intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nghiệp vụ Quản trị tài chính về vốn kinh doanh của Công ty Tuyên Quang

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

96
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền sản xuất hàng hoá ra đời đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của xã hội loài người. Cùng với đó, các quan hệ kinh tế trong phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị đã bắt đầu được hình thành. Nó chính là tiền đề, là cơ sở cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của phạm trù tài chính. Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, hệ thống tài chính đã chứng tỏ được vị trí và vai trò quan trọng của nó trong việc thúc đẩy quá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nghiệp vụ Quản trị tài chính về vốn kinh doanh của Công ty Tuyên Quang

  1. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Luận văn Nghiệp vụ Quản trị tài chính về vốn kinh doanh của Công ty Tuyên Quang
  2. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô MỞ ĐẦU N ền sản xuất hàng hoá ra đời đ ã đánh dấu một b ước phát triển vượt bậc của xã hội loài người. Cùng với đó, các quan hệ kinh tế trong phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị đã bắt đầu được hình thành. Nó chính là tiền đề, là cơ sở cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của phạm trù tài chính. Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, hệ thống tài chính đã chứng tỏ đ ược vị trí và vai trò quan trọng của nó trong việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia cũng như trên pham vi toàn thế giới. Ở nước ta hiện nay, việc xây dựng được một hệ thống tài chính linh hoạt và phát triển bền vững đang là một nhiệm vụ hết sức cần thiết. Nó vừa là một cam kết mạnh mẽ vừa là một đòi hỏi có tính tất yếu, khách quan hậu thời kỳ gia nhập WTO. Và trong hệ thống tài chính đó thì bộ phận tài chính doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đ ầu vì nó được xem là “tế bào có khả năng tái tạo ra các nguồn tài chính khác” cho đ ất nước. Bởi vậy nên, đối với mỗi doanh nghiệp nói chung thì việc nghiên cứu, đánh giá và vận hành các quan hệ tài chính phát sinh theo cơ chế kinh doanh hướng tới lợi nhuận cao là một trong những mục đích sống còn, đảm bảo sự tồn tại lâu d ài của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh mang tính khốc liệt như hiện nay. Nói cách khác là doanh nghiệp cần phải quản trị tài chính sao cho thật chủ động, thật linh hoạt và hiệu quả! Đ ể trau dồi khả năng hiểu biết về những kiến thức đã đ ược trang bị đồng thời để nắm bắt được những kỹ năng xác thực hơn, chuyên sâu hơn về lĩnh vực tài chính nên em đã lựa chọn thực tập nghiệp vụ quản trị tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang mà cụ thể là nghiệp vụ Quản trị tài chính về vốn kinh doanh của Công ty. Đây là một công ty tuy chỉ mới được cổ phần hóa từ năm 2000 nhưng xét theo b ề dày lịch sử thì đ ó vẫn là một trong những đơn vị sản xuất - kinh doanh giàu truyền thống nhất tại quê hương Tuyên
  3. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Quang. Và đó cũng là lý do chính để em lựa chọn Công ty làm cơ sở thực tập trong giai đoạn vừa qua. Trong giai đoạn thực tập, em đã cố gắng học hỏi và nắm vững lại những kiến thức cần thiết về mặt lý thuyết đồng thời đã tìm hiểu, thu thập và ứng dụng những số liệu tài chính thực tế về vốn kinh doanh của công ty. Song, do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm làm việc thực tiễn cho nên bài viết báo cáo không thể tránh khỏi một số những sai sót nhất định. Em mong rằng đây sẽ là một bước rèn luyện quan trọng giúp em tự tin hơn trong bài luận văn tốt nghiệp sắp tới cũng như trong công việc sẽ làm trong tương lai! Đ ến đây, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên trong Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, những người đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty! Cuối cùng, em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo –Th.S Nguyễn Thị Thu Hương, người đã cung cấp cho em những chỉ dẫn mang tính chất định hướng quan trọng đồng thời đã sửa chữa, góp ý để giúp em ho àn thành được bài viết báo cáo này! H à Nội ngày 20 tháng 04 năm 2007
  4. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô MỤC LỤC Thứ tự Nội dung Trang 4 Phần 1:Gới thiệu khái quát về cơ sở thực tập Q uyết định thành lập 1.1 4 Đ ịa chỉ và giám đốc hiện tại 1.2 4 Vốn điều lệ và hình thức sở hữu 1.3 4 N ăng lực kinh doanh 1.4 5 N hiệm vụ trọng tâm 1.5 5 Phần 2: Tìm hiểu về thực trạng vốn kinh doanh của 6 Công ty cổ phần XDTH Tuyên Quang Vốn và cơ cấu vốn 2.1 6 Phân loại nguồn vốn 2.2 11 Chi phí sử dụng vốn của Công ty 2.3 17 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong Công ty 2.4 22 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 2.5 27 Phần 3: Đánh giá một số thành tựu và hạn chế trong 30 công tác quản lý vốn kinh doanh của Công ty Một số thành tựu đã đ ạt được 3.1 30 Một số hạn chế có liên quan 3 .2 32 N guyên nhân và hướng giải quyết các hạn chế 3.3 33
  5. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 1.1 Quyết định thành lập Căn cứ vào nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29-6-1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần đồng thời căn cứ vào kết luận của Ban thường vụ tỉnh uỷ về việc xắp xếp và cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nứớc năm 2000 tại thông báo số: 102a-TB/TU ngày 27/4/2000, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ra quyết định thành lập số 1996/QĐ -UB ngày 21/12/2000 với nội dung chủ yếu sau: Chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty xây dựng tổng hợp Tuyên Quang thành Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang theo phương án cổ phần hóa đính kèm và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2001 1.2 Trụ sở và giám đốc hiện tại Kể từ khi thành lập, trụ sở chính của công ty được đặt tại số nhà 219a, tổ 7, phường Tân Quang, thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Vào thời điểm hiện nay, Chủ tịch hội đồng quản trị-Giám đốc lãnh đạo công ty là ông V ũ Xuân Tiến. Công ty có 2 Phó giám đốc, 3 phòng chức năng và 12 độị sản xuất với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình như: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi có quy mô đến nhóm B và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng. 1.3 Vốn điều lệ và hình thức sở hữu Vốn điều lệ của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang theo quyết định số 1962/QĐ-UB ngày 28/12/2000 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện cổ phần hoá là: 2.9594 tỷ đồng (Hai tỷ chín trăm năm mươi chín triệu bốn trăm nghìn đồng). Tại thời điểm cổ phần hoá, tỷ lệ cổ phần nhà nước chiếm 49% còn tỷ lệ cổ phần của các cổ đông khác chiếm 51% vốn điều lệ. Trị giá 01 cổ phần của công ty là 100 nghìn đồng.
  6. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô 1.4 Năng lực kinh doanh Thi công, xây dựng những công trình dân dụng, công nghiệp; công trình giao thông, thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ. Tư vấn lập dự án đầu tư và thẩm định hồ sơ thiết kế đồng thời phụ trách giám sát kỹ thuật đối với các công trình và hạng mục công trình được đảm nhiệm. Bên cạnh đó, Công ty có khả năng khai thác, sản xuất và mua bán đá trắng, Cacbonnat, các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn và các lo ại vật liệu xây dựng. Ngoài ra, công ty còn có năng lực kinh doanh trong một số ngành nghề được cấp giấy phép kinh doanh khác. 1.5 Nhiệm vụ trọng tâm Cùng với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá, đất nước ta đang không ngừng đổi mới trên mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là cơ sở hạ tầng đã có những bước chuyển biến tích cực. Các công trình xây dựng từ tầm vi mô đến các công trình mang tính lịch sử đã dược xây dựng trên khắp mọi miền của Tổ quốc. Nhất là trong giai đo ạn hiện nay, khi mà đất nước ta đang ở trong thời kỳ quá độ để xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội thì vị trí, vai trò và nhiệm vụ của ngành xây dựng càng trở nên hết sức quan trọng. Riêng đối với tỉnh Tuyên Quang, đây là một địa b àn miền núi phía Bắc của Tổ quốc nên quá trình đô thị hoá diễn ra rất chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất nghèo nàn, lạc hậu. Vậy nên, để kế thừa, phát triển và nâng cao uy tín của mình, ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động sản xuất- kinh doanh có lãi dựa trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng các công trình để từ đó đáp ứng được tốt nhất những yêu cầu của khách hàng đồng thời làm giàu cho quê hương và rộng hơn là góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội.
  7. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô PHẦN 2: TÌM HIỂU VỀ THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XDTH TUYÊN QUANG 2.1 Vốn và cơ cấu vốn a) Tìm hiểu về sự vận động của vốn kinh doanh Bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức hay một cá nhân nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất- kinh doanh cũng đòi hỏi cần phải có một lượng vốn nhất định. Nó phản ánh nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp đ ã đầu tư ở từng thời điểm cụ thể. Đối với riêng Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, do có một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ nên từ thời điểm tiến hành cổ phần hoá (năm 2000) đến nay, tổng vốn kinh doanh của công ty đã vận động theo xu hướng gia tăng qua các năm và được chia làm 2 loại với các số liệu cụ thể như sau: Bảng 1: Lượng vốn lưu động và vốn cố định của công ty (2001-2006) (đv: tỷ đồng) 2006 so với 2005 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (+,-) % 19.13 20.24 17.84 28.80 41.19 44.35 3 .16 7.6% Vốn LĐ 1.40 1 .55 2.20 2.15 1.90 1.70 -0.2 -10.5% Vốn CĐ (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) * Vốn lưu động (VLĐ): Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty như: tiền và các khoản tương đương tiền; giá trị của các khoản
  8. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô đầu tư ngắn hạn; giá trị của các khoản nợ phải thu; giá trị hàng tồn kho và giá trị bằng tiền của các tài sản lưu động khác… Dựa vào bảng 1 ta lập biểu đồ mô hình hóa về tình hình tăng giảm vốn lưu động của Công ty như sau : Tû ®ång 50 40 30 20 10 N¨m 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 B iÓu ®å 1: M« h×nh vèn l­u ®éng cña c«ng ty (2001-2006) Tính từ năm 2001 trở lại đây thì lượng vốn lưu động của công ty có sự biến động không đồng đều nhưng nhìn chung là đã tăng lên với tốc độ rất cao. Sự gia tăng này phần lớn là do giá trị hàng tồn kho của Công ty ngày càng tăng cao qua các năm. Xét riêng trong năm 2006 thì lượng vốn lưu động đã tăng lên 3.16 tỷ đồng tương đương 7.6% so với năm 2005 và tăng khoảng 132% so với thời điểm mốc là năm 2001. Như vậy là tuy lượng vốn lưu động vận động không ổn định nhưng xét trong một giai đoạn tổng thể (2001-2006) thì nó đã cho thấy được khả năng đảm bảo và tăng trưởng vốn để đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty. * Vốn cố định : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty như: Giá trị còn lại của các loại máy móc, thiết bị, nhà kho, sân bãi; giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn; giá trị của những công trình xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn. Khác so với các doanh nghiệp sản xuất là thường có lượng vốn cố định khá lớn ,Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang lại có một lượng vốn cố
  9. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô định nhỏ hơn nhiều so với vốn lưu đ ộng. Điều này không phải do ý muốn chủ quan của Công ty mà chủ yếu là do đặc điểm của ngành nghề sản xuất – kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng tổng hợp quy định. Cũng dựa vào các số liệu ở bảng 1, ta lập được biểu đồ phản ánh về tình hình vận động của vốn cố định từ năm 2001 cho đến thời điểm hiện nay như sau: Tû ®ång 2.5 2 1.5 1 0.5 N¨m 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 BiÓu ®å 2: M« h×nh vÒ vèn cã ®Þnh cña C«ng ty (2001-2006) Nhìn từ biểu đồ trên ta thấy là vốn cố định của công ty đã bắt đầu giảm vào năm 2004 và hiện nay vẫn tiếp tục giảm. Cụ thể là năm 2006 đã giảm 0.2 tỷ đồng(10.5%) so với năm 2005 và giảm 21% so với năm 2004. Sở dĩ như vậy là do phần giá trị hao mòn luỹ kế của các tài sản máy móc, thiết bị ngày càng lớn. Hơn nữa, Công ty cũng đã thanh lý một số tài sản cố định cũ, không đủ tiêu chuẩn hoạt động để đảm bảo an to àn lao động cũng như đảm bảo chất lượng cho công trình xây dựng đồng thời để tạo điều kiện đầu tư đổi mới trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, nếu so với năm 2001 thì lượng vốn cố định của công ty trong năm 2006 cũng đã tăng được gần 0.3 tỷ đồng tương đương 21%. Đây là một con số không lớn nhưng nó cũng đã phần nào phản ánh được nỗ lực cải tiến và đổi mới máy móc, thiết bị của Công ty trong 6 năm qua. *Tổng vốn kinh doanh (VKD) Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản cố định và tài sản lưu động mà công ty sở hữu. Nói một cách khác thì nó được tính bằng toàn bộ lượng vốn lưu động và lượng vốn cố định cộng lại. Vậy nên, từ bảng 1 , ta có : Bảng 2: Tổng vốn kinh doanh của công ty (2001-2006) (đv: tỷ đồng) Năm 2006 so với 2005 2001 2002 2003 2004 2005 2006
  10. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô (+, -) % TổngVKD 20.53 21.79 20.04 30.95 43.09 46.05 2 .96 6.8% (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) Trong năm 2003, tuy lượng vốn lưu động của công ty giảm đi 12% nhưng ngược lại, lượng vốn cố định lại tăng lên 42%. Do vậy nên nhìn vào bảng 3 ta thấy tổng lượng vốn kinh doanh của công ty trong năm này chỉ còn giảm nhẹ 1.75 tỷ đồng tương ứng 8% so với năm 2002. Nếu xét tổng thể trong toàn bộ giai đoạn 6 năm chuyển đổi thì ta thấy là tổng vốn kinh doanh của Công ty đã tăng lên một cách rất nhanh chóng. Cụ thể là trong năm 2006, nó đã tăng 2.96 tỷ đồng (6.8%) so với năm 2005 và so với năm 2001, con số này là trên 25.5 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng vọt là 125%. Dưới đây là biểu đồ mô hình hoá về xu hướng vận động của tổng vốn kinh doanh từ năm 2001 đến năm 2006 : Tû ®ång 50 40 30 20 10 N¨m 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 BiÓu ®å 3: Tæng vèn KD cña c«ng ty (2001-2006) N hư vậy, qua biểu đồ trên ta thấy tổng vốn kinh doanh của Công ty trong 3 năm đầu không có nhiều sự thay đổi nhưng vào năm 2006, nó đã tăng lên gấp hơn 2 lần so với năm 2001 (125%). Vốn tăng nghĩa là tài sản của Công ty tăng! Điều này chứng tỏ Công ty có khả năng huy động vốn cao và nếu xét trên góc độ kế toán cũng như trên phương diện quản trị tài chính thì có thể đưa ra kết luận ban đầu về tình hình sản xuất- kinh doanh của công ty là “làm ăn có uy tín, có hiệu quả và tăng trưởng!” . b) Cơ cấu vốn
  11. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Do chịu tác động bởi các tính chất và đ ặc điểm của ngành nghề sản xuất-kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang có một lượng vốn lưu động tương đối lớn và chiếm tỷ trọng rất cao so với vốn cố định. Và nhìn chung là từ năm 2001 đến nay thì cơ cấu vốn của công ty không có nhiều thay đổi. Lượng vốn lưu động vẫn luôn chiếm tỷ trọng hơn 90%, cụ thể là từ nguồn số liệu ở bảng 1và 2, ta tính toán được bảng sau: Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty (2001-2006) (đơn vị: %) N ăm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 93.6 93.3 90.1 93.5 95.8 96.3 % vốn lưu động 6.4 6.7 9.9 6.5 4 .2 3.7 % vốn cố định Nếu xét riêng trong năm 2006 thì lượng vốn lưu động là 44,35 tỷ đồng, chiếm 96.3%, trong khi đó lượng vốn cố định chỉ khoảng xấp xỉ 1.7 tỷ đồng, chiếm 3.7%. Điều này được minh họa bởi biểu đồ sau: 3.7% Vèn l­u ®éng Vèn cè ®Þnh 96.3% B iÓu ®å 4: C¬ cÊu vèn KD cña c«ng ty n¨m 2005 *Nhận xét chung: Việc cơ cấu lại hình thức sở hữu vốn theo hướng cổ phần hoá, từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần đã không chỉ tạo điều kiện cho công ty sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản của nhà nước mà còn huy động thêm được nhiều nguồn vốn để đầu tư m ở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia góp vốn, thực sự làm chủ công ty.
  12. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Và thực tế đã cho thấy, sau 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu, với tổng số vốn kinh doanh ban đầu là trên 20 tỷ đồng, hiện nay cô ng ty đã tăng con số này lên hơn 46 tỷ đồng. Như vậy, Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đang được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hoạt động sản xuất- kinh doanh có hiệu quả trên đ ịa bàn tỉnh, vừa mang lại lợi nhuận cho các cổ đông vừa tạo dựng được công ăn việc làm ổ n định cho người lao động và qua đó góp phần xây dựng nước nhà. 2.2 Phân loại nguồn vốn Như đã trình bày ở trên, đ ể tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang nói riêng cần phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn này được biểu hiện dưới hình thái vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản. Mặt khác, vốn của công ty lại được hình thành (tài trợ) từ nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. D ưới đây em xin áp dụng một số cách phân loại phổ biến nhất để phân loại nguồn vốn của công ty: a) Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn: Xét theo căn cứ này thì nguồn vốn của Công ty được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả (NPT) với các số liệu cụ thể ở bảng sau: Bảng 4: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của Công ty (2001-2006) (đv: tỷ đồng) 2006 so với 2005 N ăm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (+, -) % 3.54 3.84 4.07 3.98 4.16 4.26 0.1 2.4% VCSH 16.99 17.95 15.97 26.97 38.93 41.79 2.86 7.3% NPT - -0.4% %VCSH 17.24 17.62 20 13 9.65 9.25 - 0.4% %NPT 82.76 82.38 80 87 90.35 90.75 (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) * Nguồn vốn chủ sở hữu :
  13. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Là nguồn vốn do các cổ đông đóng góp, đây là yếu tố quyết định để hình thành Công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của Công ty, trong đó tỷ lệ vốn chủ sở hữu m à Nhà nước nắm giữ chiếm 49%, còn lại 51% do cán bộ công nhân viên trong Công ty nắm giữ. Và nếu như tại thời điểm chuyển đổi hình thức sở hữu (năm 2000), Công ty có số vốn chủ sở hữu là 2.95 tỷ đồng thì đến nay con số này đã tăng lên 4.26 tỷ đồng. Cụ thể, ta thấy trong năm 2006, vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng nhẹ 0.1 tỷ đồng ( tương đương 2.4%) so với năm 2005 và tăng được 1.52 tỷ đồng ( tương đương 28.8%) so với năm 2001. Sự gia tăng này chủ yếu là do huy động vốn từ lợi nhuận để lại chứ Công ty không phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động vốn chủ sở hữu. Dựa vào bảng 4, ta lập được biểu đồ mô tả về lượng vốn chủ sở hữu của Công ty như sau: tû ®ång 5 4 3 2 1 0 N¨m 2001 2002 2003 2004 2005 2006 B iÓu ®å 5: M« h×nh hãa l­îng VCSH cña C«ng ty(2001-2006) Nhìn biểu đồ trên có thể thấy là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty khá ổn định và chỉ tăng với tốc độ rất nhẹ. Để tìm hiểu rõ hơn, dưới đây em xin trình bày chi tiết về các bộ phận cấu thành nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 2006 vừa qua như sau: Bảng 5: Các bộ phận cấu thành nguồn VCSH của Công ty năm 2006 Giá trị Tỷ trọng Chỉ tiêu (tỷ đồng) (%) *Nguồn vốn chủ sở hữu 4.26 100 -Nguồn vốn kinh doanh 3.54 83.1 -Quỹ đầu tư phát triển 0 .07 1.64
  14. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô -Quỹ dự phòng tài chính 0.12 2 .81 -Lãi chưa phân phối 0.25 5 .87 -Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0.19 4 .46 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0.09 2 .12 (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) *Nợ phải trả: Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, hiếm có một công ty nào lại có đ ủ tiềm lực mạnh mẽ để đầu tư tái sản xuất mở rộng mà không cần vay vốn của các ngân hàng, các tổ chức tài chính và các chủ thể cho vay khác. Đối với Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang cũng vậy. Để đáp ứng đ ược nhu cầu về lượng vốn lưu động có quy mô và tỷ trọng lớn như ở trên, Công ty cần phải huy động nguồn vốn bằng cách đi vay và hầu hết đó là các khoản vay ngắn hạn. Do đó nợ phải trả của công ty chính là nợ ngắn hạn và nguồn vốn này được huy động từ các chủ thể sau: +) Vay Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang +)N ợ của người bán, bao gồm: Công ty CP vật liệu xây dựng Viên Châu; công ty Gang thép Thái nguyên… +)Vốn tài trợ ngắn hạn của các chủ đầu tư xây d ựng công trình và hạng mục công trình. +) Vay cán bộ công nhân viên trong công ty và các chủ thể khác… Dựa vào các số liệu ở bảng 4, ta lập biểu đồ minh họa về tình hình công nợ của Công ty trong giai đoạn bắt đầu từ khi chuyển đổi hình thức sở hữu đến nay:
  15. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô 50tû ®ång 40 30 20 10 0 N¨m 2001 2002 2003 2004 2005 2006 BiÓu ®å 6: M« h×nh vÒ nî ph¶i tr¶ cña C«ng ty (2006) N hư vậy, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng với tốc độ khá nhẹ thì nợ phải trả của Công ty lại tăng lên với tốc độ chóng mặt! Chỉ riêng trong năm 2006, nó đã tăng 2.86 tỷ tương ứng 7.3% so với năm 2005 và so với năm 2001 thì nó đã tăng lên 24.8 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 146%! Sự gia tăng mạnh này một mặt là để đáp ứng nhu cầu về lượng vốn lưu động ngày càng lớn, mặt khác, Công ty cũng muốn tranh thủ và tận dụng triệt để được nguồn vốn vay với chi phí thấp. Tuy nhiên, nếu xét trong mối quan hệ tương quan với vốn chủ sở hữu thì quả thật là ở đây có sự chênh lệch rất lớn! Và như vậy nó sẽ làm tăng nguy cơ rủi ro của cổ phiếu Công ty dẫn đến hậu quả là làm giảm tính hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư vốn không ưa mạo hiểm! Dưới đây là biểu đồ phản ánh về sự chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của Công ty xét riêng cho năm 2006. Nî ph¶i tr¶ 9% Vèn chñ së h÷u 91% BiÓu ®å 7: C¬ cÊu nguån vèn cña C«ng ty xÐt theo mqh së h÷u vÒ vèn (2006) Tuy có sự chênh lệch lớn như vậy nhưng do phần lớn vốn vay đều được sử dụng để đầu tư vào các tài sản lưu động cho nên với một lượng vốn lưu động lớn như đã trình bày ở trên thì ta có thể khẳng định là công ty vẫn hoàn toàn có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn. Hơn nữa, không phải
  16. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô cứ vay nợ nhiều là kinh doanh kém hiệu quả, hàng năm Công ty vẫn thu được một khoản lợi nhuận không nhỏ và điều này cho thấy là Công ty đã có được niềm tin và sự kỳ vọng của các chủ thể cho vay đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh của mình. b) Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn X ét theo căn cứ này thì nguồn vốn của Công ty được chia thành nguồn vốn thường xuyên (NVTX) và nguồn vốn tạm thời (NVTT)với các số liệu ở bảng sau: Bảng 6: Nguồn vốn thường xuyên và tạm thời của Công ty (2001-2006) (đv: tỷ đồng) 2006 so với 2005 N ăm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (+, -) % 17.84 18.75 18.02 24.75 35.10 37.33 2.23 6.35% NVTX 2.69 3.04 2.02 6.20 7.99 8.72 0.73 9.13% NVTT (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) *Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà Công ty sử dụng để mua sắm các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất- kinh doanh như: Vốn bằng tiền; đầu tư mua các máy móc, thiết bị, công nghệ; chi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; và các khoản chi khác .v.v. Có thể thấy là nguồn vốn thường xuyên cuả Công ty cho ở bảng 6 đã liên tục tăng lên từ năm 2001 đến nay với tốc độ tăng bình quân là 18%/năm. Trong năm 2006, con số này đã tăng 6.35% (2.23 tỷ đồng) so với năm 2005 và tăng 19.49 tỷ đồng so với năm 2001, tương đương với tốc độ tăng 110%. Sở dĩ như vậy là vì quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đang ngày càng được mở rộng qua các năm. Do đó, sản xuất tăng lên kéo theo việc nguồn vốn chi thường xuyên cũng tăng lên là điều tất yếu. *Nguồn vốn tạm thời:
  17. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dùng đ ể đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời hoặc bất thường trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty như: Chi tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên; chi tiếp khách hành chính; chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản chi tạm thời khác… Từ bảng 6, ta có thể thấy là nguồn vốn tạm thời của Công ty cũng đã tăng rất mạnh sau 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu. Chẳng hạn như trong năm 2006, con số này đã tăng lên 0.73 tỷ đồng (tương đương 9.13%) so với năm 2005 và tăng 6.03 tỷ đồng ( tương đương 225% !) so với năm 2001. V à so với cách phân loại ở phần trước thì cách phân loại này có sự chênh lệch ít hơn trong cơ cấu tổng nguồn vốn của Công ty. Và để làm rõ vấn đề này cũng như để tiện cho việc so sánh giữa các cách phân loại về nguồn vốn, ta sẽ lấy số liệu của năm 2006 để biểu diễn bằng biểu đồ cơ cấu như sau : 19% NV th­êng xuyªn NV t¹m thêi 81% BiÓu ®å 8: C¬ cÊu nguån vèn xÐt theo thêi gian huy ®éng vµ sö dông vèn (2006) Như vậy, rõ ràng là với cùng một tổng nguồn vốn kinh doanh trong năm 2006 nhưng với cách phân loại này thì tỷ trọng của mỗi nguồn vốn có sự chênh lệch ít hơn 10% so với cách phân loại dựa vào mối quan hệ sở hữu về vốn ở phần a. Tuy nhiên, nếu xét về mức độ sử dụng cũng như mức độ phổ biến thì cách phân loại thứ 2 này không được ứng dụng nhiều bằng cách phân loại 1 và nó thường chỉ được sử dụng để tham khảo. c) Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
  18. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Dựa vào căn cứ này thì nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang được chia thành nguồn vốn bên trong (NVBT) và nguồn vốn bên ngoài (NVBN) với các số liệu cụ thể được cho bởi bảng sau: Bảng 7: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài Công ty(2001-2006) (đv: tỷ đồng) 2006 so với 2005 N ăm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (+, -) % 4.41 5.16 5.39 6.04 6.33 6.90 0.57 9% NVBT 16.12 16.63 14.85 24.91 36.76 39.55 2.97 7.58% NVBN (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) *Nguồn vốn bên trong Công ty: Là vốn được huy động từ chính hoạt động của Công ty, nó thể hiện khả năng tự tài trợ của Công ty, bao gồm : Vốn điều lệ ban đầu;lợi nhuận để lại; quỹ đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài chính; các khoản chưa nộp cấp trên; vay cán bộ công nhân viên và vốn liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác. . . Nhìn vào các số liệu được thể hiện ở bảng 7 , ta có thể thấy là nguồn vốn nội bộ của Công ty đ ã tăng lên khá đ ều đặn trong 6 năm qua và cũng không có năm nào bị tụt giảm. So với năm 2001 thì nguồn vốn này đã tăng lên 2.49 tỷ đồng vào năm 2006( tương đương với tốc độ tăng 56.4%). Sự gia tăng này chủ yếu là do kho ản lợi nhuận để lại tăng và do số dư trích cho quỹ đầu tư phát triển tăng. Đây là một hướng đi tốt, nó cho thấy Công ty đã tận dụng và phát huy được nguồn nội lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. *Nguồn vốn bên ngoài Công ty: Là nguồn vốn mà Công ty huy động được bằng cách vay vốn của các chủ thể cho vay bên ngoài như: Vay ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang; nợ ngắn hạn các chủ đầu tư và các nhà cung ứng..v.v. N hìn vào bảng7 ở trên thì vào năm 2006, nguồn vốn bên ngoài của Công ty đã tăng lên2.97 tỷ đồng tương đương 7.58% so với năm 2005. V à theo như tính toán cho cả giai đoạn 6 năm thì đ ến nay, nguồn vốn bên ngoài của Công ty đã tăng lên 23.43 tỷ đồng so với năm 2001, (tương đương 145%). Điều này cho
  19. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô thấy là, một mặt, Công ty có khả năng và uy tín trong việc huy động nguồn vốn bên ngoài, mặt khác, cho dù Công ty làm ăn có hiệu quả nhưng nguồn vốn vay bên ngoài mà càng lớn thì sự phụ thuộc sẽ càng cao và tính chủ động về vốn sẽ càng giảm! Dưới đây là biểu đồ mô tả về tỷ trọng của nguồn vốn b ên trong và bên ngoài Công ty năm 2006: 14% NV bªn trong NV bªn ngoµi 86% BiÓu ®å 9: C¬ cÊu nguån vèn theo ph¹m vi (2006) 2.3 Chi phí vốn của Công ty a) Chi phí nợ vay trước thuế và sau thuế *Chi phí nợ vay trước thuế: Là mức lãi mà Công ty phải trả cho các chủ thể cho vay để được sử dụng một lượng vốn nhất định của họ. Mức lãi này được tính theo tỷ lệ lãi suất trên thị trường, đó còn được gọi là chi phí lãi vay. Và do trong cơ cấu nợ phải trả của Công ty thì lượng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang là bộ phận có tỷ trọng lớn nhất( chiếm khoản 70%) cho nên ở phần này em chỉ xin trình bày về chi phí sử dụng nợ vay tín dụng ngân hàng (trước thuế) như sau: Bảng 8: Chi phí lãi vay trước thuế của Công ty (2001-2006) (Đơn vị: %/năm) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 CP lãi vay trước thuế 9.72 9.85 9 .80 10.16 10.95 11.20 (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang )
  20. B¸o c¸o thùc tËp nghiÖp vô Từ bảng 8 , ta tính được là vào năm 2006, chi phí nợ vay trước thuế của Công ty đã tăng (11.20% – 1 0.95%) = 0.25% so với năm 2005 và tăng tương ứng là (11.20 – 9.72%) = 1.48% so với năm 2001. Lãi suất tăng rõ ràng sẽ làm giảm lợi nhuận của Công ty song dù sao thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn được coi là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt hơn so với nguồn vốn tín dụng thương mại hay nguồn vốn chủ sở hữu. *Chi phí nợ vay sau thuế: Là chi phí nợ vay nhưng đã được trừ đi khoản tiết kiệm do thuế và nó được tính bằng công thức: Kd = Ks(1-T) (*) Trong đó: T : Thuế thu nhập của Công ty Ks : Chi phí nợ vay trước thuế của Công ty Kd : Chi phí nợ vay sau thuế của Công ty Tính đ ến trước thời điểm 01/01/2004 thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32% và sau thời điểm này là 28%. Do Công ty là đơn v ịmới cổ phần hóa và hoạt động theo hình thức sở hữu mới từ năm 2001 nên được hưởng những ưu đ ãi như đối với công ty mới thành lập trong 5 năm đầu. Cụ thể là được miễn 100% thuế thu nhập trong 2 năm đầu và 50% trong 3 năm tiếp theo. Như vậy, từ công thức (*) và biểu thuế TNDN của Công ty ta tính toán đ ược bảng sau: Bảng 9: Chi phí nợ vay sau thuế TNDN của Công ty (2001-2006) (Đơn vị: %) N ăm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 0 0 16 14 14 28 % Thuế TNDN CP nợ vay sau thuế 9.72 9.85 8.23 8.74 9.41 8.06 Như vậy, trong khi chi phí nợ vay trước thuế của Công ty vào năm 2006 tăng so với các năm trước đó thì ngược lại, chi phí nợ vay sau thuế lại giảm. Nếu ta chỉ xem xét đến lợi ích kinh tế dựa trên khía cạnh đơn thuần về lãi suất thì
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2