intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh

Chia sẻ: Thu Hien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:71

297
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của nước ta nói riêng đòi hỏi các công ty phải có nỗ lực rất lớn mới có thể tồn tại và phát triển được. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị công ty phải biết rõ thực lực của công ty mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để làm được điều này nhà quản trị phải thực hiện nghiệm túc việc phận tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mình....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA KẾ TOÁN N KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MUA BÁN VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ PHƯỚC LINH Giáo viên hướng dẫn: Th.S HỒ TUẤN VŨ Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ THU HIỀN Lớp : K15KKT2 MSSV : 152314033 Đà Nẵng, 05/2013
  2. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ DANH MUC CAC TỪ VIÊT TĂT ̣ ́ ́ ́ TS bq Tài sản binh quân ̀ DN ̣ Doanh nghiêp TSCĐ Tài sản cố định BH &CCDV Ban hang và cung câp dich vụ ́ ̀ ́ ̣ BCKQHĐKD Bao cao Kết quả hoạt động kinh ́ ́ LNKKTT Lợi nhuân kế toan trước thuế ̣ ́ doanh BCĐKT Bang Cân đối kế toán ̉ CP Chi phí DT Doanh thu ĐBTC Đòn bẩy tài chính HĐKD Hoạt động kinh doanh NG Nguyên giá BCTC ́ ́ ̀ ́ Bao cao tai chinh LNST Lợi nhuận sau thuế QLKD Quản lý kinh doanh VCSH bq Vốn chủ sở hữu bình quân DTT Doanh thu thuần VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động DANH MUC CAC SƠ ĐÔ, BANG BIÊU ̣ ́ ̀ ̉ ̉ SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀
  3. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ Danh muc cac sơ đồ ̣ ́ Số hiêu sơ đồ ̣ Tên sơ đồ Trang 2.1 Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH mua ban và sửa chữa ô tô Phước Linh ́ 25 2.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán công ty. 27 2.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 29 ̣ ́ ̉ Danh muc cac bang Số hiêu bang ̣ ̉ ̉ Tên bang Trang 2.1 Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm 2010-2012 30 2.2 Tình hình biến động chi phí của công ty qua 3 năm 2010-2012 32 2.3 Tình hình biến động lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2010-2012 34 2.4 Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty qua 3 năm 2010-2012 36 2.5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty qua 3 năm 2010-2012 37 2.6 Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty qua 3 năm 2010-2012 38 2.7 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng của công ty 2010-2012 41 2.8 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty qua 3 năm 2010-2012 42 2.9 Khả năng sinh lời từ các hoạt động của công ty qua 3 năm 2010-2012 43 2.10 Tỷ suất sinh lời từ tài sản của công ty qua 3 năm 2010-2012 45 2.11 Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA 45 2.12 Tỷ suất sinh lời từ VCSH của công ty qua 3 năm 2010-2012 47 2.13 Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE 48 3.1 Mức trich khâu hao hăng năm cua TSCĐ ́ ́ ̀ ̉ 57 3.2 Bang theo doi tuôi nợ ̉ ̃ ̉ 59 3.3 Bảng tỷ lệ chiết khấu thanh toán 60 3.4 Bảng phân tích tình hình phải thu khách hàng 61 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU KẾT LUẬN SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀
  4. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của nước ta nói riêng đòi hỏi các công ty phải có nỗ lực rất lớn mới có thể tồn tại và phát triển được. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị công ty phải bi ết rõ thực lực của công ty mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để làm được điều này nhà quản trị phải thực hiện nghiệm túc việc phận tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mình. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào việc phân tích tình hình tài chính nói chung và phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng đều có ý nghĩa to l ớn trong vi ệc cung cấp thông tin cho các đối tượng (ví dụ: các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế, các nhà Quản trị doanh nghiệp …) nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các quyết định tuỳ theo các mục tiêu khác nhau. Đồng thời, thông tin của phân tích tình hình tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra các hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh, phát hiện những điểm không phù hợp để từ đó hoàn thiện cơ chế tài chính, điều chỉnh xu hướng kinh doanh, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng, phát triển bền vững. Xuất phát từ vai trò của phân tích tình hình tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh, khi thực tập tại Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀
  5. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh trong 3 năm 2010,2011,2012” làm đề tài viết bài khóa luận tốt nghiệp. Bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm có 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt đ ộng kinh doanh của doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh Phần III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng kinh doanh tại công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh. SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀
  6. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty, nhằm đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty sẽ đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp do mục đích cuối cùng của người chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Không đảm bảo được khả năng sinh lãi, lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị của doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn. 2.Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh - Bất kể công ty nào trong quá trình kinh doanh cũng đều hướng tới hiệu quả kinh tế. - Kiểm tra đánh giá HĐKD thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. - Giúp công ty nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình. - Phát hiện những khả năng tiềm tàng của công ty. - Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh. - Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở công ty. - Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro nhất định trong kinh doanh. - Hữu dụng cho cả những đối tượng bên trong và bên ngoài công ty. SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 1
  7. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ 3.Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 3.1.Nhân tố bên trong của doanh nghiệp 3.1.1.Nhân tố con người. Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong thời đại này, hàm lượng chất xám ngày càng cao, trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp,nhất là cán bộ quản lý. Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tốt từ khâu tuyển dụng đến việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngủ cán bộ quản lý. 3.1.2.Nhân tố tài chính. Khả năng tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục ổn định mà còn có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp với doanh nghiệp mình. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong kinh doanh, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.1.3 Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao bấy nhiêu. Ngày nay vai trò của kỹ thuật được doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 2
  8. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ 3.2.Nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp 3.2.1 Môi trường vĩ mô. Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của Nhà nước và các yếu tố khác có liên quan. 3.2.2 Môi trường vi mô. Đối với nhân tố khách quan, không một doanh ghiệp nào có thể loại bỏ hay thay đổi được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của nhà quản lý của từng doanh nghiệp. II.PHƯƠNG PHÁP VÀ THÔNG TIN PHỤC VỤ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh doanh đ ể đánh giá k ết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đ ộng của các chỉ tiêu phân tích.Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh chúng ta phải giải quyết những v ấn đ ề c ơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh. 1.1.1. Tiêu chuẩn so sánh Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ đ ể so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các số gốc sau: + Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ tr ước đ ể đánh giá và d ự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. + Sử dụng số liệu trung bình ngành đ ể đánh giá s ự ti ến b ộ về hoạt đ ộng tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. + Sử dụng các số kế hoạch, số d ự toán để đánh giá doanh nghi ệp có đ ạt các mục tiêu tài chính trong năm. 1.1.2. Điều kiện so sánh SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 3
  9. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ + Phải phản ánh cùng nội dung kinh t ế, thông thường nội dung kinh t ế c ủa chỉ tiêu có tính ổn định và thường đ ược quy đ ịnh thống nhất. Tuy nhiên, n ội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế đ ộ, chính sách tài chính- kế toán của nhà nước thay đ ổi, do thay đ ổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Trường hợp có s ự thay đ ổi c ủa nội dung kinh t ế, đ ể đ ảm bảo tính so sánh được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh c ần phải đ ược tính toán lại theo nội dung quy định mới. + Phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh doanh các ch ỉ tiêu có th ể được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do s ự thay đ ổi phương pháp hạch toán tại đơn vị, sự thay đ ổi chế độ tài chính - kế toán của nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn mực kế toán của nhà nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác đ ộng do thay đ ổi về phương pháp kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu gi ữa các doanh nghi ệp với nhau phải xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào. 1.1.3. Kỹ thuật so sánh + So sánh bằng số tuyệt đối : Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến đ ộng về quy mô, kh ối lượng của chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết c ấu, mối quan h ệ tốc độ phát triển…của chỉ tiêu phân tích. + So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện t ượng đó, hay nói cách khác số bình quân đã san bằng mọi chênh l ệch về tr ị số của chỉ tiêu. Số bình quân biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao đ ộng bình quân, tiền lương bình quân…), hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất danh l ợi bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng s ố bình quân nhằm ph ản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất 1.2. Phương pháp loại trừ 1.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 4
  10. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ a. Nội dung của phương pháp thay thế liên hoàn - Phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính chỉ tiêu đó trên cơ sở sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng sắp xếp sau, nếu có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn thứ tự này. Nhân tố chủ yếu là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu phân tích, nếu tăng nhân tố này một đơn vị đồng thời cố định các nhân tố còn lại và tính ra kết quả, tăng nhân tố khác một đơn vị sản phẩm đ ồng thời c ố đ ịnh các nhân tố còn lại và tính ra kết quả, so sánh 2 kết quả vừa tính, nếu kết quả nào lớn hơn thì nhân tố đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích lớn hơn ( chủ yếu hơn ). - Lần lượt thay thế từng nhân tố theo thứ tự nói trên, nhân tố nào đã thay thế xong thì lấy lấy giá trị thực tế từ đó, nhân tố nào chưa được thay thế thì phải lấy số liệu ở kì gốc hoặc kì kế hoạch. - Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả, lấy kết quả đó tr ừ kết quả trước nó liền kề thì ta được một số chênh lệch. Đó chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế đến chỉ tiêu phân tích. - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải bằng đúng đối tượng phân tích. b. Trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn Bước 1: Gỉa sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Chỉ tiêu phân tích: Q = a.b.c Gọi Q1 là chỉ tiêu phân tích, Q0 là chỉ tiêu kì gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu Q được thiết lập như sau: Kì phân tích: Q1= a1.b1.c1 Kì gốc: Q0= a0.b0.c0 Do vậy, ta có đối tượng phân tích: ∆ Q = Q1 - Q0 Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố: - Xác định ảnh hưởng của nhân tố nhân tố a: ∆ Q(a) = a1.b0.c0 - a0.b0.c0 - Xác định ảnh hưởng của nhân tố b: ∆ Q(b) = a1.b1.c0 – a1.b0.c0 SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 5
  11. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ - Xác định ảnh hưởng của nhân tố c: ∆ Q(c) = a1.b1.c1 – a1.b1.c0 Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆ Q = ∆ Q(a) + ∆ Q(b) + ∆ Q(c) 1.2.2. Phương pháp số chênh lệch Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bước 1: Gỉa sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Chỉ tiêu phân tích: Q = a.b.c Gọi Q1 là chỉ tiêu phân tích, Q0 là chỉ tiêu kì gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu Q được thiết lập như sau: Kì phân tích: Q1= a1.b1.c1 Kì gốc: Q0= a0.b0.c0 Do vậy, ta có đối tượng phân tích: ∆ Q = Q1 - Q0 Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố: - Xác định ảnh hưởng của nhân tố nhân tố a: ∆ Q(a) = (a1- a0).b0.c0 - Xác định ảnh hưởng của nhân tố b: ∆ Q(b) = a1.(b1–b0).c0 - Xác định ảnh hưởng của nhân tố c: ∆ Q(c) = a1.b1.(c1–c0) Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆ Q = ∆ Q(a) + ∆ Q(b) + ∆ Q(c) 1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 6
  12. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp dung để xác định mức đ ộ ảnh hưởng của các nhân tố khi giữa chúng mối quan hệ dạng tổng, hiệu số. Chúng ta thường gặp các mối liên hệ cân đối như sau:Cân đối giữa tổng số tài sản với tổng số nguồn vốn, nguồn thu huy động với tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn,doanh thu với chi phí và kết quả, dòng tiền lưu chuyển thuần với dòng ti ền vào và dòng tiền ra… Gỉa sử có một phương trình kinh tế có dạng: T=x+y–z Trong đó: T là chỉ tiêu phân tích x, y, z: là các nhân tố ảnh hưởng đến T Gọi Tk , T1 là chỉ tiêu phân tích ở kỳ kế hoạch, thực tế. Ta có: Tk = xk + yk – zk T1 = x1 + y1 – z1 Đối tượng phân tích: ∆ T = T1 - T0 Múc độ ảnh hưởng của các nhân tố: - Ảnh hưởng của nhân tố nhân tố x: ∆ T(x) = x1 - xk - Ảnh hưởng của nhân tố nhân tố y: ∆ T(y) = y1 - yk - Ảnh hưởng của nhân tố nhân tố z: ∆ T(z) = -(z1 - zk) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆T = ∆ T(x) + ∆ T(y) + ∆ T(z) 2.Nguồn thông tin chủ yếu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức quản lý.Căn c ứ vào BCĐKT có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của đ ơn vi, hình th ức v ật ch ất và cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn, thông qua đó đánh giá khái quát tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm l ập báo cáo. SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 7
  13. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ *Kết cấu của bảng cân đối kế toán: BCĐKT gồm hai phần + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghi ệp vào thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản mục trên BCĐKT đ ược s ắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống. Phần tài s ản được chia thành hai loại: Loại A: Tài sản ngắn hạn Loại B: Tài sản dài hạn + Phần nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nguồn tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Xếp theo thứ tự nợ trước, nguồn vốn chủ s ở hữu sau (nghĩa là nó được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong vi ệc thanh toán với chủ nợ). Phần nguồn vốn cũng gồm hai loại: Loại A: Nợ phải trả Lo ại B: Nguồn v ốn ch ủ s ở hữu * Trong bảng CĐKT thì tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn . * Ý nghĩa của BCĐKT - Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách t ổng quát về quy mô, kết cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho phép đánh giá một cách tổng quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Số liệu của phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu nguồn vốn đ ược đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Qua đó, đánh giá một cách khái quát khả năng và mức đ ộ ch ủ đ ộng về tài chính của doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài s ản mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Còn ph ần nguồn vốn phản ánh phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về t ổng s ố vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Là một báo cáo tài chính tổng hợp, BCKQHĐKD cho ta bi ết đ ược tình hình chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trên t ất c ả các lĩnh v ực. Đ ồng thời báo cáo này còn cho biết đ ược tình hình th ực hiện trách nhi ệm, nghĩa v ụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản phí, lệ phí ….trong một kỳ báo cáo. Khác với BCĐKT, BCKQHĐKD phản ánh các tài khoản t ừ lo ại 5 cho SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 8
  14. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ đến loại 9 nghĩa là nhóm các tài sản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN. * Nội dung và kết cấu báo cáo: Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghi ệp, baao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo gồm có 5 cột: - Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo - Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng - Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này đ ược th ể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Cột số 4: Tổng phát sinh trong kỳ báo cáo năm - Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh) *Mục đích của BCKQHĐKD: - Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD đ ể ki ểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đ ặt ra về chi phí s ản xu ất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập c ủa các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. - Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà ki ểm tra tình hình thực hi ện trách triệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. - Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà đánh giá, d ự đoán xu h ướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong t ương lai. 2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC doanh nghiệp dung để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng CĐKT, BCKQHĐKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thi ết khác theo yêu c ầu c ủa các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thi ết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC. SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 9
  15. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ * Căn cứ lập bảng thuyết minh BCTC - Căn cứ vào Bảng CĐKT, BCKQHĐKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp. - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan. - Căn cứ vào Bản thuyết minh BCTC năm trước. - Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan. 2.4. Nguồn thông tin khác Ngoài ba bảng trên người ta có thể s ử dụng một s ố loại báo cáo khác đ ể phục vụ cho việc phân tích hi ệu quả hoạt đ ộng của doanh nghiệp như báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các nguồn thông tin: thông tin liên quan đ ến tình hình kinh tế, thông tin theo ngành, thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. III.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hi ệu quả kinh doanh cá bi ệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho t ừng yếu tố của quá trình s ản xu ất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hi ệu su ất, năng suất, tỉ suất… 1.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.1.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp Tổng doanh thu Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng tài sản bình quân Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho ta biết trong một đ ồng tài s ản đ ầu t ư vào ho ạt động sản xuất kinh doanh của DN thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu tạo ra càng nhiều và ngược l ại. SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 10
  16. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ Trong phần mẫu số ta phải l ấy số li ệu bình quân, có thể là bình quân đ ầu kỳ và cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không l ớn, nếu trong doanh nghiệp có sự biến động tài sản liên tục thì để đảm bảo tính chính xác ta nên l ấy giá trị trung bình của các tháng hoặc các quý trong năm. Chỉ tiêu tổng doanh thu bao gồm doanh thu của cả ba hoạt đ ộng vì tài s ản của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ được đầu tư bằng kết quả của ho ạt động kinh doanh mà có những tài sản được tạo ra từ kết quả của hoạt đ ộng tài chính và các hoạt động khác. Nếu ta loại trừ doanh thu c ủa 2 hoạt đ ộng trên thì trong phần tài sản chỉ sử dụng những tài sản có nguồn gốc từ hoạt đ ộng kinh doanh. Tổng tài sản bình quân hoạt động sản xuất kinh doanh đ ược tính b ằng cách lấy tổng tài sản trừ đi phần đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu t ư tài chính dài h ạn, tạm ứng, tài sản thiếu chờ xử lý, quỹ phúc lợi hình thành nên TSCĐ… Nếu trong doanh nghiệp không có các y ếu t ố loại trừ này thì t ổng tài s ản bình quân hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tổng tài sản bình quân. 1.1.1.2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp Tổng doanh thu Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia t ạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có giá trị càng cao, chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Trong một số tài liệu người ta có thể chọn mẫu số là giá trị còn l ại bởi vì khi sử dụng chỉ tiêu nguyên giá nó có hạn chế là có những tài sản giá tr ị s ử d ụng đã gần hết nhưng vẫn có giá trị bằng nguyên giá ban đầu nên không chính xác, nhưng xét một cách toàn diện thì khi sử dụng nguyên giá nó v ẫn có nhi ều yêu điểm hơn nên người ta thường chọn chỉ tiêu nguyên giá hơn là chỉ tiêu giá trị còn lại. 1.1.1.3. Hiệu suất sử dụng VLĐ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghi ệp hay còn gọi là s ố vòng quay của vốn lưu động SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 11
  17. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp thì v ốn l ưu đ ộng là nhân tố không thể thiếu, nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động, nó là một bộ phận có t ốc độ luân chuyển nhanh. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông, phân phối. Nếu việc quay vốn của doanh ngiệp diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nhiều vốn và nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng kinh doanh c ủa doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thu ần BH&CCDV Số vòng quay b/q của VLĐ (V) = (vòng) VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì mang l ại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, hay nói cách khác trong kỳ vốn l ưu đ ộng c ủa doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng hoặc luân chuyển được bao nhiêu l ần. VLĐ bình quân Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ = *360 (ngày/vòng ) Doanh thu thu ần BH&CCDV Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết đ ể VLĐ quay được một vòng. Hệ s ố này càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử d ụng vốn l ưu đ ộng của mình có hiệu quả. Ta nên đi sâu vào phân tích các nguyên nhân và mức đ ộ luân chuy ển v ốn l ưu động để có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng nhanh h ơn n ữa t ốc độ luân chuyển của vốn lưu động. 1.1.1.4. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng Doanh thu thuần BH&CCDV Số vòng quay nợ phải thu KH= Số dư bình quân khoản phải thu khách hàng Số dư bình quân khoản phải thu khách hàng *360 Số ngày bình quân chu kỳ nợ = Doanh thu thuần BH&CCDV SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 12
  18. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ Trong đó : Khoản phải thu năm trước + Khoản phải thu năm nay Số dư bq khoản phải thu = 2 Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng đến khi thu tiền. Chỉ tiêu này nếu so sánh với thời hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu hồi nợ và kh ả năng hoán chuyển thành tiền. Số vòng quay nợ phải thu khách hàng càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng tăng. 1.1.1.5. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Gía vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Số dư bình quân hàng tồn kho Số dư bình quân hàng tồn kho Số ngày một vòng quay tồn kho = *360 Gía vốn hàng bán Trong đó : Hàng tồn kho năm trước + Hàng tồn kho năm nay Số dư bình quân hàng tồn kho = 2 Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ s ố này l ớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. 1.1.2. Phương pháp phân tích SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 13
  19. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ Phương pháp thường dùng để phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn. + Công thức xác định số vòng quay của VLĐ: DTT BH&CCDV H= = d/V VLĐ bình quân Đối tượng phân tích : ∆H = H1 - H0 Trong đó : H1 là số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích H0 là số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc d1 : doanh thu thuần BH&CCDV kỳ phân tích d0 : doanh thu thuần BH&CCDV kỳ gốc V0 : VLĐ bình quân kỳ gốc V1 : VLĐ bình quân kỳ phân tích Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến số vòng quay của vốn l ưu động - Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần BH&CCDV (DTT BH&CCDV ) DTT BH&CCDV1 DTT BH&CCDV0 ∆H (d) = - VLĐ bq0 VLĐ bq0 = d1/V0 – d0/V0 - Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân ( VLĐ bq ) DTT BH&CCDV 1 DTT BH&CCDV1 ∆V ( V) = + VLĐ bq 1 VLĐ bq0 = d1/V1 – d1/V0 - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : ∆H = ∆H ( d) + ∆H( V ) Việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ cũng cần phải làm rõ số vốn tiết ki ệm (-) hay lãng phí (+) do thay đổi tốc đ ộ luân chuyển bằng công thức: d 1*(N1-N0) ∆V= d1* [1/H1 - 1/H0] hoặc ∆V = 360 Với d1 là doanh thu thuần BH&CCDV kỳ phân tích SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 14
  20. ́ ̣ ́ ̣ Khoa luân tôt nghiêp GVHD: Th.S Hồ Tuân Vũ ́ N1,N0 lần lượt là số vòng quay VLĐ kỳ phân tích, kỳ gốc 1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của t ừng loại nguồn l ực, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách t ổng h ợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đ ể nhận đ ịnh tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp 1.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo l ường bằng tỉ số giữa l ợi nhuận với các chỉ tiêu kết quả. Trong phần này đ ề cập đến hai chỉ tiêu phổ bi ến là t ỷ su ất l ợi nhuận trên doanh thu thuần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thu ần hoạt đ ộng BH&CCDV. 1.2.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Khi sử dụng số liệu trên báo cáo tài chính thì chỉ tiêu trên được tính như sau: L ợi nhu ận kê ́ toan tr ước thu ế ́ Tỷ suất lợi nhuận trên DT = * 100% T ổng DT Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghi ệp. Nó cho ta biết được trong 100 đồng doanh thu thu về thì có bao nhiêu đ ồng l ợi nhuận trước thuế. Gía trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Tổng doanh thu và lợi nhuận trong công thức trên bao g ồm doanh thu và l ợi nhuận của cả ba hoạt động (bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài chính, hoạt đ ộng khác) 1.2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Công thức xác định: Lợi nhu ận thu ần BH&CCDV Tỷ suất lợi nhuận = * 100% trên doanh thu thuần Doanh thu thu ần BH và CCDV Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi c ủa một trăm đ ồng doanh thu BH&CCDV khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. SVTH: Pham Thị Thu Hiên – Lớp K15KKT2 ̣ ̀ Trang 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2