Luận văn: Nghiên cứu phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
lượt xem 87
download
Luận văn Nghiên cứu phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang dành cho sinh viên chuyên ngành nông nghiệp tham khảo để làm báo cáo tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nghiên cứu phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
- PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nghề chăn nuôi gà của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời nhưng do t ập quán chăn nuôi lạc hậu cho nên người nông dân chăn nuôi ch ủ y ếu theo phương thức quảng canh, phân tán, số lượng không nhiều, sản phẩm làm ra mang tính tự cung tự cấp. Nhưng từ năm 1970 trở lại đây nghề nuôi gà có những bước tiến nhanh và vững chắc. Từ phương thức chăn nuôi phân tán quảng canh chuyển sang phương thức tập trung có quy mô như sự hình thành các trang trại, gia trại và nông hộ nuôi gà, đồng thời ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến trên thế giới vào sản xuất nên đã đẩy nhanh tốc độ phát triển đàn gà, khuyến khích dịch chuy ển chăn nuôi trang trại công nghiệp lên các vùng trung du miền núi, vùng còn nhi ều quỹ đất, mật độ chăn nuôi thấp, dân cư thưa, khuyến khích chuyển đổi các vùng đất trống, trồng trọt kém hoặc dưới tán cây ăn quả để chăn nuôi gà vườn đồi. Đây chính là một hướng xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước ta đang cố gắng thực hiện và đã có những thành công bước đầu. Trong chiến lược phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá bền vững, Bắc Giang khuyến khích phát triển nghề chăn nuôi gà đồi về tất cả quy mô, năng suất và chất lượng. Những năm qua nghề chăn nuôi gà đồi đã góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức s ống cho hàng nghìn hộ dân trong tỉnh. Yên Thế là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang. Với đặc điểm đất đai đa dạng, huyện có khả năng phát triển chăn nuôi gia c ầm cũng nh ư cây lương thực và các loại cây ăn quả, cây màu, cây công nghi ệp có giá tr ị.
- Thực hiện chương trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát huy l ợi th ế vùng, hiện nay huyện đang tập trung phát triển chăn nuôi gà đồi. Sự phát triển chăn nuôi gà đồi tại huyện không những đã góp phần xóa đói gi ảm nghèo mà còn làm cho Yên Thế trở thành vùng chăn nuôi gà theo quy mô lớn, mang đặc điểm của sản xuất hàng hóa. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề chăn nuôi gà đồi còn tồn tại một số khó khăn do trình độ hiểu biết và tiếp cận khoa học kỹ thuật (KHKT) của các hộ nông dân còn hạn chế, nghề chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gà đồi nói riêng của huyện chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như dịch bệnh, thị trường…Do đó, việc nghiên cứu phát triển, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà đồi, tìm hiểu rõ thực trạng nghề chăn nuôi gà đồi tại địa phương từ đó có cơ sở đưa ra một số giải pháp phù hợp đ ể gi ải quy ết các khó khăn đó tạo điều kiện cho nghề chăn nuôi gà vườn đ ồi t ại đ ịa ph ương ngày càng phát triển là việc rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân, đề xuất một số giải pháp phát tri ển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, Bắc Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể -Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân. - Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà đồi ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà đồi c ủa h ộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu - Tình hình phát triển chăn nuôi gà đồi của các h ộ nông dân huy ện Yên Thế hiện nay như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân trong huyện? - Những thuận lợi, khó khăn và thách trong phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân trong huyện? - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, cụ thể: - Theo quy mô: Lớn, trung bình, nhỏ. - Theo đặc thù của hộ nuôi: Hộ kiêm ngành nghề, hộ thuần nông. - Theo giống gà nuôi: Gà lai, gà ta. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu a. Về nội dung Thực trạng phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. b. Về không gian Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.Các nội dung chuyên sâu được khảo sát tại các hộ nông dân điển hình ở 2 xã đ ại diện, đó là xã Phồn Xương và xã Tam Tiến
- c. Về thời gian - Thời gian nghiên cứu đề tài: số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm 2008, 2009, 2010. Số liệu sơ cấp được thu thập trong th ời gian h ộ chăn nuôi gà đồi lứa gần nhất. - Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 09/01/2011 đến ngày 23/05/2011. PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Lý luận về phát triển phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi, phát triển bền vững • Phát triển Hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về phát triển. Trong phạm trù triết học, phát triển là một thuộc tính phân bi ệt của v ật chất. Sự vật và hiện tượng của hiện thực không trong trạng thái bất bi ến, mà phải trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện cho đến lúc tiêu vong. Phạm trù phát triển thể hiện tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Điều đó có nghĩa là bất kỳ một sinh vật, hiện tượng, một h ệ th ống, cũng như cả thế giới nói chung không đơn giản chỉ là biến đổi, mà luôn chuyển sang những trạng thái mới, tức là những trạng thái trước đây chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái đã có, bởi vì trạng thái của bất kỳ sinh vật hay hệ thống nào cũng đều được quy định không chỉ bởi các mối quan hệ bên trong, mà còn bởi các mối liên hệ bên ngoài. Tuy có rất nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể hiểu theo nghĩa chung nhất về phát triển là việc làm ra
- nhiều sản phẩm hơn cái vốn có của sự vật, hiện tượng, làm phong phú v ề chủng loại cũng như thay đổi chất lượng tùy vào người sử dụng. • Phát triển kinh tế Có thể hiểu phát triển kinh tế là một quá trình biến đổi nền kinh tế quốc dân bằng một sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống c ủa dân cư. Đối với các nước đang phát triển thì phát triển kinh tế là quá trình mà n ền kinh tế chậm phát triển thoát khỏi lạc hậu, đói nghèo, thực hiện CNH- HĐH. Đó là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hóa, pháp luật, thậm chí về kĩ năng qu ản lí, phong t ục và tập tục. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề và điều kiện tất y ếu của phát triển kinh tế, nhưng không đồng nghĩa với phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là tăng thu nhập và sản phẩm bình quân đ ầu ng ười. Phát tri ển kinh tế bao gồm cả sự tăng về qui mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. • Phát triển nông nghiệp bền vững Cho ®Õn nay cã rÊt nhiÒu ®Þnh nghÜa vÒ sù ph¸t triÓn bÒn v÷ng, trong ®ã ®Þnh nghÜa ®îc nh¾c ®Õn nhiÒu nhÊt lµ ®Þnh nghÜa cña Uû ban ThÕ giíi vÒ M«i trêng & Ph¸t triÓn ®a ra n¨m 1987:” Ph¸t triÓn bÒn v÷ng lµ sù ph¸t triÓn ®¸p øng nhu cÇu hiÖn t¹i mµ kh«ng lµm tæn h¹i ®Õn kh¶ n¨ng ®¸p øng nhu cÇu cña thÕ hÖ t- ¬ng lai “. Ngµy nay kh¸i niÖm bÒn v÷ng ph¶i nh¾ híng tíi: bÒn v÷ng vÒ kinh tÕ bÒn v÷ng vÒ chÝnh trÞ, x· héi vµ bÒn v÷ng vÒ m«i trêng. VÒ ph¸t triÓn n«ng nghiÖp bÒn v÷ng ta cã thÓ dÉn ra ®Þnh nghÜa cña TAC/CGIAR (Ban cè vÊn kü thuËt thuéc nhãm chuyªn gia quèc tÕ vÒ nghiªn cøu n«ng nghiÖp): “ N«ng nghiÖp bÒn v÷ng ph¶i bao hµm sù qu¶n lý thµnh c«ng tµi nguyªn n«ng nghiÖp nh»m tho¶ m·n nhu
- cÇu cña con ngêi ®ång thêi c¶i tiÕn chÊt lîng m«i trêng vµ g×n gi÷ ®îc tµi nguyªn nhiªn nhiªn Nh vËy lµ sù ph¸t triÓn bÒn v÷ng lu«n lu«n bao gåm c¸c mÆt: - Khai th¸c sö dông hîp lý nhÊt tµi nguyªn thiªn nhiªn hiÖn cã ®Ó tho¶ m·n nhu cÇu ¨n ë cña con ngêi. - G×n gi÷ chÊt lîng tµi nguyªn thiªn nhiªn cho c¸c thÕ hÖ sau. - T×m c¸ch båi dìng t¸i t¹o n¨ng lîng tù nhiªn th«ng qua viÖc t×m c¸c n¨ng lîng thay thÕ, nhÊt lµ n¨ng lîng sinh häc (chu tr×nh sinh häc). Trong ®Þnh nghÜa trªn, còng cÇn ph¶i lu ý ®Õn môc tiªu mµ nã ph¶i ®¹t, ®ã lµ: - Kinh tÕ sèng ®éng - Kü thuËt thÝch hîp - X· héi tiÕp nhËn §Þnh nghÜa nµy suy réng ra cßn nãi ®îc mèi quan hÖ x· héi, tr×nh ®é ph¸t triÓn kinh tÕ víi c¸c biÖn ph¸p kü thuËt ®îc ¸p dông. • Phát triển chăn nuôi Khi nói đến phát tri ển chăn nuôi, ng ười ta th ường quan tâm đ ến các khía cạnh: số lượng, chất l ượng, hình thức tổ ch ức chăn nuôi và ph ương thức chăn nuôi. Phát triển về mặt số lượng: số lượng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc vào mục tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi. Với mục tiêu chăn nuôi để giải quyết vấn đề thực phẩm gia đình thì ng ười chăn nuôi không nuôi số lượng lớn và không quan tâm đến hạch toán chi phí. Với mục tiêu hàng hóa thì số lượng vật nuôi đưa vào chăn nuôi lớn hơn nhiều so với chăn nuôi để giải quyết thực phẩm gia đình. Chăn nuôi là ngành có lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các y ếu t ố quan trọng nhất là: mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, trình độ chuyên môn
- kỹ thuật của người chăn nuôi. Các hộ chăn nuôi có nh ững đi ều ki ện t ốt v ề mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, khả năng tiêu th ụ sản ph ẩm, có chuyên môn kỹ thuật cao sẽ thuận lợi trong việc phát triển chăn nuôi với s ố l ượng lớn và ngược lại. Phát triển về mặt chất lượng: chất lượng phát triển chăn nuôi có thể được đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau như: sự tăng trưởng ổn đ ịnh trong một thời kỳ nhất định; khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng cạnh tranh trên thị trường; năng suất lao động đạt được khi phát tri ển chăn nuôi, lợi ích thu được của người chăn nuôi và của cộng đồng xã hội. Chất lượng phát triển chăn nuôi cũng phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố quan trọng là: khả năng ứng dụng khoa học kỹ thu ật và công nghệ trong chăn nuôi của người chăn nuôi là cao hay thấp; ch ất lượng sản phẩm chăn nuôi cung cấp ra thị trường cao hay thấp; thu nh ập và lợi nhu ận tính trên một đơn vị sản phẩm cao hay thấp; tổng thu nhập và lợi nhuận thu được của người chăn nuôi cao hay thấp… Các hình thức tổ chức chăn nuôi: chăn nuôi có nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau phụ thuộc mục tiêu chăn nuôi, các y ếu t ố v ề ngu ồn lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm và các yếu tố khác. Nghiên cứu về các hình thức tổ chức chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên c ứu chia thành 2 nhóm chăn nuôi là chăn nuôi nhỏ lẻ và chăn nuôi tập trung. Chăn nuôi nhỏ lẻ hiện nay khá phổ biến ở tất cả các vùng sinh thái. Hiện nay nước ta có khoảng 11 triệu hộ nông dân chăn nuôi gà nh ỏ l ẻ v ới mục tiêu chính là giải quyết thực phẩm gia đình, ph ần s ản ph ẩm c ủa các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ bán ra thị trường không nhiều và phần lớn ch ỉ được thực hiện khi các hộ có nhu cầu chi tiêu tiền mặt với số lượng nhỏ. Chăn nuôi nhỏ lẻ rất tiện dụng đối với các hộ nông dân nhưng đây lại là hình thức chăn nuôi có hiệu quả thấp, luôn luôn tiềm ẩn nguy cơ lây lan d ịch cúm gia cầm.
- Chăn nuôi tập trung được phát triển trong các h ộ, các trang trại, doanh nghiệp có điều kiện về mặt bằng sản xuất, về vốn đầu tư, về nhân lực, công nghệ và thị trường tiêu thụ. Mục tiêu chính của những người chăn nuôi theo những hình thức này là chăn nuôi hàng hóa tìm kiếm l ợi nhu ận. Tại Việt Nam hiện nay số lượng các chủ hộ, trang trại, doanh nghi ệp chăn nuôi gia cầm tập trung tuy không nhiều nhưng lại chiếm tỷ trọng đáng kể về sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị trường xã hội. Phát tri ển chăn nuôi tập trung sẽ có những thuận lợi nhất định trong việc hình thành vùng sản xuất hàng hóa và tiện kiểm soát dịch cúm lây lan. 2.1.2 Các phương thức chăn nuô gà trên thế giới và Việt Nam. * Phương thức chăn nuôi truyền thống Là hình thức chăn thả tự nhiên, hình thức chăn nuôi truyền thống hiện vẫn tồn tại và phát triển hầu hết ở các vùng nông thôn đ ặc bi ệt ở các nước đang phát triển và các nước chậm phát triển. Việt Nam v ới g ần 80% dân số sống ở nông thôn thì chăn nuôi gà theo hình thức quảng canh vẫn là chủ yếu. Phương thức chăn nuôi này có đặc điểm: vốn đầu tư ban đầu ít, đàn gà được thả rông, tự do tìm kiếm thức ăn, tự ấp và nuôi con. Thời gian nuôi gà thịt từ 4 - 5 tháng mới đủ trọng lượng giết thịt. Trọng lượng lúc đủ tuổi giết thịt là 1,3 – 1,5kg. Do chăn nuôi thả tự do, môi trường chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh khiến đàn gà dễ mắc bệnh, chết rét, tỷ lệ nuôi sống thấp, hiệu quả chăn nuôi không cao. Tuy nhiên, phương thức chăn nuôi này cho chất lượng thịt rất thơm ngon, đầu tư thấp, không thích hợp với quy mô chăn nuôi l ớn, yêu cầu chăn nuôi có vườn thả rộng. Các giống gà phù hợp với phương thức chăn nuôi truyền th ống là giống gà Ri, Đông Tảo, Hồ, Mía,… là những giống cần cù chịu khó kiếm ăn, sức chống chịu với thời tiết, bệnh tật cao, thịt có hương vị th ơm ngon đặc biệt đối với từng loại gà, từng địa phương.
- Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê năm 2004 có tới 65% hộ gia đình nông thôn chăn nuôi gà theo ph ương thức này (trong tổng số 7,9 triệu hộ chăn nuôi gia cầm) với tổng số gà theo thời điểm ước tính kho ảng 110-115 triệu con (chiếm khoảng 50-52% tổng số gà xuất chuồng của cả năm). * Phương thức chăn nuôi công nghiệp Phương thức này dựa trên cơ sở thâm canh tăng năng suất trên một đơn vị diện tích chuồng nuôi, dùng các giống gà cao sản để tạo ra sản lượng thịt, trứng nhiều nhất, hiệu quả cao trong thời gian ngắn nhất, cùng với sự đầu tư về trang thiết bị, chuồng trại tiên tiến, t ự động hoá thao tác, quy trình chăn nuôi, thức ăn hỗn hợp được chế biến theo phương pháp công nghiệp, điều kiện, môi trường chăn nuôi đều theo ý muốn ch ủ quan c ủa con người. Hình thức chăn nuôi này còn gọi là chăn nuôi theo ph ương th ức công nghiệp. Phương thức chăn nuôi này có ưu thế là cho sản ph ẩm nhanh với năng suất cao, dễ được người chăn nuôi chấp nhận. Các nhà khoa h ọc đã tạo ra một bước đột phá trong công nghệ sản xuất con giống, th ức ăn h ỗn hợp để phù hợp với phương thức chăn nuôi này. Kết quả là rút ngắn ngày nuôi, sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, tiêu tốn thức ăn ít h ơn cho một đơn vị sản phẩm. Chăn nuôi gà công nghiệp phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây, nhưng mạnh nhất là từ 2001 đến nay. Các giống nuôi ch ủ y ếu là các gi ống cao sản (Isa, Lomann, Ross, Hiline, ...), sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp, ứng dụng các công nghệ tiên tiến như chuồng kín, chuồng lồng, chủ động điều khiển nhiệt độ, ẩm độ, cho ăn uống tự động...Năng suất chăn nuôi đạt cao: gà nuôi 42-45 ngày tuổi đạt 2,2-2,4 kg/con. Tiêu t ốn 2,2- 2,3 kg TA/kg tăng trọng. Gà đẻ đạt 270-280 trứng/năm, tiêu tốn 1,8-1,9 kg
- TA/10 quả trứng...Ước tính, chăn nuôi công nghiệp đạt khoảng 18-20% trong tổng sản phẩm chăn nuôi gà. Chăn nuôi công nghiệp chủ yếu là hình thức gia công, liên k ết c ủa các trang trại với các doanh nghiệp nước ngoài như C.P Group, Japffa, Cargill, Proconco. Ngoài ra, rất nhiều hộ nông dân, trang trại có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm chăn nuôi cũng tư chủ đầu tư chăn nuôi theo ph ương thức công nghiệp này. * Phương thức chăn nuôi gà bán công nghiệp (chăn nuôi gà vườn, gà đồi có áp dụng tiến bộ kỹ thuật) Đây là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp những kinh nghiệm nuôi gà truyền thống với chăn nuôi theo quy trình có áp dụng tiến bộ kỹ thu ật tiên tiến qua các giai đoạn. Phương thức chăn nuôi này xuất hi ện từ nhu cầu thực tế của xã hội đòi hỏi càng nhiều về số lượng sản phẩm nh ưng chất lượng sản phẩm cao, hương vị sản phẩm thơm ngon. Đây là sự kết hợp của hai phương thức chăn nuôi truyền thống và công nghiệp. Phương thức chăn nuôi này là sự kết hợp tiến bộ kỹ thuật v ề con giống nuôi năng suất cao và chất lượng thịt thơm ngon với thức ăn sử dụng là thức ăn hỗn hợp, kết hợp với thức ăn sẵn có ngoài tự nhiên. Khi chăn nuôi gà theo phương thức này, thời gian 1,5 - 2 tháng đầu gà được nuôi nhốt hoàn toàn và cho ăn thức ăn công nghiệp (nuôi úm). Ở giai đo ạn 1 tháng trước khi xuất chuồng, gà được thả vườn, đồi, cho ăn th ức ăn h ỗn h ợp cùng với thức ăn bổ sung như ngô, cám gạo, cam mach, rau xanh… để nâng ́ ̣ cao chất lượng, làm cho thịt chắc, giảm bớt mỡ, nước do nuôi công nghi ệp trong giai đoạn đầu. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng trong môi trường tự nhiên, có sự can thiệp hợp lý của con người nhằm đảm bảo tỷ lệ nuôi sống cao, đàn gà phát triển tốt, hiệu quả chăn nuôi cao hơn hình thức chăn nuôi quảng canh. Thời gian nuôi một lứa gà theo phương thức này cho đến khi xuất chuồng là 65 – 70 ngày với trọng lượng xuất chuồng từ 1,8 – 2,4kg.
- Mục tiêu phương thức này mang đậm tính sản xuất hàng hóa ch ứ không thuần tuý là sản xuất tự cấp tự túc. Gần đây, ph ương th ức chăn nuôi này được áp dụng tại nông thôn đồng bằng, trung du, ven đô và được nuôi dưới các hình thức chăn nuôi: tập trung, bán công nghiệp, thả vườn với con giống phù hợp với điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất, phong tục tập quán từng vùng, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, duy trì được hương vị truyền thống và đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng 2.1.3 Lý luận về kinh tế hộ nông dân 2.1.2.1. Các khái niệm cơ b ản a. Khái niệm về hộ Tại hội thảo quốc tế về quản lý trang trại nông nghiệp năm 1980, trên quan điểm sản xuất, tiêu dùng các đại biểu đã thống nhất cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến các hoạt động sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động khác”. Trên phương diện thống kê, Liên hiệp quốc khái niệm: “Hộ là những người sống chung dưới một mái nhà, ăn chung và có chung ngân quỹ” Khi nghiên cứu quá trình đô thị hoá ở Châu Á, Giáo sư MC.Gree (1989) nguyên giám đốc học viện Châu Á, thuộc trường đại học CoLumbia (Hoa kỳ) có quan điểm thiên về khía cạnh thu nhập cho rằng: “Thành viên của hộ không nhất thiết phải sống chung dưới một mái nhà, miễn là họ có đóng góp chung vào ngân quỹ của gia đình” Dưới góc độ nhân chủng học, Raul (1989) khẳng định: “Hộ là những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong qua trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính mình” Một số nghiên cứu khác lại cho rằng: “Các thành viên của hộ không nhất thiết phải có chung huyết tộc”. Trên thực tế vẫn vẫn chưa có khái niệm thống nhất về hộ, song qua các khái niệm nêu trên, khái niệm về hộ có thể khái quát như sau: “Hộ là một nhóm
- ngươì có chung huyết tộc hoặc không chung huyết tộc, họ không nhất thiết phải sống chung dưới một mái nhà, nhưng có chung nguồn thu nhập và ăn chung, các thành viên cùng tiến hành sản xuất và có chung ngân quỹ”. b. Khái niệm hộ nông dân Theo F.Ellis (1988). Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc chưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường với mức hoàn hảo không cao. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng: Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vùa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là đơn vị kinh doanh, vừa là đơn vị xã hội. Trình độ phát triển của hộ từ thấp đến cao, từ tự cung, tự cấp đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn, thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng, nó quyết định đến mối quan hệ giữa nông hộ và thị trường. Ngoài sản xuất nông nghiệp, các nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp như: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ... Do đó nông hộ là chủ thể kinh tế nông thôn. c. Khái niệm về kinh tế nông hộ Như chúng ta đã biết, kinh tế hộ nông dân đã tồn tại lâu đời, độc lập và tự chủ như các thành phần kinh tế khác. Do kinh tế hộ nông dân được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên, các khái niệm về kinh tế hộ nông dân cũng khác nhau. Nhưng ta có thể lấy một khái niệm chung nhất đó là: “Kinh tế hộ nông dân, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển”.
- Tuy nhiên chúng ta cần phân biệt giữa kinh tế nông hộ với kinh tế gia đình. Kinh tế gia đình được đặt trong mối quan hệ với kinh tế tập thể, kinh tế gia đình xã viên là một bộ phận cấu thành của kinh tế tập thể, nên sự phát triển của kinh tế tập thể có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế gia đình. Vì vậy không thể đồng nhất giữa kinh tế nông hộ với kinh tế gia đình nông dân. Ở các nước Tây âu và một số nước Châu Á, xác định kinh tế hộ là kinh tế cá thể, nó thuộc thành phần kinh tế cá thể. Ở nước ta kinh tế hộ không thuộc thành phần kinh tế cá thể, nó chỉ là loại hình kinh tế dùng để phân biệt với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Nó là đơn vị kinh tế tự chủ nhưng hiện tại chưa được xếp vào thành phần kinh tế nào, nó có mối quan hệ với các thành phần kinh tế khác và là cơ sở hình thành nên kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp. Trước đây chúng ta quan niệm, kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ làm nông nghiệp bao gồm cả Nông- Lâm- Ngư nghiệp. Nhưng đến nay đã quan niệm kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ sống ở nông thôn, có nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. 2.1.2.2 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân Một là, có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Bởi vì sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như tài sản khác của hộ. Mặt khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng chung một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí xắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý. Từ đó hiệu quả sử dụng lao động và nguồn lực trong kinh tế nông hộ rất cao. Hai là, lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bố chặt chẽ, và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Kinh tế nông hộ được tổ chức với quy mô nhỏ, thông thường chủ hộ vừa là người quản lý, điều hành vừa là người
- trực tiếp tham gia lao động sản xuất, nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất là rất cao, việc tổ chức sản xuất rất linh hoạt và có cơ cấu đơn giản. Ba là, kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có quy mô nhỏ, nên bao mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể huy động được mọi nguồn lực, thậm trí cả cắt giảm khẩu phần tất yếu của mình để đầu tư cho mở rộng sản xuất. Khi gặp điều kiện bất lợi có thể nhanh chóng thu hẹp quy mô sản xuất, thậm trí có thể quay về sản xuất theo kiểu tự cung, tự cấp. Bốn là, có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao động. Trong kinh tế nông hộ mọi thành viên gắn bó với nhau cả trên cơ sở lợi ích kinh tế, huyết tộc, giờ cũng có sự thích ứng dễ ràng hơn, so với các doanh nghiệp nông nghiệp có quy văn hoá làng xã, nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát triển sản xuất, mọi thành viên có mối ràng buộc chặt chẽ, tự giác trong lao động sản xuất và đương nhiên được thừa hưởng thành quả lao động chung của nông hộ. Đây chính là động lực cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ. Năm là, kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất với quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng xuất thấp mà nó có khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến để có năng xuất và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, đó chính là biểu hiện của sản xuất lớn. Thực tế đã cho thấy, kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế thích hợp nhất, với điều kiện của sản xuất nông nghiệp và có khả năng phát huy được thế mạnh của mình trong tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp, vì vậy cần có sự tác động và tạo điều kiện kịp thời. Sáu là, kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của nông hộ là chủ yếu. Trong sản xuất của nông hộ mọi nguồn lực của nông hộ đều có thể tập trung cho sản xuất nhưng chủ yếu là nguồn lực sẵn có của nông hộ, chỉ khi
- nào nguồn lực không đủ để duy trì sản xuất ở mức thấp nhất, thì mới xảy ra tình trạng thuê mướn lao động và vay mượn vốn cho sản xuất. 2.1.2. 3 Tính tất yếu khách quan và vai trò kinh tế hộ nông dân a. Tính tất yếu khách quan Kinh tế nông hộ bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của các thành viên để sản xuất ra của cải vật chất nhằm đem lại thu nhập để nuôi sống mọi thành viên, tích luỹ làm giàu cho nông hộ và đóng góp cho xã hội. Qua nghiên cứu ở hầu hết các nước trên thế giới, người ta thấy rằng kinh tế nông hộ là phương thức sản xuất đặc biệt, tồn tại trong mọi ch ế độ xã hội, từ nô lệ qua phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã h ội ch ủ nghĩa. Kinh tế nông hộ có quy luật phát triển riêng của nó và trong mỗi ch ế đ ộ nó có một cách thích ứng riêng để tồn tại và phát triển. Trong chế độ phong kiến nông hộ sản xuất ra sản phẩm thặng dư chủ yếu để cống nạp và tiêu dùng cho gia đình, trong giai đoạn này đi ều kiện sản xuất và đời sống của nông hộ vô cùng khó khăn. Bước sang xã hội tư bản chủ nghĩa, sản xuất nông hộ ch ưa kịp thích ứng với nền sản xuất xã hội. Kinh tế nông hộ nằm ngoài phạm vi c ủa phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, nhưng nông hộ vẫn có khả năng duy trì hoạt động sản xuất và tái sản xuất mở rộng, phát triển ngay trong lòng của chủ nghĩa tư bản. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, kinh tế nông hộ có điều kiện để phát triển, măc dù trong một số thời điểm bị coi nhẹ và đánh giá th ấp. Nh ưng nông hộ đã thực sự có sự phát triển thích ứng và phù hợp với nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, trở thành cơ sở quan trọng cho phát tri ển kinh t ế t ập th ể và hợp tác xã. Trên cơ sở trên cho thấy hình thức kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp, nó được hình thành, tồn tại và
- phát triển một cách khách quan, lâu dài dựa trên chế độ tư hữu về các yếu tố sản xuất. b. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế Trong nền kinh tế xã hội, sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế, các phương thức sản xuất là hoàn tòan khách quan, kinh tế nông hộ cũng là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Qua nghiên cứu về kinh tế hộ ở một số nước và ở Việt nam cho thấy, từ trước đến nay, qua bất kỳ chế độ xã hội nào, kinh tế nông hộ cũng có các thức để tồn tại, phát triển và có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế, đó là: + Kinh tế hộ góp phần làm tăng nhanh sản lượng, sản phẩm cho xã hội như lương thực, thực phẩm, nông sản xuất khẩu… Ở Mỹ, với 1,94 nông trại đã cung cấp 59,2% lượng nông sản hàng hoá cho xã hội; Hung ga ri sản phẩm của nông trại chiếm 60 % tổng sản phẩm hàng hoá trên thị trường nông thôn; Với nước ta mặc dù quy mô kinh tế hộ còn nhỏ, phân tán nhưng đã cung cấp cho xã hội 95% sản lượng thịt, 90% sản lượng trứng và 93 % sản lượng rau quả. Sản xuất nông nghiệp của hộ chiếm 48% giá trị sản lượng của ngành nông nghiệp. - Kinh tế nông hộ góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất. - Kinh tế nông hộ góp phần to lớn trong giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Vì vai trò đó mà Lê nin đã viết: “Ý định dùng sắc lệnh, luật lệ để thiết lập chế độ canh tác tập thể, tước mất vai trò kinh tế nông hộ trong đời sống hiện thực là hết sức ngu xuẩn” Bên cạnh đó kinh tế nông hộ còn một số tồn tại chưa được khắc phục đó là: Điều kiện sản xuất có hạn, trong đó chủ yếu là đất đai nên không có điều kiện để mở rộng sản xuất, nhất là sản xuất với quy mô lớn và theo hướng sản xuất hàng hoá, nếu không có sự trợ giúp về vốn và khoa học kỹ
- thuật, công nghệ, chính sách của nhà nước; do thói quen sản xuất nhỏ, quen với tập quán canh tác cũ nên ảnh hưởng rất lớn đến việc quy hoạch phát tri ển vùng sản xuất.
- 2.1.4 Khái niệm và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chăn nuôi gà đồi 2.1.4.1 Khái niệm Chăn nuôi gà là một nghề truyền thống của nông dân có t ừ rất xa xưa. Trước đây chăn nuôi gà trong mổi gia đình ở nước ta ch ủ y ếu là chăn thả đơn thuần, quy mô nhỏ lẻ, chỉ đảm bảo, chỉ đảm bảo một ph ần nào đó cho nhu cầu của gia đình, hoàn toàn chưa có ý thức trở thành nhu cầu trao đổi hàng hoá. Chăn nuôi gà truyền thống là hình thức chăn th ả tự nhiên và hi ện nay nó vẫn còn tồn tại ở hầu hết các vùng nông thôn của các nước đang phát triển và các nước chậm phát triển. Việt Nam là một nước nông nghiệp và 70% dân số sống ở nông thôn, việc chăn nuôi gà theo phương th ức này v ẫn là chủ yếu. Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này là: đầu tư vốn ít, th ời gian nuôi kéo dài. Do chăn thả tự do, tận dụng cùng với môi tr ường không đ ảm bảo vệ sinh nên vật nuôi tăng trưởng kém, dễ bị mắc bệnh, hiệu qỉa chăn nuôi không cao. Do sự gia tăng về dân số, sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kỹ thuật trên toàn thế giới và trong mọi lĩnh vực, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nó riêng cũng không ngừng phát tri ển. Từ chăn nuôi theo phương thức quảng canh, chăn th ả tự nhiên chuy ển sang chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi theo hướng hàng hoá quy mô l ớn, nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của toàn xã hội. Những đột phá v ề mặt công nghệ tạo con giống, thức ăn, thiết bị chuồng trại cũng nh ư kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng đã tạo đà cho ngành chăn nuôi phát tri ển. Phương thức sản xuất cũ đã không còn phù hợp nữa và d ần d ần đ ược thay thế bằng phương thức chăn nuôi mới cho năng xuất, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao. Chăn nuôi gà đồi của nông dân huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang có thể hiểu: “là phương thức chăn nuôi dựa trên cơ sở thâm canh, tăng năng
- xuất trên mọi đơn vị diện tích chuồng trại, sử dụng các giống gà lai đ ể t ạo ra năng suất, hiệu quả cao trong cùng một thời gian, cùng với s ự đ ầu t ư v ề trang thiết bị máy móc, chuồng trại chăn nuôi. Th ức ăn được s ử d ụng trong chăn nuôi gà đồi là thức ăn được chế biến theo phương pháp công nghiệp kết hợp với thức ăn có sẵn trong sản xuất nông nghi ệp nh ư: cám g ạo, cám ngô, cám mạch, rau xanh,..., điều kiện môi trường chăn nuôi được chủ động điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn phát triển c ủa vât nuôi nh ất là trong giai đoạn đầu của gà con”.(Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn). 2.1.4.2 Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật * Đặc điểm kỹ thuật Gà là một loại vật nuôi dễ thích nghi với môi trường sống, dễ nuôi, có thể nuôi dưới nhiều phương thức khác nhau. Môi trường thích hợp với nuôi gà nhất là chuồng nuôi thoáng mát, sạch sẽ, nền chuồng không được ẩm ướt, luôn phải giữ khô ráo, thoáng khí. Ngược lại, nếu môi trường nuôi không thích hợp, gà dễ mắc bệnh và xảy ra đại dịch gây ra tổn th ất r ất l ớn trên quy mô rộng khắp. Các giống gà thông thường được nuôi tùy theo phương thức chăn nuôi, có thể là gà ta như gà Ri, gà Hồ, hoặc một số gi ống gà siêu th ịt s ử dụng trong nuôi công nghiệp. * Đặc điểm kinh tế: Chăn nuôi gà là ngành sản xuất truyền thống gắn liền với nông dân nước ta từ lâu đời và đã trở thành ngành sản xuất không th ể thi ếu trong h ệ thống nông nghiệp. Đối với chăn nuôi gà không phải theo hình th ức chăn nuôi công nghiệp thì tài sản cố định không lớn, không cần xây dựng kiên cố, giá trị thuốc phòng và trị bệnh không nhiều. S ản ph ẩm chăn nuôi gà có thể tiêu thụ trên thị trường rộng lớn. Thời gian để nuôi một lứa gà th ịt tuỳ theo phương thức chăn nuôi, nhưng theo phương pháp công nghiệp thì
- không lớn (từ 2 – 4 tháng).Chăn nuôi gà có thể tận dụng được s ản ph ẩm của nông nghiệp và giúp cho ngành chế biến phát triển. Chăn nuôi gà rất dễ thu hồi vốn sản xuất do đó lãi suất tạo ra cao, có tác d ụng s ử d ụng tri ệt đ ể các nguồn vốn ngắn hạn (nuôi một lứa gà tốn thời gian ngắn). 2.1.4.3 Chỉ tiêu phản ánh kỹ thuật trong chăn nuôi gà - Mức tiêu tốn thức ăn/kg thịt xuất chuồng. - Sản lượng thịt/năm. - Chất lượng thịt: + Hàm lượng khoáng chất + Trọng lượng thân thịt/Trọng lượng thịt hơi 2.1.5 Vai trò của nghề chăn nuôi gà đồi * Cung cấp thực phẩm và chữa bệnh Từ lâu, thịt gà là một loại thực phẩm rất được ưa chuộng trên thế giới. Nếu so sánh với thịt lợn và thịt bò, lượng đạm thịt gà cao hơn rất nhiều lần, trong khi đó lượng mỡ ít hơn. Ngoài ra, thịt gà được chế biến thành nhiều món ăn ngon khác nhau: cơm gà, gà chiên, gà nướng. gà tần, gà hấp, gà luộc, …Ở các cửa hiệu thức ăn nhanh thế giới như McDonald, KFC thịt gà luôn được đưa lên hàng đầu thực đơn. Nhu cầu về thịt gà có lẽ chỉ đứng sau thịt lợn trên thế gi ới v ới mức tiêu thụ khoảng trên 80 triệu tấn hàng năm. * Nguồn phân bón cho cây trồng và thức ăn cho cá Ngoài sản phẩm chính là gà thương phẩm, gà thuốc, chăn nuôi gà còn thu được một lượng phân bón khá lớn dùng cho trồng trọt, nguồn phân th ải có thể dùng cho đồng ruộng hoặc vườn cây, ao cá,…đem lại hiệu quả tối đa cho sản xuất nông nghiệp. * Mang lại thu nhập cho nông dân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn nghiên cứu khoa học: Phân tích định lượng về tác động của chính sách tiền tệ tới một số nhân tố vĩ mô của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
225 p | 419 | 92
-
Luận văn:Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ATM tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh KonTum
26 p | 316 | 92
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
72 p | 453 | 82
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch Làng Gốm Phù Lãng ở Bắc Ninh
5 p | 326 | 66
-
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại Vườn Quốc Gia Pù Mát - Nghệ An
30 p | 278 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển du lịch bền vững du lịch sinh thái - Du lịch Mũi Né, Bình Thuận
22 p | 490 | 37
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển du lịch tâm linh ở Lạng Sơn
26 p | 138 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
107 p | 50 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện Đại học Thủy lợi
103 p | 16 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông: Nghiên cứu phát triển cảm biến biến dạng sử dụng chất lỏng dẫn điện
51 p | 37 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc thiểu số trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
115 p | 26 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
146 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường Cao đẳng Hải Dương
102 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu, phát triển công cụ sinh mô tả sản phẩm cho thương mại điện tử
59 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển nông nghiệp huyện Đắc Chưng tỉnh Sê Kong, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
26 p | 52 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu phát triển BRT (Bus Rapid Transit) tại thành phố Đà Nẵng
27 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật cơ khí: Nghiên cứu phát triển lò đốt công nghiệp sử dụng nhiên liệu sinh khối (trấu) phục vụ nung gạch
129 p | 10 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn