LUẬN VĂN: Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta
lượt xem 80
download
Toàn cầu hoá là một xu thế được hình thành từ lâu, hiện đang phát triển mạnh và lan rộng ra hầu hết các nước trên toàn thế giới. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế tạo cơ hội để các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình, thúc đẩy, duy trì tăng trưởng bền vững, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội nhờ việc phân bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cần nhận thức rằng toàn cầu hoá là quá trình phân chia lại...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta
- LUẬN VĂN: Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta
- Mở đầu 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Toàn cầu hoá là một xu thế được hình thành từ lâu, hiện đang phát triển mạnh và lan rộng ra hầu hết các nước trên toàn thế giới. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế tạo cơ hội để các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình, thúc đẩy, duy trì tăng trưởng bền vững, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội nhờ việc phân bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cần nhận thức rằng toàn cầu hoá là quá trình phân chia lại thị trường thế giới bằng biện pháp kinh tế. Mức độ cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng gay gắt do thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường. Chính vì vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ là yếu tố quan trọng nhất quyết định một quốc gia sẽ là “người hưởng lợi” hay “kẻ chịu thiệt” trong quá trình toàn cầu hoá. Như vậy thì nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới, và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một nội dung cần được quan tâm. Nếu không làm được điều này, doanh nghiệp không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu hậu quả tương tự trên chính “sân nhà”. Trải qua hơn 20 năm đổi mới, ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng mà còn cả những lĩnh vực khác: phát triển đô thị và nhà ở, năng lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng. Tuy đã lớn mạnh về nhiều mặt, nhưng nhìn chung khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng nước ta còn yếu kém vì: Phần lớn các doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt Nam hiện có quy mô không lớn; công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện xúc tiến thương mại, quảng bá, khuếch trương sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp ch ưa được chú trọng đầu tư đúng mức...Do đó cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng. Đối với các nhà thầu xây dựng thì hoạt động đấu thầu là rất quan trọng, quyết định
- đến sự tồn tại và phát triển của nhà thầu. Mặt khác, hoạt động đấu thầu kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, thúc đẩy lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ phát triển. Với sự kiện Việt Nam đã gia nhập WTO thì thị trường xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng diễn ra rất sôi động, ngày càng xuất hiện những nhà thầu mạnh, thi công những công trình quy mô lớn, hiện đại. Do đó cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng. Xuất phát từ thực tế trên đây, em đó chọn đề tài luận văn cao học là: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng nói riêng và trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta để tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng. - Phạm vi nghiên cứu là khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta. 4. Phương pháp nghiên cứu - Về mặt lý luận: Trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế-xã hội, về phát triển ngành xây dựng, các văn bản phảp quy về quản lý đấu tư và xây dựng, Luật Đấu thầu, lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành nh ư: Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng, Phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,… - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp: điều tra, khảo sát số liệu, phân tích - tổng hợp, tham khảo ý kiến chuyên gia.
- 5. ý nghĩa khoa học của đề tài Dựa trên hệ thống hoá lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng nói riêng và trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta để tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. 6. ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1 : Một số vấn đề chung về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng Chương 2 : Tình hình công tác đấu thầu và phân tích khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta Chương 1 Một số vấn đề chung về khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Doanh nghiệp xây dựng 1.1. Một số vấn đề về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia phát triển sản xuất-kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh
- doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, giành lợi nhuận lớn nhất, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh.[3] Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, giữa các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung-cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất.[3] Quan niệm về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, đối với người sản xuất- kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.[3] Cạnh tranh của các doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm tạo lợi thế cho mình và thu được nhiều lợi nhuận hơn, là sự tranh giành về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, bao gồm những người mua và những người bán. * Phân loại cạnh tranh: - Phân loại theo chủ thể tham gia thị trường: + Cạnh tranh giữa người bán với người bán: đây là sự cạnh tranh giữa những người cùng sản xuất hay cùng bán một loại hàng hoá, dịch vụ hay loại hàng hoá thay thế. Những người bán sẽ cạnh tranh nhau về chất lượng sản phẩm, giá cả, phương thức cung ứng hay chế độ khuyến mãi và chế độ hậu mãi. + Cạnh tranh giữa người mua với người mua: trường hợp này ít khi xảy ra hay chỉ xảy ra khi sản phẩm họ cần mua khan hiếm. + Cạnh tranh giữa người bán với người mua: thực chất đó là sự thoả thuận về giá cả sản phẩm hay dịch vụ nào đó. - Phân loại theo tính chất cạnh tranh: + Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán, các sản phẩm
- của những người bán là đồng nhất hay hoàn toàn giống nhau. + Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán có những sản phẩm không đồng nhất với nhau. + Cạnh tranh độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một số rất ít người bán một loại sản phẩm dịch vụ nào đó nên người bán tự quyết định giá của sản phẩm hay dịch cụ đó. - Phân loại theo thủ đoạn cạnh tranh: + Cạnh tranh lành mạnh: doanh nghiệp sử dụng các giải pháp đúng với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính công bằng trong môi trường kinh doanh. + Cạnh tranh không lành mạnh: doanh nghiệp sử dụng các giải pháp, những thủ đoạn trái với các quy định của pháp luật, trái với đạo đức trong kinh doanh nhằm thu lợi cho bản thân doanh nghiệp một cách bất hợp pháp. - Phân loại theo phạm vi cạnh tranh: + Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành + Cạnh tranh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và cạnh tranh quốc tế 1.1.2. Năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với hàng hoá cùng với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của doanh nghiệp trong việc ganh đua nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là không chỉ nói đến chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất ra mà còn nói đến các biện pháp tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng,..nhằm ngày càng mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lẫn khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp đó cung cấp trên thị trường.[3] 1.1.3. Lợi thế cạnh tranh
- Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện một hoặc nhiều ưu thế của nó so với các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được thắng lợi trong cạnh tranh.ưu thế này có thể dẫn đến chi phí thấp hơn hoặc sự khác biệt trong sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp so với sản phẩm/dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và được thể hiện thành tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức trung bình.Sự khác biệt trong sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng đánh giá cao hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Do đó họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn.[3] 1.1.4. Vị thế cạnh tranh[3] Vị thế cạnh tranh thể hiện vị trí tương đối của doanh nghiệp trên thị trường tại một thời điểm nhất định.Ngoài các chỉ tiêu quy mô vốn kinh doanh, lượng hàng tiêu thụ, doanh thu..., vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện rõ nhất thông qua chỉ tiêu thị phần tuyệt đối và tương đối. Lượng hàng hóa(hoặc doanh thu) tiêu thụ của doanh nghiệp Thị phần tuyệt x100% (công Tổng lượng hàng hóa(hoặc doanh đối = thức1.1) thu) tiêu thụ trên thị trường Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp Thị phần tương x 100% (công thức Thị phần tuyệt đối của đối thủ đối = 1.2) cạnh tranh lớn nhất(hoặc trực tiếp nhất) Vị thế cạnh tranh giống như một bức ảnh chụp doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ở một thời điểm cụ thể. Do đó vị thế cạnh tranh mang bản chất “tĩnh” 1.1.5. Khả năng cạnh tranh
- 1.1.5.1. Các quan niệm về khả năng cạnh tranh Có nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp [3] : - Quan niệm tương đối phổ biến: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi tr ường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. - Quan niệm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của nó so với đối thủ khác trong việc thoả mãn tốt nhất đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình. - Cũng có quan niệm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh mang tính chiến lược thể hiện ở việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mà các đối thủ khác không thể hoặc rất khó có thể bắt chước hay sao chép được. - Quan niệm tổng quát: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế. 1.1.5.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh [3] a) Khả năng duy trì và mở rộng thị phần Nếu chỉ xem xét thị phần của doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định thì chưa thấy hết khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vì ở một thời kỳ cụ thể thì thị phần chủ yếu thể hiện vị thế của doanh nghiệp hơn là thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Cần nghiên cứu khả năng tăng giảm thị phần trong các thời kỳ khác nhau để hiểu rõ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. b) Tính hiệu quả trong hoạt động Tiêu chí đơn giản nhất để đo lường hiệu quả hoạt động là lượng đầu vào cần thiết để sản xuất một mức đầu ra nhất định. Năng suất Đầu ra ( hàng hoá, dịch vụ) (công thức 1.3)
- = Đầu vào ( lao động, vốn, công nghệ...) Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì năng suất càng cao, chi phí đầu vào càng thấp nên doanh nghiệp sẽ có lợi thế hơn so với doanh nghiệp khác. c) Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng danh tiếng của sản phẩm tạo uy tín đối với khách hàng. Nâng cao chất lượng quá trình sản xuất sẽ giảm được thời gian, giảm lãng phí do sản xuất ra những sản phẩm hỏng. d) Khả năng đổi mới của doanh nghiệp Đổi mới bao gồm cải tiến và sáng tạo mới sản phẩm, quá trình sản xuất, cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đổi mới thể hiện sự linh hoạt và năng động thích ứng với các điều kiện của môi trường kinh doanh. Đổi mới có thể được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh do đó tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Nếu đổi mới thành công sẽ tạo nên tính độc đáo của doanh nghiệp mà doanh nghiệp khác không có được. e) Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá, dịch vụ mà họ cần tại thời điểm mà họ yêu cầu.Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất l ượng tốt, tính năng ưu việt hơn những sản phẩm còn lại trên thị trường được coi là phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. - Sự hoàn hảo của dịch vụ trước, trong và sau bán hàng ngày càng trở thành nhân tố quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng, tăng uy tín của doanh nghiệp, nuôi dưỡng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp f) Khả n ăng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ kinh doanh - Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh doanh : thông tin về nhu cầu thị trường, thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin về khả năng cạnh tranh của hàng hoá, sản phẩm cùng loại...
- - Khả năng thu hút và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu từng hoạt động. - Khả năng tiếp cận và sử dụng có hiệu suất cao các nguồn lực vật chất. ưu thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thu mua các yếu tố đầu vào với giá cả hợp lý.Doanh nghiệp càng có khả năng tiếp cận và sử dụng chúng có hiệu quả thì giá thành sản phẩm sẽ giảm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, khả năng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các phân tích tỷ lệ tài chính phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận để lại và chính sách cổ tức... đều có thể được sử dụng để nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. g) Khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh đó một cách có kết quả và hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hôi kinh doanh trên thương trường. Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh và hợp tác với các đối thủ khác, nó sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh. h) Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm Chữ “tín” trong kinh doanh ngày nay ngày càng có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch, nuôi dưỡng các mối quan hệ bền vững giữa doanh nghiệp với các đối tác. Nhờ có sự tín nhiệm với doanh nghiệp, với sản phẩm của doanh nghiệp,
- khách hàng sẽ quay trở lại mua hàng. Một vấn đề rất quan trọng liên quan đến nâng cao uy tín của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích khách hàng nhanh chóng đi đến quyết định mua hàng, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lượng các thượng hiệu mạnh hiện doanh nghiệp đang có mà quan trọng là phải đánh giá được khả năng phát triển của doanh nghiệp.
- 1.2. Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng 1.2.1. Một số vấn đề về đấu thầu 1.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của đấu thầu * Đối với Nhà nước: - Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng, hạn chế và loại trừ được các tình trạng như: thất thoát, lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản. - Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp. - Đấu thầu xây lắp là động cơ, điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản cạnh tranh lành mạnh với nhau trong c ơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây lắp nước ta. * Đối với Chủ đầu tư: - Lựa chọn được nhà thầu có năng lực, đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, kinh nghiệm, tiến độ và giá cả hợp lý. - Chống được tình trạng độc quyền của Nhà thầu (nhất là về giá). - Tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ở các khâu của quá trình thi công xây lắp. - Tạo cơ hội nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật và bản thân Chủ đầu tư. * Đối với Nhà thầu: - Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế. Do cạnh tranh, mỗi nhà thầu phải luôn quan tâm đến việc cải tiến công nghệ, trang bị sản xuất và phương tiện quản lý nhằm nâng cao chất lưọng và hạ giá thành sản phẩm. - Để thắng thầu, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ lập hồ sơ dự thầu. - Có trách nhiệm cao đ ối với công việc thắng thầu đ ể giữ uy tín với khách hàng.
- 1.2.1.2. Một số khái niệm [9,10] - Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. - Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. - Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu. - Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định: + Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây: ~ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài; ~ Hạch toán kinh tế độc lập; ~ Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tỡnh hỡnh tài chớnh khụng lành mạnh, đang lâm vào tỡnh trạng phỏ sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trỡnh giải thể. + Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây: ~ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; ~ Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp; ~ Khụng bị truy cứu trỏch nhiệm hỡnh sự. - Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia
- đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thỡ gọi là nhà thầu liờn danh. Nhà thầu là nhà thầu xõy dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hang hóa, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. - Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp , gồm những việc thuộc quá trỡnh xõy dựng và lắp đặt thiết bị cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh, cải tạo, sửa chữa lớn. - Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chớnh. Nhà thầu phụ khụng phải là nhà thầu chịu trỏch nhiệm về việc tham gia đấu thầu. - Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. - Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch. - Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên. - Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp. - Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu. - Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển. - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- - Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. - Giá gói thầu là giá trị được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành. - Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá. - Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. - Trình t ự thực hiện đấu thầu gồm các b ư ớc: chuẩn bị đ ấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá h ồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, th ương th ảo, hoàn thiện hợp đ ồng và ký kết hợp đồng. 1.2.1.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu[9,10] a. Đấu thầu rộng rói Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số l ượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, ngành địa phương. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu. b. Đấu thầu hạn chế
- Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu. - Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Ngoài ra còn có các hình thức sau: chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. 1.2.1.4. Các phương thức đấu thầu[9,10] - Đấu thầu một túi hồ sơ: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần. - Đấu thầu hai túi hồ sơ: đựoc áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần: trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ đuợc mở để xem xét, thương thảo. - Đấu thầu hai giai đoạn: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây: + Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất
- về kỹ thuật, phương án tài chính chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. + Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm : đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu. 1.2.2. Cạnh tranh trong đấu thầu 1.2.2.1. Cạnh tranh trong đấu thầu Qua các tài liệu tham khảo và tỡnh hỡnh thực tế, luận văn xin đưa ra hai cách tiếp cận như sau : * Cạnh tranh trong đấu thầu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu là quỏ trỡnh cỏc doanh nghiệp xõy dựng ganh đua nhau đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tiến độ thi công và khả năng tài chính để xõy dựng cụng trỡnh thoả món một cỏch tối ưu các yêu cầu của bên mời thầu. Như vậy, theo cách hiểu này sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng chính là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích chiến thắng trong các cuộc đấu thầu.Với khái niệm này sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chỉ thu hẹp trong sự cạnh tranh giữa các doanh nghịêp cùng tham gia một cuộc đấu thầu mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp trong suốt quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, tham gia đấu thầu nhiều cụng trỡnh khỏc nhau. Vỡ vậy, nếu chỉ dựa theo quan niệm này thỡ việc xỏc định chiến lược cạnh tranh của sẽ phiến diện và không đầy đủ. * Cạnh tranh trong đấu thầu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu là sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà thầu kể từ lúc bắt đầu tỡm kiếm thụng tin, đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, bảo đảm thắng thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành cụng trỡnh bàn giao theo yờu cầu của chủ đầu tư. Theo cách tiếp cận này, cạnh tranh trong đấu thầu bao gồm quỏ trỡnh cạnh tranh của cả 3 giai đoạn: giai đoạn tỡm kiếm hợp đồng; giai đoạn ganh đua nhau về giá, tiến độ, biện pháp kỹ thuật công nghệ để thắng thầu; giai đoạn cạnh tranh về chất lượng của hoạt động tổ chức quản lý điều hành và thi công xây lắp cụng trỡnh.Giai đoạn 1 và giai đoạn 3 có tính chất hỗ trợ tích cực cho giai đoạn 2. Phân loại cạnh tranh trong đấu thầu
- Có nhiều cách phân loại cạnh tranh trong đấu thầu trong đó có thể nêu ra 3 cách phân loại như sau : * Cách thứ nhất: phân loại the²__€c giai đoạn trong quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp xây lắp - Cạnh tranh trước đấu thầu - Cạnh tranh trong đấu thầu - Cạnh tranh sau đấu thầu * Cách thứ hai: phân loại theo phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp xây lắp - Cạnh tranh bằng giá dự thầu - Cạnh tranh bằng chất lượng công trình - Cạnh tranh bằng tiến độ thi công * Cách thứ ba: Phân loại theo yếu tố nội lực và chiến lược cạnh tranh - Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng - Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều sâu - Kết hợp cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng và chiều sâu - Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng: được hiểu là cạnh tranh về phạm vi đấu thầu, bao gồm các vấn đề chính sau : + Chỉ cạnh tranh đấu thầu xây lắp công trình hay đấu thầu sản xuất các sản phẩm khác + Trong phạm vi đấu thầu các công trình xây dựng chỉ đấu thầu các công trình dân dụng và công nghiệp hay đấu thầu cả các công trình giao thông, thuỷ lợi.. + Cạnh tranh trong đấu thầu trong phạm vi một vùng lãnh thổ hay trong phạm vi cả nước. + Cạnh tranh đấu thầu các công trình xây dựng thuộc một loại dự án(nhóm A,B,C) hay đấu thầu xây lắp công trình của tất cả các loại dự án. Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng đòi hỏi doanh nghiệp phải : + Đa dạng hoá năng lực sản xuất để có thể đấu thầu xây lắp nhiều loại công trình cũng như sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác. + Nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường để xác định các thị trường mục tiêu.
- + Cân đối năng lực kỹ thuật, công nghệ, tài chính và nhân lực để lựa chọn và quyết định phạm vi đấu thầu phù hợp. - Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều sâu: tức là cạnh tranh bằng hàm lượng chất xám của doanh nghiệp trong đấu thầu, bao gồm các vấn đề chính sau : + Khả năng áp dụng các công nghệ tiến tiến trong sản xuất thi công của doanh nghiệp. + Năng lực quản lý sản xuất thi công đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thời gian và tiết kiệm chi phí... + Mức độ nổi tiếng của thương hiệu doanh nghiệp. Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều sâu đòi hỏi doanh nghiệp phải: + Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 + Phải có chiến lược đầu tư và phát triển nguồn nhân lực, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ thi công. - Kết hợp cạnh tranh trong đấu thầu theo rộng và chiều sâu: đây là hình thức kết hợp hai hình thức nêu ở trên. Trên thực tế tuỳ theo hoàn cảnh nội tại và khả năng của mình các doanh nghiệp thường kết hợp cạnh tranh theo cả hai hình thức trên vừa đảm bảo tính lâu dài về vị thế và thị phần của mình trên thị trường. Để cạnh tranh bền vững, doanh nghiệp phải chủ trương cạnh tranh theo chiều sâu thì mới đảm bảo giúp doanh nghiệp phát triển và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. 1.2.2.2. Phương thức cạnh tranh Vì đặc điểm của thị trường xây dựng khác với thị trường tiêu thụ hàng hoá bình thường, quá trình mua và bán sản phẩm thường diễn ra trước quá trình sản xuất thông qua đấu thầu, đàm phán ký kết hợp đồng nên người mua không lựa chọn hàng hoá trực tiếp mà lựa chọn nhà thầu có khả năng tạo ra sản phẩm, đồng thời thoả mãn tốt nhất những yêu cầu về chất lượng, thời gian, giá cả. Do đó, phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng có 3 phương thức:
- * Cạnh tranh bằng giá dự thầu: Trong đấu thầu chỉ tiêu giá dự thầu có vai trò quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Cạnh tranh bằng giá dự thầu của doanh nghiệp xây dựng được thể hiện qua chính sách giá của doanh nghiệp đó : - Chính sách giá cao: Doanh nghiệp xây dựng có khả năng công nghệ đặc biệt hoặc độc quyền. - Chính sách giá thấp: Doanh nghiệp phải tận dụng năng lực sản xuất và giảm chi phí xây dựng công trình. - Chính sách giá linh hoạt theo thị trường: tuỳ vào tình hình thị trường mà doanh nghiệp đưa ra giá dự thầu thích hợp. - Chính sách giá phân biệt: phân biệt theo khu vực địa lý, theo kế hoạch, theo mùa, theo phương thức thanh toán... * Cạnh tranh bằng chất lượng công trình: Nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghịêp. Doanh nghiệp xây dựng bàn giao cho chủ đầu tư những công trình xây dựng đảm bảo kỹ thuật, mĩ thuật, đảm bảo chất lượng và thời gian xây dựng sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời nâng cao chất lượng công trình góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. * Cạnh tranh bằng tiến độ thi công: Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất công trình và khả năng của nhà thầu mà nhà thầu đưa ra kế hoạch tiến độ thi công. Từ tiến độ thi công, chủ đầu tư có thể đánh giá nhà thầu về khía cạnh trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật thi công và năng lực máy móc thiết bị, nhân lực của nhà thầu. Thông thường, chủ đầu tư đánh giá tiến độ thi công của nhà thầu theo hai nội dung: - Mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu nào có khả năng đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thi công thì khả năng thắng thầu càng lớn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản”
85 p | 766 | 343
-
Báo cáo Luận văn: Nghiên cứu giải pháp nguồn mở OpenStack trong xây dựng hạ tầng Điện toán đám mây
38 p | 504 | 87
-
Luận văn: " Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội "
72 p | 239 | 79
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công ty Vidamco
60 p | 135 | 30
-
Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TUYỂN DỤNG GIÁO VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẦN ĐỒNG.
75 p | 170 | 22
-
Luận văn: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn
52 p | 155 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu hàng rời của Công Ty Cổ Phần Viet Cement Terminal
99 p | 29 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu giải pháp kết nối cảng biển, khu chuyển tải với hệ thống giao thông đường thủy nội địa tại khu vực Quảng Bình
87 p | 10 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Nghiên cứu giải pháp quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 hiện nay
99 p | 23 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật điện: Nghiên cứu giải pháp nâng cấp bảo vệ rơ le và thiết kế hệ thống điều khiển xa trạm biến áp Phù Ninh, Phú Thọ
94 p | 12 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý năng lượng: Nghiên cứu giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho Công ty cổ phần Kim khí Bắc Việt
101 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật điện: Nghiên cứu giải pháp bảo vệ quá áp cho trạm phân phối thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
73 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý năng lượng: Nghiên cứu giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho Công ty CP Kim khí Bắc Việt
101 p | 38 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu giải pháp phân tích hành vi người dùng qua mạng học sâu nhằm thiết kế giải thuật tư vấn kênh cho người xem truyền hình
23 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật cơ khí: Nghiên cứu giải pháp và thử nghiệm để lựa chọn cơ cấu thiết bị làm vệ sinh đường cống thoát nước
149 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý năng lượng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao tự động hóa lưới điện trung thế thành phố Hà Nội
71 p | 8 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu giải pháp hỗ trợ điều khiển và giám sát từ xa trong vận hành trạm không người trực thông qua mạng internet
25 p | 9 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu giải pháp hỗ trợ điều khiển và giám sát từ xa trong vận hành trạm không người trực thông qua mạng internet
102 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn