LUẬN VĂN: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xó ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay
lượt xem 123
download
Cán bộ có vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém" [48, tr 269, 240]. ở nước ta, cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một trong bốn cấp hành chính. Cấp xã là cấp thấp nhất, gần dân nhất, là cấp trực tiếp tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xó ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay
- LUẬN VĂN: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xó ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay
- Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ có vai trò rất quan trọng, là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém" [48, tr 269, 240]. ở nước ta, cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một trong bốn cấp hành chính. Cấp xã là cấp thấp nhất, gần dân nhất, là cấp trực tiếp tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Chính quyền cấp xã thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách có hiệu lực và hiệu quả thì cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) chính quyền cấp xã có năng lực quản lý nhà nước tốt. Thực tế cho thấy ở đâu mà năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã tốt thì hiệu lực, hiệu quả quản lý cao. Ngược lại, ở đâu mà năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã không tốt thì hiệu lực, hiệu quả quản lý thấp, tiềm ẩn nguy cơ mất đoàn kết nội bộ, mất dân chủ, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài, tạo nên điểm nóng... làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị ở cơ sở. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm và chú trọng đến công tác cán bộ, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, công tác cán bộ càng được chú trọng. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật quy định về cán bộ như: Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, Văn kiện đại hội Đảng X, đặc biệt là Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 khoá IX Ban Chấp hành Trung ương Đảng "về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn", trong đó nhấn mạnh:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở [30, tr 167-168]. Pháp lệnh cán bộ, công chức (đã được sửa sổi, bổ sung năm 2000, 2003); Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010; Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ về CBCC xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16-01-2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ về CBCC xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn; Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐXH ngày 14-5-2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với CBCC xã, phường, thị trấn; Quyết định số 03/2004/QĐ-TTG ngày 07-01-2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã, phường, thị trấn đến năm 2010; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16-01-2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với CBCC xã, phường, thị trấn... là cơ sở pháp lý quan trọng để làm tốt công tác CBCC chính quyền cấp xã. Hà Tĩnh là một tỉnh miền Trung nghèo, có địa hình phức tạp (miền núi, đồng bằng, duyên hải và đảo), là nơi gánh chịu sự khắc nghiệt của khí hậu, chịu nhiều tổn thất trong chiến tranh và thiên tai. Ngay từ khi tái lập tỉnh (tách ra từ tỉnh Nghệ Tĩnh năm 1991), tỉnh Hà Tĩnh có nhiều thuận lợi và khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là sự thiếu hụt trầm trọng và sự yếu kém của đội ngũ CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp xã nói riêng, nên hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh không cao. Trong những năm gần đây, cấp uỷ và chính quyền Hà Tĩnh đã quan tâm tới công tác cán bộ, nhưng thực tế năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC đang còn thấp, nhất là năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã, chưa đáp ứng được yêu
- cầu phát triển của tỉnh nhà, do tỉnh Hà Tĩnh còn thiếu hệ thống giải pháp đồng bộ về nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: " Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xó ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay " làm luận văn thạc sĩ, nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những yêu cầu nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Về vấn đề CBCC chính quyền cấp xã được nhiều nhà khoa học phân tích nghiên cứu, gồm các công trình, các bài viết của tác giả sau: - PGS,TS Nguyễn Phú Trọng và PGS,TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. - TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên: Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay, của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Hà Nội, 2001. - TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông: Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. - TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện khoa học Tổ chức Nhà nước, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. - PGS,TS Nguyễn Hữu Khiển: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ chính quyền cơ sở tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2005 - 2010, Đề tài khoa học, Hà Nội, 2005. - Lê Đình Chếch: Về Nhà nước XHCN và công tác cán bộ chính quyền cấp xã ở Hải Hưng, Luận văn thạc sĩ Triết học, Hà Nội, 1999. - Nguyễn Thị Hậu: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật, Hà Nội, 2004. - Trần Thị Ngà: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền xã ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước, Hà Nội 1999. - Phạm Thị Thu Vinh: Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước, Hà Nội 2003. - PGS Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999.
- - GS,TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002. Nhìn chung các công trình trên chủ yếu tập trung đánh giá về chất lượng CBCC nh ư trình độ học vấn, chuyên môn.... chưa đánh giá sâu sắc về kỹ năng của CBCC hoặc có đánh giá về kỹ năng nhưng chưa gắn với hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, với đề cao tính tự quản của cộng đồng dân cư. Việc nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách hệ thống dưới góc độ luật học. Cho nên, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác cán bộ của tỉnh nhà. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực quản lý nhà nước của CBCC Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh từ năm 1991 đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Luận văn nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay. * Nhiệm vụ: - Phân tích cơ sở lý luận về năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã trên cơ sở hệ thống hoá quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và quy định của Nhà nước ta. - Phân tích thực trạng năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Hà Tĩnh. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
- * Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật; quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, công chức; những quy định pháp luật về quản lý nhà nước. * Phương pháp nghiên cứu: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội, thống kê... 6. Đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận văn * Những đóng góp mới của luận văn: - Góp phần hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã. - Đánh giá đúng thực trạng năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã. * ý nghĩa thực tiễn: - Luận văn cung cấp luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo ở tỉnh Hà Tĩnh trong công tác xây dựng CBCC chính quyền cấp xã. - Luận văn còn dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy ở Trường Chính trị và cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết.
- Chương 1 cơ sở lý luận về năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1.1. Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã Chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cấp xã là gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi" [48, tr.371-372]. Vị trí và vai trò của chính quyền cấp xã được thể hiện ở những nội dung sau đây: - Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Thực tiễn cho thấy có hệ thống đường lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa học nhưng ở đó chính quyền cấp xã hoạt động yếu kém thì đường lối, chính sách, pháp luật chưa thực sự đi vào cuộc sống, chưa phát huy được sức mạnh của mình; ở đâu chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu quả thì ở đó đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được thực thi nghiêm minh, chính trị ổn định, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Chính quyền cấp xã là nơi thể nghiệm chính xác đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Chính quyền cấp xã là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong cả bộ máy nhà nước. - Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát dân nhất, là cấp chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.
- - Chính quyền cấp xã là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản của nhân dân nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Đây là nét đặc thù của chính quyền cấp xã, so với các cấp chính quyền khác. - Chính quyền cấp xã là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu và thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật đó và chính quyền cấp xã là cấp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh với cấp liên quan. - Cấp xã là nơi lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống, phong tục tập quán tiến bộ của dân tộc Việt Nam. Chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng đời sống văn hoá mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn. Chính quyền cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước điều hành, quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm HĐND và UBND. Trong đó "HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên" [59, tr.5-6]; "UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên" [59, tr.6]. Qua phân tích ở trên có thể khái niệm: chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất, cấp gần gũi dân nhất, bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực Nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, quyết định và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật là tổ chức phát huy tính tự quản của nhân dân. 1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền các cấp của Nhà nước ta (Trung ương, tỉnh, huyện, xã); là cấp quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở.
- Thứ hai, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối chính trị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là cấp gần gũi dân nhất, là nơi trực tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân. Thứ ba, chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, mà không có cơ quan Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. UBND là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Thứ tư, chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư, là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. 1.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Từ "cán bộ" được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Dù cách hiểu, cách dùng khác nhau nhưng về cơ bản, từ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Quan niệm một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức [63, tr.18]. Công chức là những người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an nhân dân mà không phải là hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, được phân loại theo chế độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước [57, tr.18]. Theo quy định của Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX: Hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách. Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động, làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm:
- Cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp uỷ Đảng, HĐND, UBND những người đứng đầu Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Cán bộ chuyên môn được UBND tuyển chọn gồm: Công an trưởng, xã đội trưởng, cán bộ văn phòng, địa chính, tài chính - kế toán, tư pháp, văn hoá - xã hội. Số lượng cán bộ chuyên trách do Chính phủ quy định. Cán bộ chuyên trách ở cơ sở có chế độ làm việc và được hưởng chính sách về cơ bản như cán bộ, công chức Nhà nước; khi không còn là cán bộ chuyên trách mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí, được tiếp tục tự đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ việc. Cán bộ, công chức cơ sở có đủ điều kiện được thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên. Pháp lệnh cán bộ, công chức hiện hành cần được sửa đổi theo hướng bao gồm cả cán bộ, công chức cơ sở. Cán bộ không chuyên trách là những người chỉ tham gia việc công trong một phần thời gian lao động. Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, UBND cấp tỉnh quy định khung về số lượng và mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở (kể cả trưởng thôn) [30, tr.178, 179]. Theo quy định tại khoản 1, điều 1, pháp lệnh cán bộ, công chức (sửa đổi, bổ sung năm 2000 và 2003): Cán bộ, công chức quy định tại pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế bao gồm:... Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND; Bí thư, phó bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã [56, tr.41- 42]. Theo quy định tại điều 2, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã) gồm có các chức vụ sau đây:
- a. Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực Đảng uỷ (nơi có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng uỷ cấp xã); b. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND c. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND d. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội nông dân và Chủ tịch Hội cựu chiến binh. 2. Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm các chức danh sau đây: a. Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy) b. Chỉ huy trưởng quân sự c. Văn phòng - Thống kê d. Địa chính - Xây dựng đ. Tài chính - Kế toán e. Tư pháp - Hộ tịch g. Văn hoá - Xã hội [53, tr.378]. Theo các quy định trên thì cán bộ chính quyền cấp xã gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; công chức xã gồm: Tr ưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội. Khái niệm cán bộ chính quyền cấp xã: Cán bộ chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế; được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm những người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Khái niệm công chức chính quyền cấp xã: Công chức chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng,
- giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 1.1.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -Lênin đã từng nêu cao vai trò của người cán bộ. Lênin chỉ rõ: "Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào" [38, tr 473]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là "vấn đề then chốt". Người khẳng định: "Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng" [48, tr 269]. Cán bộ có vị trí rất quan trọng là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Cán bộ là người đặt ra đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đường lối, chính sách, pháp luật có đúng đắn, khoa học phần lớn phụ thuộc nhiều vào cán bộ, có chính sách rồi việc thi hành nó thế nào cũng lại phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ. Nếu cán bộ giỏi, có năng lực, tận tâm với công việc thì chính sách được thi hành và đi vào cuộc sống. Ngược lại, nếu không có cán bộ tốt thì các chủ trương, chính sách có hay mấy cũng không thực hiện được. Cán bộ có vị trí, vai trò quan trọng đối với cơ quan, tổ chức. Cán bộ là thành viên, phần tử cấu thành tổ chức bộ máy. Cán bộ có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi sự hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ. Cán bộ tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, cán bộ kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt" [48, tr.54]. Đối với công việc "cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém" [48, tr.269, 240]. Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, Đảng nhận định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng" [20, tr.34].
- Như vậy, CBCC là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là "nhân tố quyết định" đến sự thành bại của cách mạng, "là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng". Ngoài những vị trí, vai trò trên CBCC chính quyền cấp xã còn có vị trí, vai trò thể hiện những phương diện sau đây: - CBCC chính quyền cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các cấp chính quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà CBCC chính quyền cấp xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm t ư, nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng, ngược lại ở đâu mà cán bộ chính quyền cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền thì sẽ đề ra chính sách không phù hợp. - CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân và vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống. Là người tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa ở khu dân cư. - CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân. - CBCC chính quyền cấp xã là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. Tóm lại, CBCC chính quyền cấp xã là người có vị trí, vai trò quan trọng trong việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chí đánh giá năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 1.2.1. Khái niệm năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
- Muốn hiểu rõ khái niệm năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã trước hết phải tìm hiểu một số khái niệm như sau: Thứ nhất, khái niệm năng lực. Năng lực được con người sử dụng ở nhiều phương diện như: Năng lực công tác, năng lực sản xuất, năng lực quản lý điều hành.... - Theo cuốn Gốc và nghĩa của từ tiếng Việt thông dụng thì năng lực được chia làm hai vế: Năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh. Năng lực được hiểu là sức mạnh có thể làm nổi việc. - Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng Nxb giáo dục ấn hành thì năng lực được hiểu là "khả năng làm việc tốt". - Theo đại từ điển Tiếng Việt Nxb văn hoá thông tin: Hiểu theo hai nghĩa: 1. Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. Ví dụ: Năng lực tư duy của con người; 2. Năng lực là khả năng để thực hiện tốt một công việc. Ví dụ: Có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức. Tóm lại, năng lực là khả năng của con người để thực hiện tốt công việc hay làm việc có hiệu quả cao. Thứ hai, khái niệm quản lý nhà nước. Các Mác đã viết "quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động" [44, tr.29, 30]. Nhấn mạnh nội dung trên ông chỉ rõ: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức n ăng chung... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải cần phải có nhạc trưởng [45, tr.480]. Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy định, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quy trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước. Theo giáo trình Nhà nước và pháp luật, quản lý hành chính nhà nước của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì: Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức,
- điều hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan. Quản lý nhà nước là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền lực Nhà nước, thông qua hoạt động của bộ máy Nhà nước bằng phương tiện, công cụ, cách thức tác động của Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội theo đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy Nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động tổ chức của quyền lực Nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ". Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước nói chung cần thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. * Đặc điểm của quản lý nhà nước: + Luôn mang tính quyền lực Nhà nước, tính tổ chức cao; + Là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, có chiến lược và kế hoạch để thực hiện mục tiêu; + Là hoạt động có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong thực tiễn điều hành, quản lý; + Có tính liên tục và ổn định trong tổ chức và hoạt động trong quản lý hành chính Nhà nước; + Có tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao; + Có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là hệ thống thông suốt từ trên xuống dưới; + Không có sự cách biệt về mặt xã hội giữa chủ thể và khách thể quản lý; + Phương thức thực hiện chủ yếu là hành chính, tuyên truyền, vận động và thuyết phục;
- + Không vụ lợi; + Mang tính nhân đạo. * Các nội dung quản lý nhà nước ở chính quyền cấp xã, bao gồm: + Quản lý hành chính Nhà nước ở cấp xã; + Quản lý nhà nước về kinh tế - tài chính; + Quản lý nhà nước về văn hoá - xã hội; + Quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; + Quản lý nhà nước về tư pháp - hộ tịch; + Quản lý nhà nước về đất đai, địa giới hành chính; + Quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo; + Quản lý nhà nước về xây dựng, giao thông vận tải và môi trường. Khái niệm: Năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã là khả năng của CBCC tiến hành quá trình tổ chức, điều hành chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao. * Theo mục đích và tích chất công việc có thể phân loại năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã như sau: - Năng lực lãnh đạo quản lý; - Năng lực hành chính - tổ chức; - Năng lực quản lý kinh tế; - Năng lực quản lý ngân sách - tài chính; - Năng lực quản lý địa chính; - Năng lực quản lý tư pháp - hộ tịch; - Năng lực quản lý văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục; - Năng lực quản lý an ninh quốc phòng. 1.2.2. Đặc điểm năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Xuất phát từ chức trách nhiệm vụ của CBCC chính quyền cấp xã, năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã thể hiện ở những điểm sau đây: - Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thể hiện:
- + Năng lực triệu tập, chủ toạ các kỳ họp, năng lực chủ trì tham gia xây dựng nghị quyết, năng lực giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của HĐND. + Năng lực tiếp xúc cử tri, lấy ý kiến cử tri, tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân. + Năng lực quan hệ với đại biểu HĐND và phối hợp công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, năng lực báo cáo công tác với các cơ quan hữu quan. + Năng lực chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. - Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã thể hiện: + Năng lực triệu tập, chủ toạ các phiên họp UBND, năng lực quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND, năng lực tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND và các quyết định của UBND cấp xã. + Năng lực tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, năng lực giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở xã, phường, thị trấn. + Năng lực áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở cơ sở; năng lực trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Năng lực báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên. + Năng lực tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật. - Năng lực của công chức Tài chính - Kế toán: + Năng lực xây dựng, thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã. + Năng lực thực hiện việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã. + Năng lực tham mưu cho UBND trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định của pháp luật.
- + Năng lực kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách, năng lực thực hiện chi tiền theo lệnh chi: Thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch với kho bạc Nhà nước. + Năng lực báo cáo tài chính, ngân sách. - Năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch: + Năng lực giúp UBND cấp xã soạn thảo ban hành văn bản quản lý; lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh; năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân xã, phường, thị trấn. + Năng lực giúp UBND cấp xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật, phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. + Năng lực thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch, thực hiện chứng thực, và thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật. + Năng lực quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp, thi hành biện pháp giáo dục tại xã theo sự phân công. + Năng lực giúp UBND xã về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp. + Năng lực giúp UBND cấp xã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. + Năng lực quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định. Năng lực thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật. - Năng lực của công chức Địa chính - Xây dựng: + Năng lực lập và quản lý hồ sơ địa chính ở xã, phường, thị trấn. + Năng lực giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật. + Năng lực tham gia xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn; tiến hành kiểm kê, thống kê đất đai ở xã, phường, thị trấn. Năng lực tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật, đất đai cho nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
- + Năng lực hoà giải tranh chấp đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai để giúp UBND cấp có thẩm quyền giải quyết; năng lực kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai để kiến nghị UBND cấp xã xử lý. + Năng lực phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng. + Năng lực tham mưu cho UBND cấp xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương. - Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê: + Năng lực giúp UBND cấp xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; năng lực tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp UBND trong chỉ đạo thực hiện. + Năng lực soạn thảo văn bản. + Năng lực quản lý văn bản, lập hồ sơ lưu trữ, lập biểu báo cáo thống kê, theo dõi biến động số lượng, chất lượng CBCC cấp xã. + Năng lực giúp HĐND tổ chức kỳ họp, năng lực giúp UBND tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn từ khiếu nại của nhân dân chuyển đến HĐND và UBND hoặc lên cấp có thẩm quyền giải quyết. + Năng lực đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của HĐND, cho công việc của UBND. + Năng lực nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế "một cửa". - Năng lực của công chức Văn hoá - Xã hội: + Năng lực lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, nghệ thuật, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động thương binh xã hội và năng lực tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đó. + Năng lực tuyên truyền, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch, báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch UBND cấp xã.
- + Năng lực tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn hoá nghệ thuật, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá. + Năng lực thông tin dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn, số lượng người hưởng chính sách lao động - thương binh - xã hội. + Năng lực theo dõi và đôn đốc việc chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động - thương binh - xã hội. + Năng lực theo dõi thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo. + Năng lực báo cáo công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động - thương binh xã hội ở xã, phường, thị trấn. - Năng lực của công chức Trưởng công an xã: + Năng lực tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thầm quyền phê duyệt. + Năng lực phối hợp với cơ quan, đoàn thể, tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh trật tự trên địa bàn quản lý. + Năng lực tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và xử lý các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền. + Năng lực xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật; tổ chức việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Năng lực bảo vệ hiện trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt có lệnh truy nã, tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên công an cấp trên, cấp cứu người bị nạn. + Năng lực bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của công an cấp trên. + Năng lực xây dựng nội bộ lực lượng công an xã, trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác do cấp uỷ Đảng, UBND xã, công an cấp trên giao. - Năng lực của công chức Chỉ huy trưởng quân sự:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN “Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả”
35 p | 415 | 206
-
Luận văn: "Nâng cao năng lực nhận thức và tư duy cho HS qua hệ thống bài tập có sử dụng đồ thị, sơ đồ, hình vẽ phần phi kim- hoá học 11 nâng cao"
166 p | 491 | 178
-
Luận văn " Nâng cao năng lực tự học cho HS chuyên Hoá học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo modun"
162 p | 438 | 149
-
LUẬN VĂN: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay
86 p | 336 | 128
-
LUẬN VĂN: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
100 p | 317 | 119
-
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến nay
42 p | 555 | 110
-
Luận văn:Nâng cao năng lực cạnh tranh cảu ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
128 p | 261 | 105
-
Luận văn:Nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 250 | 85
-
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Thương Mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
123 p | 274 | 82
-
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cơ Điện Xây Dựng Nông Nghiệp Và Thủy Lợi
123 p | 222 | 71
-
LUẬN VĂN: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay
100 p | 299 | 70
-
luận văn:Nâng cao năng lực nhận thức của học sinh thông qua dạy học chương Crom, sắt, đồng chương trình Hóa học lớp 12 – Ban nâng cao
25 p | 181 | 46
-
LUẬN VĂN: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xi măng Hải Phòng trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
62 p | 139 | 41
-
Luận văn:Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM nhà nước Việt Nam sau khi gia nhập WTO
92 p | 156 | 33
-
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 p | 122 | 30
-
LUẬN VĂN:NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KHI VIỆT NAM CHÍNH THỨC GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
74 p | 68 | 20
-
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực KD Gaz và bếp Gaz ở cty TNHH TMDV Ngọc Toản
49 p | 94 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn