intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ F1 (TRỐNG MÔNG X MÁI AI CẬP) VÀ F1(TRỐNG MÔNG X MÁI LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN"

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

215
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nƣớc ta đã nhập một số giống gà lông màu thả vƣờn có năng suất khá cao, chất lƣợng thịt tốt, hợp thị hiếu ngƣời tiêu dùng và thích hợp với điều kiện chăn nuôi bán công nghiệp nhƣ gà Kabir của Israel, gà Tam Hoàng, Lƣơng Phƣợng của Trung Quốc. Trong đó gà Lƣơng Phƣợng có ƣu điểm nổi bật là thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam, có thể chăn nuôi bán thâm canh theo qui mô vừa và nhỏ, chất lƣợng thịt thơm ngon gần giống gà Ri. Vì vậy, gà Lƣơng Phƣợng đã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ F1 (TRỐNG MÔNG X MÁI AI CẬP) VÀ F1(TRỐNG MÔNG X MÁI LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN"

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THU QUYÊN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ F1 (TRỐNG MÔNG X MÁI AI CẬP) VÀ F1(TRỐNG MÔNG X MÁI LƢƠNG PHƢỢNG) NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.40 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH VÂN THÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THU QUYÊN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ F1 (TRỐNG MÔNG X MÁI AI CẬP) VÀ F1(TRỐNG MÔNG X MÁI LƢƠNG PHƢỢNG) NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. 3 THÁI NGUYÊN – 2008 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Nƣớc ta đã nhập một số giống gà lông mà u thả vƣờn có năng suất khá cao, chất lƣợng thịt tốt, hợp thị hiếu ngƣời tiêu dùng và thích hợp với điều kiện chăn nuôi bán công nghiệp nhƣ gà Kabir của Israel, gà Tam Hoàng, Lƣơng Phƣợng của Trung Quốc. Trong đó gà Lƣơng Phƣợng có ƣu điểm nổi bật là thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam, có thể chăn nuôi bán thâm canh theo qui mô vừa và nhỏ, chất lƣợng thịt thơm ngon gần giống gà Ri. Vì vậy, gà Lƣơng Phƣợng đã đƣợc nhiều ngƣời chăn nuôi chọn và sử dụng trong chăn nuôi gà thịt với hai phƣơng thức nuôi nhốt và bán chăn thả. Bên cạnh đó gà Ai Cập là giống gà kiêm dụng trứng thịt đƣợc nuôi khá phổ biến ở nƣớc ta, đây là giống gà mới nhập, phù hợp với phƣơng thức nuôi bán chăn thả, hiệu quả kinh tế cao. Gà Ai Cập có tầm vóc nhỏ, nhƣng rất nhanh nhẹn, có khả năng tìm kiếm thức ăn tốt. Nhằm khai thác và khơi dậy các tính trạng tốt, có ích trong chăn nuôi, song song với việc nhập và nuôi thích nghi các giống gà ngoại, biện pháp lai kinh tế giữa các dòng, giống gà ngoại với các dòng, giống gà trong nƣớ c cũng đƣợc đặc biệt chú trọng. Trong các giống gà nội, gà Mông là giống gà có nhiều đặc tính quý nhƣ: da đen, xƣơng đen, thịt đen có thể làm vị thuốc chữa bệnh, bồi dƣỡng sức khoẻ, không những thế giống gà này còn nổi tiếng bởi lƣợng mỡ ít, thịt dai chắc thơm ngon phù hợp với sở thích ẩm thực của ngƣời Việt Nam, tuy nhiên đây là giống gà có ý nghĩa kinh tế không lớn lắm bởi năng suất sinh sản thấp, nếu để tự nhiên thì gà Mông khó phát triển thành sản phẩm hàng hoá. Để kết hợp những ƣu điểm của các giống gà trên tạo ra sản phẩm hàng hoá gà da đen, thịt đen, xƣơng đen có năng suất và chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đối với ngƣời chăn nuôi khu vực trung du, miền núi, chúng tôi tiến hành nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. 4 cứu đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt của gà F1 (trống Mông x mái Lương Phượng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập) nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên” 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá đặc điểm ngoại hình của hai ổ hợp lai F1 (trống Mông x mái Lƣơng Phƣợng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập) - Đánh giá khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế của hai tổ hợp lai F1 (trống Mông x mái Lƣơng Phƣợng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập) - Kết quả của đề tài cung cấp số liệu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo. - Thăm dò thị hiếu ngƣời tiêu dùng để có cơ sở nhân rộng gà lai nuôi ở nông hộ các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cơ sở khoa học của lai kinh tế Lai kinh tế là phƣơng thức lai giữa hai cá thể thuộc hai dòng hoặc hai giống khác nhau, con lai F1 không sử dụng làm giống mà để khai thác sản phẩm thịt, trứng, sữa, lông, da...lai kinh tế còn gọi là lai công nghiệp vì chỉ sử dụng F1 làm sản phẩm, nên sản phẩm có thể sản xuất nhanh, hàng loạt, có chất lƣợng trong một đơn vị thời gian tƣơng đối ngắn (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38] ). Ngƣời ta tiến hành lai kinh tế là để sử dụng ƣu thế lai làm tăng nhanh mức độ trung bình tính trạng giữa hai giống gốc, hai dòng thuần, nhất là đối với các tính trạng khối lƣợng, tăng trọng, tăng các chiều đo. Con lai có thể mang những đặc tính trội của giống gốc bố, mẹ hoặc cũng có thể phối hợp đƣợc những đặc tính của hai giống đó, có trƣờng hợp con lai vẫn giữ nguyên tính bảo thủ của một trong hai giống. Năng suất vật nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là bản chất di truyền và ngoại cảnh. Do vậy trong chăn nuôi có hai hƣớng chủ yếu để nâng cao năng suất vật nuôi là cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi và cải tiến phƣơng pháp chăn nuôi. Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo là phƣơng pháp cải tiến di truyền có hiệu quả cao và nhanh. Nhận thức điều này, từ lâu con ngƣời đã chú trọng công tác lai tạo. Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38] kể từ những giống vật nuôi đầu tiên đƣợc tạo ra từ cuối thế kỷ XVIII, các giống mới đều đƣợc hình thành bằng con đƣờng lai tạo và những giống gốc ban đầu ít nhiều có pha máu giữa các giống khác nhau. Cho đến nay việc tạo ra sản phẩm nhƣ thịt, sữa, trứng, lông...phần lớn đều đƣợc thông qua lai tạo và việc lai tạo cũng đã có ảnh hƣởng tốt đến sản lƣợng và chất lƣợng sản phẩm. Các giống, dòng càng thuần bao nhiêu thì con lai càng có ƣu thế lai cao bấy nhiêu (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [ 38 ]) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 6 Trong lịch sử nghiên cứu về lai tạo, Đacuyn là ngƣời đầu tiên nêu lên lợi ích của việc lai tạo, ông đã kết luận rằng lai là có lợi, tự giao là có hại đối với động vật. Trong quá trình nghiên cứu di truyền, Mendel đã đƣa ra một nguyên tắc hoàn toàn mới để nghiên cứu đó là phƣơng pháp lai, liên quan đến việc nghiên cứu đặc điểm di truyền của những tính trạng và đặc tính riêng rẽ. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1975 [36] cho rằng lai tạo nhằm mục đích lay động tính bảo thủ sẵn có trong từng cá thể, từng dòng, từn g giống, phát huy những bản chất di truyền tốt của con lai tạo nên các tổ hợp lai mới có năng suất cao hơn, hiệu quả chăn nuôi tốt hơn. Lai tạo còn nhằm sử dụng hiện tƣợng sinh học quan trọng đó là ƣu thế lai, làm cho sức sống của con vật, sức miễn d ịch đối với bệnh tật và các tính trạng kinh tế đƣợc nâng cao, đồng thời thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các tổ hợp lai, ƣu thế lai làm căn cứ cho việc chọn lọc giống gia súc (Lê Đình Lƣơng, Phan Cự Nhân, 1994 [29]). Từ những nguyên lý trê n các nhà khoa học kết luận: để tăng năng suất vật nuôi, trong công tác giống hiện nay chính là nhờ quá trình lai tạo. Tuỳ theo mục đích lai tạo mà các nhà tạo giống có thể áp dụng các phƣơng pháp lai khác nhau nhƣ: Lai kinh tế, lai pha máu, lai cải tiến, lai gây thành, lai xa...trong đó lai kinh tế đƣợc áp dụng rộng rãi nhất. Khi nghiên cứu phƣơng pháp lai kinh tế, ngƣời ta thƣờng quan tâm đến khả năng phối hợp, bởi vì nếu khả năng phối hợp tốt sẽ tạo ra ƣu thế lai cao. Nguyễn Ân và cộng sự, 1983 [1] khi nghiên cứu về lai kinh tế đã đƣa ra kết luận: để lai kinh tế có hiệu quả thì phải tiến hành chọn lọc tốt các dòng thuần chủng làm cho các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các cá thể đồng hợp tử tăng lên. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới nhƣ Wassen (1928), Kawahara (1960), Kushner (1954,1958), Fomla (1964) cho rằng khi chọn đúng cặp bố mẹ cho giao phối thì con lai có sức sống cao ở thời kỳ phôi và hậu phôi, sản lƣợng trứng tăng và chi phí thức ăn giảm (Nguyễn Ân và cộn g sự, 1983)[1] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 7 Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37] cho rằng trong thực tế chăn nuôi không phải bất cứ giống nào, dòng nào cho lai cũng cho kết quả tốt, tức là khi chọn phối các cặp bố mẹ phải có khả năng phối hợp. khả năng phối hợp phụ thuộc vào mức độ chọn lọc các giống gốc, nếu các giống gốc có áp lực chọn lọc cao, có tiến bộ di truyền lớn thì khi cho lai với nhau có khả năng phối hợp cao. Giống gia súc, gia cầm là một quần thể lớn. Trong giống lại bao gồm nhiều dòng, mỗi dòng lại có đặc điểm chung của giống, nhƣng lại có những đặc điểm di truyền riêng biệt. Sự khác biệt mỗi dòng về kiểu gen chính là yếu tố quyết định ƣu thế lai. Trong công tác giống gia cầm hiện nay, thay thế cho phƣơng pháp lai giữa các giống nhƣ trƣớc đây phƣơng pháp lai giữa các dòng là phổ biến. Ngƣời ta lai các dòng gà khác biệt về kiểu gen, nhƣng lại có khả năng kết hợp đƣợc trong cùng một cơ thể. Vì vậy, mà phải chọn các dòng gà có khả năng kết hợp tốt. Trong công tác nhân giống thuần chủng, công tác chọn giống rất chặt chẽ, đàn giống đƣợc chọn ra từ những cá thể có năng suất cao hơn hẳn năng suất bình quân toàn đàn, nhƣng không phải tất cả các cá thể có năng suất cao đều có chất lƣợng di truyền tốt. Vì thế, muốn nâng cao năng suất chất lƣợng thì ngƣời ta phải thực hiện phƣơng pháp lai tạo. Nhƣng muốn đạt hiệu quả cao trong lai tạo thì chọn giống phải đi theo một hƣớng nhất định là chọn lọc có định hƣớng, nếu không thì sự phối hợp giữa các dòng sẽ dẫn đến kết quả năng suất và chất lƣợng con la i không đạt nhƣ mong muốn. Do đó, muốn gia cầm lai có năng suất cao thì không thể cho giao phối một cách ngẫu nhiên mà phải cho giao phối giữa các dòng đã đƣợc qui định, những dòng này đã đƣợc kiểm tra chất lƣợng, năng suất theo một phƣơng pháp chọn giống nhất định và đƣợc thực hiện nghiêm ngặt trong những cơ sở giống. Theo Hoàng Kim Loan, 1973 [23] gia cầm lai không những thể hiện đƣợc chất lƣợng tổng hợp của các dòng thuần mà còn đạt hiệu quả của ƣu thế lai từ 5-20%. Có thể nói đây là sự ƣu đãi của thiên nhiên mà con ngƣời có thể sử dụng tốt, nếu nắm đƣợc quy luật của phƣơng pháp này và biết cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia cầm lai giữa các dòng là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 8 Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1975 [36] thì trên thế giới, phƣơng pháp lai kinh tế đƣợc sử dụng rất nhiều, có những nƣớc 80% sản phẩm thịt là do lai kinh tế. Ở Việt Nam đã nghiên cứu công thức lai giữa các tổ hợp lai nhƣ: gà Tam Hoàng với gà Ri, gà Hồ, gà Mía với gà Tam Hoàng, gà Kabir với gà Ri, gà Rhode với gà Ri...thƣờng con lai F1 có khả năng cho thịt trứng cao hơn trung bình gà bố mẹ. Trong công tác giống gia cầm, khi lai kinh tế ngƣời ta có thể dùng phƣơng pháp lai đơn hoặc lai kép, nhƣng đôi khi cũng sử dụng phƣơng pháp lai ngƣợc. - Lai đơn: Là phƣơng pháp lai giữa con đực và con cái thuộc hai dòng, giống khác nhau để sản suất ra con lai F1, tất cả con lai F1 đều đƣợc sử dụng để nuôi thƣơng phẩm và không dùng để làm giống. Trong công tác giống gia cầm lai đơn thƣờng đƣợc sử dụng khi lai giữa các giống gà địa phƣơng với các giống gà ngoại nhập cao sản thƣờng đƣợc sử dụng nhiều trong sản suất gà kiêm dụng trứng thịt nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức chống chịu cao của gà địa phƣơng và khả năng sinh trƣởng nhanh, sức đẻ cao, ấp nở tốt của gà cao sản nhập nội. - Lai kép: Đây là phƣơng pháp lai kinh tế phức tạp. Trƣớc tiên cho lai giữa hai dòng hoặc hai giống A và B để tạo đời 1: FAB, lai giữa hai dòng hoặc hai giống C và D để tạo con đời 1: FCD. Sau đó cho lai con lai FAB với con lai FCD để đƣợc con lai đời 2: FABCD. Tất cả con lai đời 2 đều sử dụng nuôi thƣơng phẩm và không dùng để làm giống. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến để tạo gà thƣơng phẩm chuyên trứng, chuyên thịt, chẳng hạn đối với gà hƣớng trứng lai 4 dòng nhƣ Goldline 54, Hisex, ISA Brown, Lohmann Brown...với gà hƣớng thịt nhƣ BE88, Avian, Abor Acres, Lohmann meat...Theo kết luận của nhiều nhà khoa học thì lai 4 dòng là tốt nhất đối với gà hƣớng trứng và gà hƣớng thịt. Ngoài việc tạo ƣu thế lai với con lai thƣơng phẩm, còn có hiện tƣợng các gen liên kết với giới tính để phân biệt gà trống và gà mái từ lúc 1 ngày tuổi thông qua màu lông hoặc tốc độ mọc lông cánh. - Lai kinh tế ngƣợc: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 9 Là phƣơng pháp cho con đực và con cái thuộc hai giống khác nhau giao phối với nhau để tạo con lai F1, sau đó dùng con lai F1 giao phối trở lại với một trong hai giống xuất phát để tạo con lai F2. Tất cả con lai F2 đều đƣợc sử dụng nuôi thƣơng phẩm và không dùng để làm giống. Khi muốn củng cố, phát huy những đặc tính tốt của một giống nào đó thì ngƣời ta thƣờng lai ngƣợc, vì con lai đời 2 mang 3/4 máu của giống đó. 1.1.2. Cơ sở khoa học của ƣu thế lai 1.1.2.1. Lược sử và khái niệm về ưu thế lai Hiện tƣợng ƣu thế lai đã đƣợc biết và vận dụng từ lâu. Điểu hình là việc tạo con La, kết quả lai khác loài giữa con ngựa cái (Equus Caballus) và lừa đực (Equus asinus). Con La nổi tiếng về sức khoẻ, sức dẻo dai và khả năng chịu nóng (Horn.P 1978 [81]), (Trần Đình Miên, 1994 [35]). Tuy nhiên việc nghiên cứu các hiện tƣợng trên một cách có hệ thống mới bắt đầu từ hơ n 200 năm nay. Trong công tác giống, bên cạnh việc chọn lọc và nhân giống thuần chủng qua nhiều đời để cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi, thì thông qua con đƣờng lai tạo sẽ đem lại hiệu quả trong thời gian ngắn hơn. Ngày nay việc tạo ra các loại s ản phẩm phần lớn đều đƣợc thông qua lai tạo và việc lai tạo đã ảnh hƣởng tốt đến sản lƣợng và chất lƣợng của sản phẩm (Trần Đình Miên, 1994 [35]). Sự lai tạo đƣợc sử dụng rất nhiều trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhằm khai thác thế mạnh của con lai. Bởi vì ƣu thế lai cho sản phẩm cao nên nó đuợc áp dụng nhiều trong chăn nuôi gà công nghiệp, gà bán công nghiệp ở các nƣớc đang phát triển. Chính là lai giữa các giống khác nhau đã giúp cho việc quyết định chiến lƣợc thích hợp về công tác giống. Bouwman G.W, 2000 [74] cho rằng lợi ích to lớn của lai giống là xuất hiện sức mạnh ở con lai còn gọi là ƣu thế lai. Con lai thƣờng có sức chịu bệnh tật khoẻ hơn, sức sản xuất sản phẩm tốt hơn, khả năng thụ tinh cũng đƣợc nâng cao. Mặc dù vậy, ƣu thế lai không thể đoán trƣớc. Sự khác biệt giữa hai giống càng lớn thì ƣu thế lai càng lớn. Ƣu thế lai chỉ có thể xẩy ra ở một công thức lai nào đó, vì thế phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 10 tiến hành nhiều công thức lai khác nhau, ƣu thế lai không di truyền, nếu tiếp tục cho giao phối đời con lai với nhau thì kết quả sẽ là mất ƣu thế lai và mất sự đồng đều. Trong công thức lai tạo, ngƣời ta còn quan tâm rất nhiều đến khả năng phối hợp, đó là cách chọn những con giống gốc lai phù hợp với nhau nhằm tạo nên những tổ hợp gen mới, bao gồm các tính trạng vốn có ở giống gốc nhƣng ở mức độ cao hơn theo mục đích (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37]). Con lai F1 vƣợt hơn bố mẹ về sức sống, sự sinh trƣởng, phát triển, khả năng sản xuất, sức chống chịu cũng nhƣ khả năng sử dụng các chất dinh dƣỡng (Trần Đình Miê n, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38]). 1.1.2.2. Bản chất của ưu thế lai Trong chăn nuôi, để nâng cao năng suất có rất nhiều con đƣờng khác nhau, trong đó việc cải tiến bản chất di truyền luôn luôn đƣợc các nhà khoa học quan tâm. Thuật ngữ “ƣu thế lai” đƣợc nhà khoa học ngƣời Mỹ G.H.Shull đề cập đến từ năm 1914, sau đó vấn đề ƣu thế lai đƣợc sử dụng khá rộng rãi ở động vật và thực vật. Tìm hiểu về bản chất của ƣu thế lai có rất nhiều giả thuyết khác nhau. Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38] có ba thuyết chính để giải thích hiện tƣợng ƣu thế lai: Thuyết trội, thuyết siêu trội và thuyết gia tăng tác động của các gen không cùng lô cút. - Thuyết trội: Theo thuyết này trong điều kiện chọn lọc lâu dài, các gen trội phần lớn là các gen có lợi và lấn át sự hoạt động của các gen lặn, do đó qua tạp giao có thể đem các gen trội của hai bên bố mẹ tổ hợp lại ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị hơn bố mẹ (AA = Aa > aa). Theo Davenport (1908), Keeble và Pelow (1910), Jones (1917) (Kushner.K.F, 1969 [20] ): nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo gen trội thƣờng là gen có ích, đƣợc biểu hiện ra kiểu hình sinh vật. Biểu hiện kiểu hình của con lai là do các gen qui định, các gen này chính là sự tổ hợp các gen của bố mẹ. Các gen trội có thể biểu hiện thành kiểu hình, có thể ức chế các gen lặn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 11 tƣơng ứng tạo ra tác dụng lẫn nhau làm tăng các đặc điểm trội lên, các gen lặn bao giờ cũng bị che lấp, còn gen trội khi lai sẽ có tác động mạnh hơn nên biểu hiện ra kiểu hình có năng suất cao hơn. Các tính trạng số lƣợng nhƣ khả năng sinh trƣởng, khả năng sinh sản...đƣợc nhiều gen điều khiển nên rất hiếm các gen đồng hợp tử. Thế hệ con đƣợc tạo ra do lai giữa 2 cá thể sẽ đƣợc biểu hiện do tất cả các gen trội trong đó (một nửa thuộc gen trội đồng hợp tử của bố và một nửa gen trội của mẹ). Khi cha mẹ xa nhau trong quan hệ huyết thống (khác dòng, khác giống) thì xác xuất để mỗi cặp cha mẹ truyền cho con những gen trội khác nhau càng tăng lên, từ đó dẫn đến ƣu thế lai càng tăng. Những giải thích của thuyết trội vẫn chƣa thoả đáng đối với một số hiện tƣợng khác nhƣ: bên cạnh các gen trội có lợi vẫn có những gen trội có hại, hay một hiện tƣợng thực tế là khi tạp giao giữa các cá thể dị hợp tử với nhau để có con lai 4 dòng thì chúng lại có ƣu thế lai cao hơn khi lai giữa 2 dòng. - Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng sự tác động của các alen dị hợp tử Aa lớn hơn tác động của các alen đồng hợp tử AA và aa (Aa>AA>aa). T heo Kushner.K.F, 1969 [20] từ năm 1904 đã có quan niệm cho r ằng: cơ sở của ƣu thế lai chính ngay ở tính dị hợp tử theo nhiều yếu tố d i truyền . Nhiều nhà khoa học cho rằng, sở dĩ có hiện tƣợng siêu trội là do hiệu ứng sinh lý của các gen khác nhau, những tác động lẫn nhau và các sản phẩm phản ứng của chúng tốt hơn so với tác động độc lập do các tổ hợp gen thuần sinh ra. Trong quá trình sinh hoá, trình tự khác nhau của các phản ứng vật chất khác nhau đã tạo ra các vật chất khác nhau. Do đó, phản ứng sinh hoá ở con lai sẽ mạnh hơn ở con thuần, tất cả sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể lai, tăng cƣờng sức sống cho cơ thể lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 12 Tuy vậy, theo thuyết này ƣu thế lai đƣợc tạo nên do tác động của alen dị hợp tử cho nên không thể cố định đƣợc, nếu thuần hoá ƣu thế lai sẽ giảm vì ƣu thế lai không có khả năng di truyền. Kết hợp cả hai giả thuyết trên có quan điểm cho rằng sự thay đổi về trạng thái hoạt động sinh hoá của hệ thống enzim trong cơ thể sống đã tạo ra ƣu thế lai, đó là tính dị hợp tử của cơ thể mới. - Thuyết gia tăng tác động tƣơng hỗ của các gen không cùng lô cút: Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998 [48] nêu thuyết gia tăng tác động tƣơng hỗ. Thuyết này cho rằng sự tác động tƣơng hỗ của các gen không cùng lô cút (tác động át gen) cũng tăng lên. Ví dụ: Đồng hợp tử AA và BB chỉ có một tác động tƣơng hỗ giữa A và B. Nhƣng trong dị hợp tử AA’ và BB’ có 6 loại tác động tƣơng hỗ: A-B, A’-B’, A-B’, A’-B, A-A’, B-B’ (trong đó A-A’ và B-B’ là tác động tƣơng hỗ giữa các gen cùng alen, còn 4 loại tác động tƣơng hỗ khác là tác động tƣơng hỗ giữa các gen không cùng alen). Ngoài ra còn có tác động tƣơng hỗ cấp 2 n hƣ: A - A’ - B’, A - A’ - B...và tác đ ộng tƣơng hỗ cấp 3 nhƣ: A - A’ - B’ - B, A - B’ - B - A’... Ƣu thế lai biểu hiện ở các mức độ khác nhau ở các tính trạng khác nhau: các tính trạng số lƣợng thƣờng đƣợc thể hiện, các tính trạng chất lƣợng ít đƣợc thể hiện. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thì hiệu quả chọn lọc thuần chủng thấp, còn hiệu quả lai tạo lại cao, các tính trạng có hệ số di truyền cao thƣờng có ƣu thế lai thấp. Ƣu thế lai còn phụ thuộc vào khả năng phối hợp của các cặp bố mẹ. Khi nghiên cứu về khả năng phối hợp Lebedev.M.N., 1972 [21] cho rằng: muốn đạt ƣu thế lai siêu trội thì phải cho giao phối giữa các dòng gà xuất phát khác nhau về kiểu gen nhƣng lại phải có khả năng phối hợp với nhau tốt. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37] cho biết mức độ biểu hiện của ƣu thế lai cao hay thấp còn phụ thuộc vào sự tƣơng quan âm hay dƣơng giữa môi trƣờng và kiểu di truyền. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 13 Khi nghiên cứu về ƣu thế lai, nhiều nhà khoa học cho rằng ngoài quan niệm khả năng kết hợp chung còn có khả năng kết hợp đặc biệt, khả năng này có đƣợc là do đặc tính của dòng bố mẹ đƣợc chọn đã có từ trƣớc. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998 [48] cho rằng ƣu thế lai là phần chênh lệch hơn hoặc kém của đời lai so với trung bình bố mẹ, mức độ biểu thị biểu hiện của ƣu thế lai đƣợc xác định theo công thức: XF1 - Trong đó: XP1P2 x - XF1: Là trung bình đời con. H (%) = 100 XP1P2 - XP1P2: Là trung bình đời bố mẹ - H: Là mức độ biểu hiện của ƣu thế lai (%) 1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến ƣu thế lai, trong đó có các yếu tố chủ yếu sau: Nguồn gốc di truyền của bố mẹ: Bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng xa thì ƣu thế la i càng cao. Điều này giải thích tại sao khi lai giữa các dòng của các giống khác nhau lại có ƣu thế lai cao hơn khi lai giữa các dòng trong cùng một giống. Tính trạng nghiên cứu: Các tính trạng có hệ số di truyền càng thấp thì ƣu thế lai càng cao, ngƣợc l ại các tính trạng có hệ số di truyền càng cao thì ƣu thế lai càng thấp. Các tính trạng số lƣợng thƣờng đƣợc biểu hiện còn các tính trạng chất lƣợng ít đƣợc biểu hiện hơn. Công thức giao phối: Ƣu thế lai còn phụ thuộc vào việc chọn con vật nào làm bố, con vật nào làm mẹ. Trong chăn nuôi gia cầm, để nâng cao năng suất thì ngoài việc dựa trên cơ sở về khả năng sản suất của giống ngƣời ta còn đặc biệt quan tâm đến việc lựa chọn dòng mái có sức đẻ cao, tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ ấp nở cao, thành thục sớm, khả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 14 năng vỗ béo cao; chọn dòng trống có khối lƣợng cơ thể lớn, sinh trƣởng nhanh , tiêu tốn thức ăn thấp. Môi trường: Mức độ biểu hiện của ƣu thế lai chịu ảnh hƣởng rõ rệt của môi trƣờng sống. Theo Bavlow.R., 1981 [73] ở những thay đổi mức độ ƣu thế lai thƣờng xảy ra ở những trƣờng hợp có liên quan đến địa điểm nuôi, mức độ dinh dƣỡng, vị trí địa lý... Hull. P và cộng sự, 1963 [82] cho rằng ƣu thế lai bị ảnh hƣởng bởi chế độ chăm sóc, chuồng trại, nhiệt độ môi trƣờng. Mặt khác còn chịu ảnh hƣởng của các mùa vụ ấp nở trong năm. Tuổi: Theo Aggrwal.C.K và cộng sự, 1979 [71]; Horn.P và cộng sự, 1978 [81] Ƣu thế lai của một số tính trạng chịu ảnh hƣởng của tuổi trong giai đoạn đầu và ảnh hƣởng bởi chu kỳ đẻ. Trong giai đoạn sinh trƣởng đầu của gà thịt, ƣu thế lai đối với thể trạng tăng từ 0 (mới nở) lên 2-10% (lúc giết thịt 6-10 tuần tuổi), ƣu thế lai với sức sống từ 0-6%, năng suất trứng/mái từ 2-10%, tăng đáng kể ở chu kỳ 2 so với chu kỳ đầu. Tính thích nghi của gia cầm đối với điều kiện ngoại cảnh: Tính thích nghi của gia cầm chính là sự phản ứng của cơ thể đối với các kích thích trong cơ thể và ngoài môi trƣờng. Khả năng thích nghi của con vật là yếu tố rất quan trọng giúp cho con vật sinh tồn và phát triển trong điều kiện sống mới. Di truyền và điều kiện ngoại cảnh là hai yếu tố có tác động cơ bản quyết định năng suất vật nuôi, có nghĩa là kiểu gen qui định một giá trị nào đó của cơ thể và môi trƣờng gây ra sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hƣớng này hoặc hƣớng khác. Con giống tốt đƣợc nuôi trong điều kiện phù hợp sẽ phát huy tối đa tiềm năng di truyền, nhƣng nếu điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi sẽ ảnh hƣởng đến năng suất của con giống. Ngƣợc lại không có con giống tốt thì yếu tố ngoại cảnh cũng không thể nâng cao năng suất và chất lƣợng vật nuôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 15 Tính thích nghi của gia cầm có liên quan đến sự thay đổi di truyền, sinh lý, tính thích nghi bao gồm: + Thích nghi về di truyền: Liên quan đến chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính thích nghi di truyền đề cập đến các đặc tính di truyền, các đặc tính này giúp cho quần thể động vật sinh tồn trong một môi trƣờng nhất định, nó liên quan đến sự tiến hoá qua nhiều thế hệ hay là sự biến đổi để có đặc tính di truyền riêng biệt. + Thích nghi về sinh lý: Liên quan đến sự thay đổi của từng cá thể. Tính th ích nghi sinh lý liên quan đến đặc điểm về sinh lý học, giải phẫu học và đặc điểm của con vật, giúp cho con vật củng cố sức khoẻ và nâng cao sức sống. Thích nghi bao gồm cả khả năng phát triển và sự điều chỉnh mối quan hệ của bản thân đối với sinh vật khác và môi trƣờng xung quanh. Con vật có khả năng thích nghi tốt thì sẽ có khả năng tồn tại và phát triển, ngƣợc lại sẽ bị đào thải. Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, khi mới nhập về môi trƣờng mới, việc quan tâm đầu tiên là tính thích nghi của con vật, giống có khả năng thích nghi tốt mới có thể nhân giống và phát triển rộng rãi đƣợc. 1.1.3. Khả năng sinh trƣởng 1.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng Sinh trƣởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp duy trì từ khi phôi đƣợc hình thành cho đến khi con vật đã trƣởng thành. Để có đƣợc số đo chính xác về sinh trƣởng ở từng thời kỳ không phải dễ dàng (Chambers.J.R, 1988 [75] ). Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37] cho biết: theo Driesch.H, 1990 thì sự tăng thể khối của cơ thể là do các tế bào trong cơ thể tăng về số lƣợng và kích thƣớc. Theo tài liệu của Chambers.J.R, 1988 [75] thì Mozan (1997) định nghĩa sinh trƣởng là tổng hợp sinh trƣởng của các bộ phận nhƣ thịt, xƣơng, da. Ganer (1992) cho rằng sinh trƣởng trƣớc hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37]). Sinh trƣởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dà i, bề ngang, khối lƣợng của các bộ phận và toàn bộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 16 cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền. Sinh trƣởng chính là sự tích luỹ dần dần các chất, chủ yếu là protein nên tốc độ và khối lƣợng tích luỹ các chất phụ thuộc vào tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trƣởng (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1992 [37]). Đứng về khía cạnh sinh học các nhà khoa học cho rằng sự sinh trƣởng đƣợc xem nhƣ là sự tổng hợp protein, nên ngƣời ta thƣờng lấy việc tăng khối lƣợng cơ thể làm chỉ tiêu tăng trƣởng. Tuy nhiên tăng trƣởng không đồng nghĩa với tăng khối lƣợng, sự tăng trƣởng thực sự là sự tăng lên về khối lƣợng, số lƣợng và các chiều của các tế bào mô cơ. Sự sinh trƣởng của con vật đƣợc tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi đã trƣởng thành và đƣợc chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trƣởng thành. Theo Johanson.L, 1972 [19] thì cƣờng độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Nhìn từ khía cạnh giải phẫu sinh lý thì sự sinh trƣởng của các mô cơ diễn ra theo trình tự nhƣ sau: Hệ thống tiêu hoá, nội tiết hệ thống xƣơng Hệ thống cơ bắp Mỡ. Thực tế nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt cho thấy trong giai đoạn đầu của sự sinh trƣởng thức ăn dinh dƣỡng đƣợc dùng tối đa cho sự phát triển của xƣơng, mô cơ, một phần rất ít dùng lƣu giữ cho cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối của sự sinh trƣởng nguồn dinh dƣỡng vẫn đƣợc sử dụng nhiều để nuôi hệ thống cơ xƣơng nhƣng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày con vật càng tích luỹ dinh dƣỡng để cấu tạo mỡ. Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lƣợng cơ chiếm nhiều nhất: 42-45% khối lƣợng cơ thể. Khối lƣợng cơ con trống luôn lớn hơn khối lƣợng cơ con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lƣợng tất cả các cơ của gà trống đạt 530g, của gà mái đạt 467g (Ngô Giản Luyện, 1994 [30] ). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 17 Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trƣởng gồm hai quá trình: tế bào sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả các đặc tính của gia súc, gia cầm nhƣ ngoại hình, thể chất, sức sản suất đều đƣợc hoàn chỉnh dần trong suốt quá trình sinh trƣởng. Các đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hƣởng các đặc tính di truyền của bố mẹ, nhƣng hoạt động mạnh hay yếu còn do tác động của môi trƣờng. Khối lƣợng cơ thể thƣờng đƣợc theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị tính là kg/con hoặc g/con. Để xác định khối lƣợng cơ thể ở các khoảng thời gian khác nhau ngƣời ta còn biểu thị khối lƣợng thông qua đồ thị sinh trƣởng. Khối lƣợng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trƣởng một cách đúng đắn nhất, song lại không chỉ ra đƣợc sự khác nhau về tỷ lệ sinh trƣởng của các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi. Khi nghiên cứu về sinh trƣởng ngƣời ta thƣờng sử dụng một cách đơn giản và cụ thể một số chỉ tiêu để đánh giá sự sinh trƣởng của gia cầm: - Sinh trƣởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc, thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2.39,1977 [54]) sinh trƣởng tuyệt đối thƣờng tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh trƣởng tuyệt đối có dạng Parabol. Giá trị sinh trƣởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. - Sinh trƣởng tƣơng đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (T.C.V.N.2.40, 1977 [55] ). Đồ thị sinh trƣởng tƣơng đối có dạng hypebol. Gà còn non có sinh trƣởng tƣơng đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi. - Đ ƣờng cong sinh trƣởng: biểu thị sinh trƣởng của gia súc, gia cầm nói chung. Theo tài liệu của Chamber.J.R, 1988 [75] đƣờng cong sinh trƣởng của gà thịt có 4 đặc điểm chính gồm 4 pha: + Pha sinh trƣởng tích luỹ tăng tốc nhanh sau khi nở. + Điểm uốn của đƣờng cong tại thời điểm có sinh trƣởng cao nhất. + Pha sinh trƣởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 18 + Pha sinh trƣởng tiệm cận với giá trị khi gà trƣởng thành. Đ ồ thị s inh trƣởng tích luỹ biểu thị một cách đơn giản nhất về đ ƣờng cong sinh trƣởng. Đ ƣờng cong sinh trƣởng không những đƣợc sử dụng để chỉ rõ về k hối lƣợng mà còn làm rõ về mặt chất lƣợng, sự sai khác giữa các dòng, g iống, giới tính. Trần Long, 1994 [24] khi nghiên cứu đƣờng cong sinh trƣởng của các dòng V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy các dòng đều phát triển theo đúng qui luật sinh học. Đƣờng cong sinh trƣởng của 3 dòng có sự k hác nhau và t rong mỗi dòng giữa gà trống và g à mái cũng có sự khác nhau: sinh trƣởng c ao ở 7 -8 tuần tuổi đối với gà trống và 6 - 7 tuần tuổi đối với gà mái . 1.1.3.2 . Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của gà nhƣ giống, giới tính, tốc độ mọc lông, khối lƣợng bộ xƣơng, dinh dƣỡng và các điều kiện chăn nuôi, sức khoẻ... * Ảnh hƣởng của dòng giống: Theo tài liệu tổng hợp của Chambers.J.R, 1988 [75] có rất nhiều gen ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng và phát triển của cơ thể gà, có gen ảnh hƣởng tới sự phát triển chung, có gen ảnh hƣởng tới nhóm tính trạng, có gen ảnh hƣởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. Nguyễn Thị Thuý Mỵ, 1997 [39] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian và BE88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lƣợng cơ thể của 3 g iống khác nhau ở 4 9 ngà y tuổi lần lƣợt là: 2501,09g, 2423,28g và 2305,14g. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự, 1994 [18] thì sự sai khác về khối lƣợng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hƣớng trứng từ 13-38%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 19 * Ảnh hƣởng của tính biệt và tốc độ mọc lông: Tính biệt cũng có ảnh hƣởng rõ rệt tới khối lƣợng cơ thể: gà trống nặng cân hơn gà mái từ 24-32%. Những sai khác này cũng đƣợc biểu hiện về cƣờng độ sinh trƣởng, đƣợc qui định không phải do hormon sinh học mà do các gen liên kết với giới tính. Sự sai khác về mặt sinh trƣởng còn thể hiện rõ hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với các dòng phát triển chậm (Chambers.J.R, 1988 [75] ). North.M.O, 1990 [83] kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1 %, t uổi càng tăng sự khác nhau càng l ớn; ở 2 tuần tuổi là 5%, 3 tuần tuổi >11%, 5 t uần tuổi >17%, 6 tuần tuổi > 20%, 7 tuần tuổi > 23%, 8 tuần tuổi > 27 %. Theo tài liệu tổng hợp của Kushner.K.F, 1969 [20] thì tốc độ mọc lông có quan hệ chặt chẽ với sinh trƣởng, thƣờng gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều hơn gà mọc lông chậm. * Độ tuổi và mức độ dinh dƣỡng: Sinh trƣởng là tổng số của sự phát triển các phần cơ thể nhƣ thịt, xƣơng, da. Tỷ lệ sinh trƣởng của các phần này khác nhau ở độ tuổi và phụ thuộc vào mức độ dinh dƣỡng (Chambers.J.R, 1988, [75]). Trần công Xuân, 1995 [66] cho biết cùng tổ hợp lai broiler Ross - 208 và Ross - 208 V3 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lƣợng và 3 mức Protein cho khối lƣợng ở 8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt. * Ảnh hƣởng của môi trƣờng chăm sóc nuôi dƣỡng: Khả năng sinh trƣởng của gia cầm bị ảnh hƣởng rất lớn bởi yếu tố môi trƣờng và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh dƣỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng sinh trƣởng nâng cao năng suất chăn nuôi. * Ảnh hƣởng của nhiệt độ môi trƣờng: Nhiệt độ môi trƣờng ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng rất rõ rệt, đặc biệt là giai đoạn gà con. Với gà con nhiệt độ ngày thứ nhất cầm đảm bảo 32 -340C; ngày thứ 2-7 là 300C; tuần thứ hai là 260C; tuần thứ 3 là 220C; tuần thứ 4 là 200C. Theo Lê Hồng Mận và cộng sự, 1993 [32] thì nhiệt độ tối ƣu chuồng nuôi với gà sau 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 20 tuần tuổi là 18-200C. Nhiệt độ môi trƣờng cao ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu năng lƣợng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler. Do vậy, t iêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trƣờng. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì tiêu thụ thức ăn cũng khác nhau. Theo Herbert.G.J và cộng sự, 1983 [78] thì khi nhiệt độ chuồng nuôi với gà sau 3 tuần tuổi thay đổi 1 0C tiêu thụ năng lƣợng của gà mái biến đổi tƣơng đƣơng 2 Kcal ME. Nhu cầu về năng lƣợng và các vật chất dinh dƣỡng khác cũng bị thay đổi theo môi trƣờng. Trong điều kiện khí hậu nƣớc ta thì gà broiler nuôi vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 - 15% theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1993 [26] Thông thƣờng, khi nhiệt độ môi trƣờng cao, khả năng thu nhận thức ăn của gia cầm giảm, chính vì vậy chăn nuôi gia cầm trong điều kiện khí hậu của nƣớc ta phải tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào nhiệt độ từng giai đoạn mà điều chỉnh thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng cho phù hợp. * Ảnh hƣởng của ẩm độ và độ thông thoáng: Ẩm độ là một trong những yếu tố ngoại cảnh có ảnh hƣởng lớn tới sinh trƣởng của gia cầm. Khi ẩm độ trong chuồng tăng sẽ dẫn dến tiểu khí hậu chuồng nuôi bị thay đổi, chất độn chuồng dễ ẩm ƣớt, nấm mốc phát triển, NH3 sinh ra nhiều làm ảnh hƣởng bất lợi đối với vật nuôi. Các yếu tố này làm tổn t hƣơng hệ hô hấp của gà, t ăng khả năng nhiễm cầu trùng, mẫn cảm với bệnh Newcastle và các bệnh đ ƣờng ruột khác, l àm giảm khả năng sinh trƣởng của gà. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nhƣ ở nƣớc ta, thông thoáng chuồng nuôi đóng vai trò quan trọng, nó giúp cho việc giảm ẩm độ chuồng nuôi, tăng cƣờng lƣợng khí O2, thải khí CO2, qua đó hạn chế các bệnh tật. * Ảnh hƣởng của chế độ chiếu sáng: Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng khác nhau. Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acres Farms Inc, 1993 [70]: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2