phát triển. Trong hội nhập kinh tế, đầu tư trực tiếp n ước ngo ài có vai trò cực kỳ to lớn. Nó là nhân tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã hội theo chiều hướng tiến bộ, giảm nhẹ gánh nặng thất nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu, từng bư ớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên th ế giới. Quá trình thu hút đ ầu tư trực tiếp nước ngoài ch ịu tác động của rất nhiều yếu tố như cơ ch ế thị trường, ảnh hư ởng của môi trường đầu tư và cơ hội đầu tư, tình hình biến động kinh tế của khu vực và trên th ế giới và đặc biệt là hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư. Có thể nói công tác xúc tiến đầu tư có vai trò quan trọng góp phần vào việc thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hà Nội là thủ đô, trái tim của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội và khoa học của cả nước. Tuy nhiên trải qua hơn nửa thế k ỷ bị chiến tranh tàn phá hiện nay Hà Nội vẫn là một trong những thủ đô lạc hậu nhất trên thê giới đặc biệt là về kinh tế. Do vậy việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Hà Nội là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy ngoài việc sử dụng có hiệu quả nguồn nội lực sẵn có Hà Nội phải có kế hoạch, chiến lược thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm góp phần phát triển thủ đô m à trên h ết là nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư. Với thực tế khách quan đó em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả x úc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngo ài trên đ ịa bàn Hà Nội” làm chuyên đ ề thực tập. Bố cục bài viết chia làm ba chương: Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài và công tác xúc tiến đầu tư. Chương 2: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư tại Hà Nội trong những năm qua Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.
  6. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp các thông tin, tài liệu báo cáo chính thức đã công bố của các tổ chức: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội…về đề tài nghiên cứu.
  7. Chương 1: Tổng quan về đầu tư nước ngoài và công tác xúc tiến đầu tư. 1 .1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1 .1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đối với mỗi quốc gia vốn cho đầu tư phát triển thường đư ợc chia thành h ai lo ại là vốn trong n ước và vốn nước ngoài. Trong đó vốn trong nước thường không đ áp ứng đủ nhu cầu đầu tư do vậy mỗi quốc gia đều có chiến lược thu hút vốn nước n goài. Vốn nước ngoài có các hình th ức chủ yếu sau: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), việc trợ nhân đạo từ các quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế hoặc các tổ chức phi chính phủ, đầu tư trực tiếp nư ớc ngoài (FDI), đ ầu tư gián tiếp nước n goài, vay thương mại từ các ngân h àng nước ngoài hoặc thị trường tài chính quốc tế. Trong các hình thức trên đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn đặc biệt là trong n ền kinh tế hội nhập như hiện nay nó lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dư ới hinh thức vốn sản xuất thông qua việc nh à đ ầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tổ chức sản xuất nhằm tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ và năng lực quản lý để tối đa hóa lợi ích của m ình. Bản chất của FDI càng thể hiện rõ h ơn qua việc xem xét nó dưới góc độ nh à đ ầu tư, đối với nước tiếp nhận đầu tư và với tư cách là một dòng vốn quốc tế. Vai trò của FDI có thể rất khác nhau đối với sự phát triển của các n ước khác nhau, đối với từng giai đoạn phát triển khác nhau của một nước. Do vậy mỗi quốc gia tiếp nhận FDI thường có chiến lược, sách lược, trọng tâm và lộ trình riêng cho việc thu hút dòng vốn n ày. Đặc điểm của FDI: - Mặt tích cực: + FDI không để lại gánh nặng nợ cho chính phủ tiếp nhận đầu tư như ODA hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương m ại, phát h ành trái phiếu ra nước ngo ài. + Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu tư gián tiếp
  8. + FDI không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến cho phép tạo ra những sản phẩm mới mở ra cơ hội tiếp cận thị trường mới của nư ớc tiếp nhận đầu tư. + Thông qua tiếp nhận FDI n ước tiếp nhận có điều kiện gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Với những mặt tích cực như vậy các nư ớc trên thế giới đặc biệt là các quốc gia đ ang phát triển rất coi trọng h ình thức đầu tư này và có nhiều chính sách nhằm kêu gọi dòng vốn này. Rất nhiều quốc gia đã sử dụng ODA trong giai đoạn đầu để tạo một cú huých để đầu tư xây dựng cơ sỏ vật chất nhưng sau đó chuyển sang thu hút FDI để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, cải thiện năng lực cạnh tranh. Và khi đã có một vị thế nhất định trên bản đồ kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp trong nước vươn ra đầu tư nước ngoài và đem lợi nhuận về cho doanh nghiệp cũng như quốc gia của m ình. - Bên cạnh những mặt tích cực như đã nêu trên FDI cũng tồn tại một số hạn chế sau đây: + FDI gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa vốn trong nước và vốn nước ngo ài có th ể gây n ên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn nước ngoài, vào nhà đầu tư. + FDI có thể gây nền hiện tượng nước tiếp nhận đầu tư trở thành bãi rác công n ghệ của những nước phát triển do trình độ công nghệ của các quốc gia tiếp nhận thường là thấp nên các nhà đầu tư có cơ hội đưa nh ững công nghệ đã lạc hậu bên nước họ để đem sang các nước khác đầu tư. + Gây sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước làm giá th ành cao một cách giả tạo, giảm lợi nhuận, thậm chí gây ra lỗ giả, lãi thật gây thiệt hại cho n gười tiêu dùng và giảm thu ngân sách của nhà nước. + Có kh ả năng gây ra một số ảnh hư ởng bất lợi về kinh tế-xã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ ch ênh lệc về phát triển kinh tế trong một vùng hoặc giữa các vùng trong một quốc gia. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của những bất lợi m à FDI mang lại còn tùy thuộc vào quan điểm và sự quản lý của mỗi quốc gia tiêp nh ận. Nếu có sự chuẩn bị k ỹ lưỡng, đầy đủ các biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế giảm thiểu tới mức tối đa những tác động tiêu cực, bất lợi.
  9. 1 .1.2 Các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút dòng vốn FDI Trên h ết và xuyên suốt tất cả các thời kỳ, các quốc gia dù phát triển hay đang phát triển dù là bên nhận đầu tư hay bên chủ đầu tư thì động lực mạnh mẽ và bao quát nhất tạo ra và chi phối những dòng FDI chính là lợi nhuận, với khát vọng tìm kiếm các thị trường đầu tư, th ị trường tiêu thụ tránh sự nằm im phi kinh tế của các luồng vốn nhàn rỗi, tránh những rủi ro kinh tế khi đầu tư tập trung vào một thị trường (theo phương châm “không để tất cả trứng vào một giỏ”). Nếu không xét đến khả năng và nhu cầu về vốn đầu tư của cả bên nước chủ đ ầu tư lẫn bên nước nhận đ ầu tư quốc tế và với giả định bối cảnh chung của thế giời ở điều kiện bình thường cả về tự nhiên và nhân tạo thì có thể nhận thấy dòng vốn đầu tư quốc tế nói chung vốn FDI nói riêng chỉ thực sự mở rộng và ưa tìm đến những nơi có môi trường đầu tư đ ảm bảo cho đồng vốn sinh sôi nảy nở. Thực tiễn cho thấy tiêu chuẩn của môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngo ài trước hết bao gồm 6 nhân tố: sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội; sự hoàn chỉnh, hiệu quả của hệ thống pháp luật đầu tư; sự linh hoạt của hệ thống chính sách đ ầu tư nước ngoài; sự phát triển của cơ sở hạ tầng; trình độ của đội ngũ lao động, của khoa học – công nghệ và các doanh nghiệp trong nước; và năng lực của nền h ành chính quốc gia và hiệu quả của dự án FDI đã triển khai. 1 .1.3 Xu thế vận động của dòng vốn FDI FDI phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thương m ại thế giới. Toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn FDI nhằm tối đa hóa lợi nhuận của vốn đầu tư thông qua di chuyển sản xuất, kinh doanh đến đ ịa điểm có lợi về chi phí và tiêu thụ. Sự vận động của FDI biểu hiện trên một số xu th ế sau: Một là, cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng vốn đầu tư nước ngoài đ ã phát triển nhanh và trở th ành một hình thái quan trọng trong hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới. Hai là, sự phân bổ dòng vốn FDI không đều phần lớn vẫn tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, dòng vốn chảy vào các nước đang phát triển thời gian qua có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Ba là, dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu của các công ty xuyên quốc gia của những nước phát triển. Bốn là, tính cạnh tranh giữa các nư ớc tiếp nhận FDI ngày càng gay gắt. Năm là, các nước đều tham gia vào hai quá trình là đầu tư và tiếp nhận đầu tư.
  10. 1 .1.4 Sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Như chúng ta đã biết để phát triển kinh tế đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng cần rất nhiều vốn, m à vốn nội lực sẵn có của nền kinh tế không đáp ứng đủ. Khi bước vào thời kỳ đổi mới với trình độ phát triển kinh tế thấp kém, tích lũy trong nư ớc hầu như không có. Xuất phát từ thực tế đó để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, ổn định kinh tế đất nước đại hội VI của Đảng đề ra chủ trương: “Cùng với việc mở rộng xuất nhập khẩu, tranh thủ vốn viện trợ và vay dài h ạn, cần vận dụng nhiều h ình thức đa dạng để phát triển kinh tế đối ngoại”. Tại thời điểm lúc đó nguồn vốn nước ngoài mà ta có thể sử dụng đ ược chính là FDI. Thực tế đến nay đ ã chứng minh sự lựa chọn của chúng ta là đúng đắn đồng thời cũng nói lên tính cần thiết có tính lịch sử và khách quan của FDI đối với công cuộc xây dựng và phát triển của đất n ước. Văn kiện Đại hội IX của Đảng khẳng định rõ hơn sự cần thiết của FDI trong quá trình phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay: “Kinh tế có vốn đầu tư nư ớc ngoài là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển, hư ớng mạnh vào sản xuất kinh doanh hàng hóa và d ịch vụ xuất khẩu, hàng hóa dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng”. Đó là một thành ph ần kinh tế mới xuất hiện và hình thành ngày càng rõ nét trong nền kinh tế nhiều th ành phần định h ướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nh à nước ta. Xuất phát từ vị trí quan trọng có tính lịch sử và khách quan của FDI đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước cũng nh ư UBND thành phố Hà Nội đ ã chủ trương tích cực thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH đ ất nước và thủ đô. FDI hiện nay đ ược xem là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. 1 .2 Công tác xúc tiến đầu tư. 1 .2.1 Khái niệm xúc tiến đầu tư. Lu ật đầu tư 2005 không nêu khái niệm “xúc tiến đầu tư”. Do vậy những người làm xúc tiến đầu tư thường ngầm hiểu khái niệm xúc tiến đầu tư cũng gần giống như đ ịnh nghĩa của Luật Thươn g m ại 2005 về “xúc tiến thương m ại”- “là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua h àng hóa, cung ứng dịch vụ…”. Vậy thì xúc tiến đầu
  11. tư là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội đầu tư. Rõ ràng đứng ở một khía cạnh n ào đó định nghĩa này cũng phản ánh bản chất của hoạt động xúc tiến đầu tư. Công tác xúc tiến đầu tư là ho ạt động rất đa dạng và ngày càng trở n ên quan trọng đối với mỗi quốc gia trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Công tác xúc tiến đầu tư không chỉ gói gọn là việc mở rộng thị trường trong nước cho các nhà đ ầu tư nước ngoài. Xúc tiến đầu tư là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đất nư ớc mình, đ ịa phương trình để đầu tư. Như vậy xúc tiến đ ầu tư là các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng cáo cơ hội đ ầu tư và hỗ trợ đầu tư của nước chủ nhà. Thực chất của hoạt động này là Marketing trong thu hút đ ầu tư mà kết quả thể hiện trực tiếp là nguồn vốn đầu tư. Các hoạt động này do các cơ quan chức chính phủ, các nhà khoa học, các tổ chức, các doanh nghiệp…thực hiện dưới nhiều hình thức như các chuyến viếng thăm n goại giao cấp Chính phủ, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đ àn đ ầu tư, tham quan, khảo sát…và qua các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp. Theo ngh ĩa hẹp công tác xúc tiến đầu tư là những biện pháp thu hút đầu tư thông qua một số biện pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lư ợc về sản phẩm, xúc tiến và giá. Một môi trường đầu tư tốt song ít được thế giới biết đến hoặc biết đến không đầy đủ, sai lệch thì cũng kém thu hút các nhà đầu tư. Xúc tiến đầu tư là ho ạt động được áp dụng khá phổ biến và mang lại hiệu quả cao tại các nước phát triển và một số n ước NICs. Nhiều nước đã có tổ chức xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư như Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Mỹ…Hiện nay xúc tiến đầu tư được tất cả các quốc gia đều quan tâm nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1 .2.2 Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. Để thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư th ì việc xác định các nội dung, các chương trình cho những hoạt động n ày là rất quan trọng. Nó quyết định tới kết quả của công tác xúc tiến đầu tư. Nội dung của công tác xúc tiến đầu tư của các cơ quan xúc tiến đầu tư bao gồm 7 nội dung chủ yếu sau đây:  Trao đổi cung cấp thông tin về môi trườn g đ ầu tư Thông tin về môi trường đầu tư là rất quan trọng đối với tất cả các nhà đầu tư khi quyết định địa điểm đầu tư. Nó sẽ quyết định dự án của nhà đ ầu tư có th ể thực h iện được không. Và nếu thực hiện có hiệu quả và hiệu quả lâu dài hay không. Môi trường đ ầu tư bao gồm: Môi trường chính trị, môi trường luật pháp, vị trí địa lý và đ iều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế,..Ổn định chính trị là yếu tố quan trọng
  12. h àng đầu đối với sự thu hút đầu tư trực tiếp nước ngo ài. Bởi nó đảm bảo việc thực h iện các cam kết của chính phủ trong các vấn đề sở hữu vốn đầu tư, ho ạch định các chính sách ưu tiên, đ ịnh hướng phát triển đầu tư của một nước, ổn định chính trị sẽ tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nh à đ ầu tư nước n goài. Quá trình đầu tư liên quan đ ến nhiều lĩnh vực hoạt động trong một thời gian d ài, nên môi trường pháp lý ổn định và có hiệu lực là một yếu tố quan trọng để quản lý và đ ầu tư một cách có hiệu quả. Môi trường n ày bao gồm các chính sách, quy đ ịnh, luật cần thiết đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn, chồng chéo nhau và có tính hiệu lực cao. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đó là những yếu tố như khí hậu, tài nguyên, dân số…liên quan đ ến việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư và kh ả năng sinh lời của dự án. Khí hậu khắc nghiệt, nhiệt đới gió mùa sẽ ảnh hưởng không tốt đối với các loại máy móc có xuất xứ từ ph ương Tây. Nguồn nguyên liệu dồi d ào và phong phú sẽ thu hút các nhà đầu tư vì giảm vì giảm chi phí và giá thành. Dân cư đông đúc sẽ cung cấp lao động với giá ưu đãi và là thị trư ờng tiêu thụ tiềm năng. Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia ảnh hưởng rất nhiều đến việc thu hút và h iệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngo ài, đặc biệt là FDI. Các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ, hệ thống giáo dục đạo đức cũng có tác động không nhỏ tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư. Sự bất đồng về ngôn ngữ và văn hóa trong một số trường hợp đã mang lại những hậu quả không lường trong kinh doanh. Tâm lý của các nh à đ ầu tư là không muốn đầu tư vào m ột quốc gia hay một địa phương có quá nhiều phong tục tập quán khác nhau, nhiều lễ hội, nhiều đ iều kiêng k ỵ bởi điều n ày sẽ khiến cho họ khó hòa nhập và không thu ận lợi trong việc kinh doanh của họ.  Giới thiệu chính sách ưu đãi mà bên xúc tiến sẽ áp dụng cho các nh à đ ầu tư khi thực hiện công cuộc đầu tư: chính sách ưu đãi về thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp), chính sách ưu đ ãi về đất đai… Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia, một địa phương các nhà đ ầu tư rất quan tâm đ ến các chính sách cũng như các ưu đãi mà mình sẽ được hưởng khi thực h iện hoạt động đầu tư. Trong th ời gian vừa qua không riêng gì Hà Nội mà các đ ịa phương của nước ta đã đưa ra những chính sách rất hấp dẫn nhằm thu hút các nh à đ ầu tư đầu tư vào địa phương m ình. Các chính sách đó như: chính sách thu ế, chính sách lệ phí, chính sách quản lý ngoại hối, chính sách về quản lý hoạt động đầu tư, chính sách đ ất đai, các chính sách và quy đ ịnh khác. Chính sách thu ế bao gồm các nội dung liên quan đến các loại thuế, mức thuế, thời gian miễn thuế, thời gian khấu
  13. h ao và các điều kiện ưu đãi khác. Chính sách lệ phí quy định về các khoản tiền nộp như phí dịch vụ cấp phép đầu tư, dịch vụ cơ sở hạ tầng (điện, nư ớc, giao thông, thông tin liên lạc..). Ở Việt Nam có thời gian tồn tại chính sách 2 giá làm cho các nhà đầu tư rất bình bình. Nó thể hiện sự phân biệt đối xử giữa các nhà đ ầu tư trong nước và đầu tư nước ngo ài. Luật Đầu tư 2005 có hiệu lực năm 2006 đã có nh ững tín h iệu rất đáng mừng trong việc rút ngắn khoảng cách, tạo sân chơi b ình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đều có những quyền lợi và nghĩa vụ tương đối giống nhau trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Chính sách quản lý ngoại hối bao gồm các quy đ ịnh về việc mở tài kho ản ngoại tệ, tỷ giá hối đoái, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Trong quá trình hình thành và triển khai dự án đầu tư, chủ đầu tư phải chịu sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền đại diện cho nước chủ nh à từ khâu cấp giấy phép đ ầu tư, thẩm định dự án đến việc quản lý việc thực hiện dự án. Hình thức tổ chức quản lý hoạt động đầu tư ở các quốc gia khác nhau là khác nhau. Nhưng các quốc gia đang có xu hướng đơn giản hóa thủ tục trong hoạt động đầu tư, áp dụng hình thức “một cửa” có nghĩa là nhà đầu tư ch ỉ cần liên hệ với một cơ quan chức năng và mọi khâu liên quan sẽ do cơ quan này đảm nhiệm. Đây là m ột hình th ức rất tiến bộ được các nhà đầu tư rất khuyến khích. Hiện nay tại Hà Nội và các đ ịa phương cũng đ ang thực hiện hình thức này và cố gắng thực hiện một cách triệt để để th ực sự m ang lại hiệu quả.  Tham mưu và cung cấp cho nhà quản lý đầu tư xây dựng cơ chế thu hút đ ầu tư  Theo dõi đánh giá hiệu quả và kết quả các hoạt động đầu tư đã xúc tiến  Tham gia phân bổ và quản lý các nguồn vốn đầu tư vào đ ịa phương nơi m ình ho ạt động  Tổng hợp và xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư Trên cơ sở Quy hoạch phát triển tổng thế kinh tế - xã h ội của thủ đô Hà Nội đ ã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thành phố đặc biệt là trung tâm xúc tiến đầu tư đ ã thực hiện định kỳ xây dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài với các thông tin dự án được cập nhật h àng năm và tính kh ả thi ngày càng được nâng cao, tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên phát triển, các sản phẩm công nghiệp chủ lực, ngành d ịch vụ, lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị…bằng các thứ tiếng khác nhau để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư phù h ợp với từng thị trường. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư cả trong nước và nư ớc ngo ài đ ã có tác dụng to lớn trong
  14. việc mời chào, định hướng cho các nhà đ ầu tư nước ngoài quan tâm nghiên cứu, tham gia vào thị trường mới là Hà Nội - Việt Nam. Đánh giá sơ b ộ cho thấy giai đoạn từ năm 2006 trở về trước từ danh mục dự án kêu gọi đầu tư nư ớc ngo ài đ ã có 15-20% số dự án được các nhà đầu tư quan tâm phản hồi và từ 2-4% số dự án đã đi đ ến kết thúc thành công. Còn từ năm 2007 trở lại đây từ Danh mục dự án kêu gọi đ ầu tư cả trong và ngoài nước đã có những phản hồi đối với gần 100% dự án trong Danh mục và nay các cơ quan Thành phố đang phối hợp với các nhà đầu tư triển khai đầu tư  Tổ chức, phối hợp tổ chức hội thảo, hội nghị trong và ngoài nư ớc về xúc tiến đầu tư cho khu vực 1 .2.3 Hình thức xúc tiến đầu tư. Xúc tiến đầu tư có hình thức xúc tiến trực tiếp và xúc tiến gián tiếp. Xúc tiến đ ầu tư trực tiếp là xúc tiến đầu tư b ằng cách trao đổi và quảng bá các thông tin một cách trực tiếp cho các nhà đầu tư thông qua các cuộc gặp gỡ, trao đổi, các cuộc hội th ảo, hội chợ… Xúc tiến đầu tư gián tiếp là hình thức xúc tiến thông qua hoạt động trung gian như kênh thông tin đ ại chúng để có thể đem tới các nh à đ ầu tư các thông tin đ ầy đủ và chính xác giúp cho các nhà đ ầu tư tìm th ấy các cơ hội để ra quyết định đầu tư. Đối với h ình thức xúc tiến đầu tư trực tiếp b ên xúc tiến có thể cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác đến các nhà đầu tư. Các thỏa thuận, hợp đồng được xúc tiến thành công sẽ được thực hiện nhanh chóng và mang lại hiệu quả. Các kết quả và hiệu quả xúc tiến sẽ được thể hiện và nhanh chóng qua đó có thể sửa đổi và đ iều chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó xúc tiến đầu tư trực tiếp có thể giúp các nh à đầu tư giải đáp đư ợc những thắc mắc giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trung gian cho nhà đ ầu tư khi ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên xúc tiến đầu tư theo hình thức trực tiếp rất tốn kém và khó thực hiện. 1 .2.4 Vai trò của xúc tiến đầu tư - Góp ph ần thúc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Xúc tiến đầu tư có vai trò đ ặc biệt quan trọng nhất là khi chủ đầu tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư mang đến cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát, chính xác và kịp thời về quốc gia, địa phương mà họ định đầu tư đ ể họ có cơ sở cân nhắc và đi đ ến quyết định cuối cùng.
  15. Như vậy hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trò rút ngắn thời gian trong việc ra quyết đ ịnh đầu tư của nhà đầu tư. Vốn đầu tư không phải tự nhiên mà đ ến với quốc gia này, địa phương kia. Để ra được quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư các nhà đầu tư phải tìm hiểu tỉ mỉ, tính toán k ỹ lưỡng và đưa ra các phương án tối ưu nh ất. Hiện nay các quốc gia đang cạnh tranh nhau rất gay gắt trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, do vậy hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên sôi động và quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư đư ợc thể hiện ngay ở kết quả thu hút đ ầu tư. Nếu hoạt động xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao thì lư ợng vốn đầu tư thu hút được nhiều và ngược lại. Do vậy xúc tiến đầu tư góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Tham gia vào việc xây dựng các cơ chế chính sách, tạo môi trường thông thoáng cho ho ạt động đầu tư - Góp phần h ình thành khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ hoạt động sản xuất hàng hóa lớn. Ngoài việc phát triển cơ sở hạ tầng của toàn xã hội, nước chủ nhà cần xây dựng những khu vực đặc biệt cung cấp những d ịch vụ đầu tư tốt nhất cùng với những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Kết quả cuối cùng của công tác xúc tiến đầu tư là hiệu quả của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta có thể thút đầu tư nước ngo ài nhiều hay không và với chất lượng ra sao. Công tá xúc tiến đầu tư đã gián tiếp góp phần h ình thành các khu ch ế xuất, khu công nghệ cao. Khu chế xuất là khu vực địa lý đư ợc khoanh vùng với các quy chế đặc biệt tách khỏi các quy định về thuế quan, thương m ại của một nước, trong đó chủ yếu là đ ể phát triển công nghiệp chế tạo và sản phẩm dùng đ ể xuất khẩu. Những khu chế xuất được hình thành mang lại hiệu quả to lớn trong việc thu hút đầu tư nư ớc ngo ài. Tuy nhiên đến cuối những năm 1980 kinh tế của các nhiều nước đang phát triển có xu hướng mở cửa, b ên cạnh đó mối liên kết giữa kinh tế khu chế xuất và khu vực kinh tế khác trong nước tỏ ra rất yếu ớt n ên nhiều nước đ ã chuyển sang khu công nghiệp và khu công ngh ệ cao. Khu công nghiệp là một khu vực địa lý được phân chia và phát triển một cách h ệ thống, theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển của một liên ngành công nghiệp và sản phẩm không nhất thiết là cứ phải xuất khẩu. Khu công nghệ cao chủ yếu là để phục vụ các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng những công nghê, dây chuyền sản xuất hiện đại.
  16. - Tạo ra dòng chảy vốn một cách hợp lý, huy động tối đa mọi nguồn lực của đ ất nước - Tạo điều kiện đầu tư đ ồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa đất nước Có thể nói cơ sở hạ tầng (môi trường đầu tư cứng) có vai trò làm nền móng cho các hoạt động đầu tư. Nước chủ nh à cần phải chuẩn bị cơ sở hạ tầng tốt trư ớc khi tiếp nhận đầu tư. Đó là các công việc nh ư xây d ựng đường xá giao thông, bến b ãi, nhà ga, h ệ thống cung cấp điện nước, thông tin, bưu điện. Chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng là rất lớn, vì vậy khi đầu tư ra nước ngo ài thì các nhà đầu tư luôn quan tâm đ ến chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng - điều kiện quyết định hiệu quả đầu tư của họ. Ở những nư ớc đang phát triển, các nhà đầu tư thường tập trung đầu tư vào những vùng miền có chất lượng cơ sở hạ tầng tốt, điều n ày sẽ giúp nhà đầu tư giảm được chi phí. - Mở ra cơ h ội hội nhập kinh tế thế giới nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Xúc tiến đầu tư là hoạt động quảng bá hình ảnh Việt Nam với các nh à đ ầu tư, b ạn bè trong khu vực và trên thế giới. Rất nhiều cuộc hội thảo, cuộc xúc tiến đầu tư nước ngo ài được tổ chức với sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu tư. Điều này cho thấy Việt Nam là điểm đến đáng chú ý của nhiều nhà đầu tư, điều này cũng tạo đ iều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu và rộng vào n ền kinh tế trong khu vực cũng như trên th ế giới. Hình ảnh của Việt Nam trong lòng b ạn bè thế giới va các nhà đầu tư được nâng lên với Việt Nam là một địa điểm có mô i trường đầu tư tốt, khá thuận lợi với nhiều chính sách ưu đ ãi và khuyến khích đối với các nhà đầu tư nước ngo ài. Điều này cũng góp phần tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1 .2.5 Các nhân tố tác động tới hoạt động xúc tiến đầu tư Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện trong môi trư ờng va chạm như những hoạt đông khác do vậy cũng chịu ảnh hư ởng của nhiều yếu tố trong đó có ba yếu tố chủ yếu sau đây: - Các chính sách và môi trường đầu tư: Chính sách đ ầu tư là một tập hợp các chính sách thương m ại và các chính sách kinh tế vĩ mô. Các nhà đ ầu tư thường đặc b iệt quan tâm đến các nhân tố như điều kiện cho phép đầu tư, các ch ế độ đ ãi ngộ, tỷ giá hối đoái, chính sách thuế, đất đai, cơ sở hạ tầng…Trong ngắn hạn hay trung và d ài h ạn còn có th ể có một khung chính sách riêng biệt nhằm tăng cường thu hút đầu
  17. tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng sau đó là cơ chế áp dụng một chính sách chung không có sự phân biệt đối xử giữa nh à đ ầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. - Các chiến lược xúc tiến đầu tư Chiến lược xúc tiến đầu tư là cách th ức tổ chức một loạt các hoạt động xúc tiến đ ầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nư ớc ngoài vào một quốc gia hay đ ịa phương nào đó. Việc thiếu một chiến lược xúc tiến đầu tư đã làm cho công tác xúc tiến đầu tư ở quốc gia hay một địa phương nào đó đã làm cho công tác xúc tiến đ ầu tư thiếu một tầm nhìn dài hạn, có tính hệ thống về các vấn đề liên quan tới công tác xúc tiến đầu tư như: nội dung của hoạt động xúc tiến đầu tư, h ệ thống các công cụ xúc tiến đầu tư, mô hình tổ chức xúc tiến đầu tư, bố trí nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư. Có một chiến lược xúc tiến đầu tư tốt mang tính dài hạn có tác động tích cực đến hiệu quả xúc tiến đầu tư. Ho ạt động xúc tiến đầu tư bao gồm 3 nhóm ho ạt động chính: tạo dựng hình ảnh, tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm n ăng, cung cấp các dịch vụ đầu tư + Tạo dựng hình ảnh là nhóm hoạt động đi đầu trong chiến lư ợc xúc tiến đầu tư. Các biện pháp tạo dựng h ình ảnh được sử dụng trong cả thị trường trong nước và nước ngo ài nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin đầy đủ về môi trường đầu tư, chính sách, ch ế độ đãi ngộ, các yêu cầu thủ tục…của địa phương hay quốc gia m à các nhà đ ầu tư muốn đầu tư. Các hoạt động tạo dựng hình ảnh rất phong phú và đ a d ạng như in ấn và phát hành các ấn phẩm, sách báo, tạp chí, đĩa, tờ rơi…tổ chức các buổi hội thảo, tiến hành các hoạt động PR và quảng cáo. Sau bước tạo dựng h ình ảnh là tập trung vận động các nh à đầu tư có tiềm năng và cung cấp các dịch vụ đ ầu tư. Ba hoạt động này không thể tách rời và chúng được thực hiện tuần tự hay đ an xen nhau nh ằm nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. + Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng Khâu này đ òi hởi phải sử dụng đến các công cụ như thư từ, điện thoại, các cuộc gặp gỡ, hội thảo tiến h ành marketing trực tiếp đến các nhà đầu tư. Những hoạt động này có thể được thực hiện nhằm vào các đối tượng trong và ngoài nước. + Cung cấp các dịch vụ đầu tư Đa số các nhà đầu tư đ ều khẳng định rằng thỏa m ãn yêu cầu của các nhà đầu tư chính là phương thức Marketing hữu hiệu nhất. Dịch vụ đầu tư b ắt đầu từ thời đ iểm nhà đầu tư tiềm năng tới thăm địa điểm xúc tiến đầu tư và tiếp tục trong suốt th ời gian thực hiện dự án. Dịch vụ đầu tư không dừng lại ở thời điểm dự án được cấp phép.
  18. Dịch vụ trước cấp phép: Các d ịch vụ trước cấp phép chủ yếu liên quan tới việc tổ chức các cuộc viếng thăm tới các địa điểm đầu tư, cung cấp các thông tin cần thiết để lựa chọn địa điểm và giúp đ ỡ các nhà đầu tư chu ẩn bị thủ tục đăng ký đầu tư. Ấn tượng đầu tiên bao giờ cũng rất quan trọng nên việc các nhà đ ầu tư có trở lại lần thứ hai hay không phụ thuộc rất nhiều vào cuộc viếng thăm lần đầu. Để thực hiện tốt các công việc cho một chuyến viếng thăm thành công đôi khi cần sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan xúc tiến đầu tư quốc gia và các cơ quan xúc tiến đầu tư đ ịa phương. Việc đào tạo và n âng cao k ỹ năng Marketing là rất quan trọng để có thể trang bị cho các cán bộ dự án đ ầy đủ kỹ năng cần thiết cho việc tổ chức một chương trình thành công. Dịch vụ cấp phép: Đây là lĩnh vực m à các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương đ ảm nhận là tốt nhất. Các văn phòng cung cấp dịch vụ tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc đ ẩy nhanh tốc độ cấp giấy phép đầu tư. Đối với những dự án lớn và phức tạp có liên quan đến nhiều cơ quan chức năng khác thì quy trình có thể phức tạp hơn . Tuy nhiên đây ch ủ yếu vẫn là vấn đề phối hợp hoạt động cần ứng dụng các công cụ thông tin nhanh như Internet. Dịch vụ sau cấp phép: Đây là khâu quan trọng nhất của dịch vụ đầu tư tuy nhiên lại ít được các cơ quan xúc tiến đầu tư quan tâm nh ất. Dịch vụ sau cấp phép rất đa dạng về loại h ình song có thể phân chia th ành 2 nhóm chính: Giúp đỡ nhà đầu tư giải quyết các vấn đ ề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng Ba hoạt động trên có vai trò h ết sức quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng công tác xúc tiến đầu tư. Kết quả của một hoạt động tốt sẽ dẫn tới kết quả của hai hoạt động còn lại cũng tốt và ngược lại. Trọng tâm của các hoạt động này phụ thuộc vào từng quốc gia, địa phương và từng thời kỳ cụ thể để đáp ứng đ ược yêu cầu của thực tiễn. - Cơ quan thực thi chính sách xúc tiến đầu tư Ngày nay h ầu hết các quốc gia đều đã chuyển từ giai đoạn đầu của xúc tiến đ ầu tư là chủ yếu liên quan đến việc mở cửa thị trường đối với các nhà đầu tư nươc n goài sang giai đoạn hai là tích cực thu hút nguồn vốn FDI chảy vào đất nước, địa phương m ình. Kết quả của xu hướng này là các trung tâm xúc tiến đầu tư của các quốc gia, địa phương lần lượt được ra đời nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đ ầu tư đ ể thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các cơ quan
  19. thực thi chính sách xúc tiến đầu tư đều là các cơ quan của Nh à nước vì đ ây không phải là họt động lấy thu bù chi, mọi chi phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư đều đư ợc lấy từ ngân sách của quốc gia, của địa phương. Th ực tiễn cho thấy một chính sách đầu tư h ợp lý đi cùng với một chiến lược xúc tiến đầu tư năng động và được tiến h ành bởi một cơ quan chuyên nghiệp sẽ làm n ên thành công của hoạt động xúc tiến đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư thành công sẽ đưa lại kỳ vọng tốt cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1 .3 Một số kinh nghiệm tuy ên truyền, vận động xúc tiến đầu tư của các nước. Một số kinh nghiệm của Chính phủ Nhật Bản về xúc tiến đầu tư. Chính phủ Nhật Bản mở các cơ quan đ ại diện của Chính phủ ở nước ngoài giúp các doanh n ghiệp trong n ước tổ chức các triển lãm và tham gia hội chợ ở nước ngoài. Năm 1954 thành lập tổ chức ngoại thương Nhật Bản (JETRO) hoạt động phi lợi nhuận, là cơ quan chính thức của nhà nư ớc thực thi chính sách thương m ại của Nhật Bản đối với nước ngo ài từ đó tới nay. JETRO đã phát triển th ành một tổ chức hoàn chỉnh và h iện đại có trụ sở chính tại Tokyo, 36 văn phòng trên lãnh thổ Nhật Bản và 80 văn phòng đại diện tại 58 quốc gia trên Thế giới. Nhiệm vụ của JETRO là nghiên cứu, cung cấp thông tin th ị trường, tổ chức các hội trợ và tham gia hội trợ thương m ại quốc tế, cung cấp các dịch vụ tư vấn th ương mại và đ ầu tư cho các doanh nghiệp. Một số kinh nghiệm của Hàn Quốc về xúc tiến đầu tư. Năm 1962 thành lập tổ chức xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại Hàn Quốc (KOTRA) với hia chức năng chính là xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại. Đối với việc vận động xúc tiến đầu tư của Hàn Quốc th ì phương châm là luôn luôn đảm bảo cho các nh à đ ầu tư nước n goài có được lợi nhuận ở mức thỏa đáng, mở rộng phạm vi đầu tư với nhiều ưu đ ãi. Th ể hiện tại Luật xúc tiến đầu tư m ới năm 1998 đã dành cho các nhà đầu tư nước ngoài quy chế đãi ngộ quốc gia, giảm thiểu thủ tục đầu tư, thay th ế chế độ cấp phép bằng chế độ thông báo và đăng ký đầu tư, thực hiện cơ chế một cửa giảm các n gành nghề hạn chế đầu tư nước ngoài. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi Chính phủ ngày càng chủ động sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô, nhất là thuế suất và lãi suất. Thực hiện hiện đại hóa chính phủ theo chế độ viên chức phương Tây đồng thời giành cho các kkhu công nghiệp các cơ ch ế ưu đ ãi đ ể thu hút các nhà đầu tư. Hàn Quốc cũng chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực h iện tốt dự báo trước nhu cầu sử dụng nguồn lao động chủ động mở rộng đào tạo lao động có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc tuyên truyền, vận động xúc
  20. tiến đầu tư của Hàn Quốc có mục đích và định h ướng rõ ràng b ằng việc Hàn Quốc coi trọng thu hút nguồn vốn từ các nước công nghiệp phát triển để phát triển công n ghiệp nhất là công nghiệp chế tạo, từ đó tiếp nhận và nâng cao năng lực chuyển giao công ngh ệ mới. Đến năm 1980 Nhật giữ vị trí số 1 với 55% tổng số vốn đầu tư vào Hàn Quốc và 76% về số lượng doanh nghiệp, đứng thứ 2 là Mỹ với số vốn đầu tư chiếm 24,3%. Ngoài ra Hàn Quốc cũng biết lựa chọn lĩnh vực thu hút đầu tư xu ất phát từ những thế mạnh và hạn chế những đặc thù của đất nước bằng việc Hàn Quốc tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp ít thu hút vào lĩnh vực khai thác tài n guyên, sơ ch ế sản phẩm, trong lĩnh vực dịch vụ th ì ch ỉ cho phép nh à đ ầu tư tham gia vào một số hoạt động du lịch, tham gia liên doanh hoạt động ngân hàng thương m ại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2