intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

197
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín......

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ

  1. Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ
  2. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đ ạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do đó, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề đ ược quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thương trường. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của công ty sẽ giúp cho các nh à quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, đồng thời biết đ ược các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hư ớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Thấy đ ược tầm quan trọng cũng nh ư những lợi ích mà việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại cho công ty, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm từ năm 2006 đến năm 2007 và đưa ra các biện pháp giúp công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể:  Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 2 năm 2006-2007. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 1 -
  3. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp  Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua một số ch ỉ tiêu tài chính cơ bản.  Tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ: 42- 46, Nguyễn An Ninh, P. Tân An, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Th ơ. 1.3.2 Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 11/2/2008 đến 15/5 /2008. 1.3.3 Phạm vi về nội dung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 n ăm(2006-2007) thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Đồng thời phân tích một số chỉ tiêu tài chính đ ánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 2 -
  4. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận 2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình phân tích: 2.1.1.1. Khái niệm kinh doanh: Theo p hương diện kinh tế, kinh doanh là các ho ạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Kinh doanh có các đặc điểm chủ yếu sau:  Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh gồm các cá nhân, hộ gia đ ình, doanh nghiệp…  Kinh doanh phải gắn với thị trư ờng.  Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn.  Mục đích chủ yếu của kinh doanh là lợi nhuận. 2.1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh: Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật, hiện tượng đó. Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Quá trình phân tích đ ược tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, đến việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến, kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến và kết quả của quá trình đó. 2.1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp, có liên quan đ ến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, … SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 3 -
  5. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác đ ịnh bằng công thức: Kết qu ả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đ ầu vào Chỉ tiêu này ph ản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong k ỳ phân tích thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của nghiệp càng lớn. Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,… Chi phí đ ầu vào được tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, giá thành toàn bộ, chỉ tiêu lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,… 2.1.1.4. Khái niệm doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. * Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm h àng hóa, dịch vụ m à doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được xác định bằng công thức: G = ∑qip i Trong đó: qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ loại i mà doanh n ghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật pi: Giá bán đơn vị sản phẩm h àng hóa loại i i = 1,n n: Số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ. * Doanh thu hoạt động tài chính: là các kho ản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài h ạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 4 -
  6. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp * Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động n goài hoạt động kinh doanh chính và ho ạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nh ượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường;… 2.1.1.5. Khái niệm chi phí Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành ho ặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương m ại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhu ận. Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng phong phú, bao gồm nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng được chia thành các khoản mục chi phí trong khâu sản xuất và ngoài khâu sản xuất như sau: * Chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí của nguyên liệu, vật liệu chính do người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng m à không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. * Chi phí ngoài khâu sản xuất bao gồm: - Chi phí bán hàng: là chi phí phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa, gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, quảng cáo… - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác… 2.1.1.6. Khái niệm lợi nhuận: Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 5 -
  7. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu ch ất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp: Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu th ành sau đây: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính: là phần ch ênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: là kho ản ch ênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh: Phân tích ho ạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là m ột công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả m à các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đ ã biết, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến h ành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy m à việc phân tích ho ạt động kinh doanh sẽ có tác dụng:  Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.  Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.  Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn.  Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 6 -
  8. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp 2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh: 2.1.3.1. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh: Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh là: - Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, như: Sản lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận… - Các ch ỉ tiêu kết quả kinh doanh đư ợc phân tích trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư, đất đai… Để thực hiện nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hư ớng và nh ịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh h ưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính ch ất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh. 2 .1.3.2. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh: Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung phân tích cụ thể, có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.  Theo tính chất của mục tiêu, có: - Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh, như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lượng vốn, diện tích sản xuất… - Ch ỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm hàng hóa, mức doanh lợi, năng suất thu hoạch, hiệu suất sử dụng vốn…  Theo phương pháp tính toán, có: - Ch ỉ tiêu tuyệt đối: Thường dùng đ ể đánh giá quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể, như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá trị sản lượng h àng hóa sản xuất, lượng vốn, lư ợng lao động… - Ch ỉ tiêu tương đối: Thư ờng dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế giữa bộ phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 7 -
  9. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp - Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tư ợng nghiên cứu, như: giá trị sản lượng b ình quân một lao động, thu nhập b ình quân một lao động… 2.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh: Nhân tố là nh ững yếu tố b ên trong của mỗi hiện tư ợng, mỗi quá trình… và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hư ớng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.  Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại: - Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn… thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thư ờng ảnh hưởng có tính chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai lọai: - Nhân tố chủ quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn, nh ư: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tu ỳ thuộc vào sự nổ lực chủ quan của doanh nghiệp. - Nhân tố khách quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá cả thị trư ờng, thuế suất…  Theo tính ch ất của nhân tố, gồm hai loại: - Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng… - Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…  Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai lọai: - Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 8 -
  10. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp - Nhân tố tiêu cực: Phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh. 2.1.4. Một số phương pháp được sử dụng để phân tích: Trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh, có thể sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số ch ênh lệch, phương pháp liên hệ và phương pháp hồi quy. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu phương pháp so sánh - là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn.. 2.1.4.1. Khái niệm và nguyên tắc so sánh: 2.1.4.1.1. Khái niệm: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). 2.1.4.1.2. Nguyên tắc so sánh: a. Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn để so sánh thường là:  Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.  Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.  Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.  Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.  Các thông số thị trường.  Các ch ỉ tiêu có thể so sánh khác. b. Điều kiện so sánh: Các ch ỉ tiêu so sánh được phải:  Phù hợp về yếu tố không gian, thời gian.  Có cùng n ội dung kinh tế, đơn vị đo lường, ph ương pháp tính toán.  Có cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau. 2.1.4. 2. Phương pháp so sánh: 2.1.4.2.1. Phương pháp số tuyệt đối: Là hiệu số của hai ch ỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) hoặc chỉ tiêu năm nay so với chỉ tiêu năm trước. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 9 -
  11. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp  = Chỉ tiêu thực hiện - ch ỉ tiêu kế hoạch Ho ặc:  = Ch ỉ tiêu năm nay- chỉ tiêu năm trước Với  : Mức chênh lệch giữa 2 chỉ tiêu 2.1.4.2.2. Phương pháp số tương đối: Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu k ỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành ho ặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. TH Số tương đối ho àn thành kế hoạch: *100-100 KH Trong đó -TH: Chỉ tiêu kỳ thực hiện( hoặc năm nay) - KH: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch( hoặc năm trước) 2.1.5. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh: 2.1.5.1. Các chỉ tiêu tính thanh khoản: 2 .1.5.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán hiện thời = Các khoản nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện thời là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Tỷ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty đư ợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản lưư động. 2.1.5.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Các khoản nợ ngắn hạn Tỷ số này cũng là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty .Nhưng tỷ số này đ ảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bằng các loại tài sản có tính thanh kho ản cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 10 -
  12. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp các loại tài sản khác nên giá trị của nó không đựơc tính vào tài sản lưu động khi tính tỷ số thanh khoản nhanh. 2.1.5.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động 2.1.5.2.1. Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay h àng tồn kho = Hàng tồn kho b ình quân Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với việc hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao, b ởi vì hang tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt, và vốn tồn động ở hàng tồn kho. 2.1.5.2.2. Kỳ thu tiền bình quân: Các kho ản phải thu bình quân K ỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân 1 ngày Kỳ thu tiền b ình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu( các kho ản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết b ình quân ph ải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. 2 .1.5.2.3. Vòng quay tài sản cố định: Doanh thu thu ần Vòng quay tài sản cố định = Tổng giá trị tài sản cố định bình quân Tỷ số n ày cho biết bình quân trong năm, một đồng giá trị tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. 2.1.5.2.4. Vòng quay tổng tài sản : SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 11 -
  13. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng giá trị tài sản b ình quân Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng to àn bộ tài sản trong công ty. 2.1.5.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời: 2.1.5.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: (%) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = * 100% Doanh thu thu ần Ch ỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của doanh thu thuần, tức trong một trăm đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. 2.1.5.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản : (%) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhận/tài sản = * 100% Tổng tài sản Ch ỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của tài sản, nó cho biết trong một trăm đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và qu ản lý tài sản càng hợp lý. 2.1.5.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: (%) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu = * 100% Vốn chủ sở hữu SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 12 -
  14. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp Ch ỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức là cứ một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiệu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ phòng Kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. 2.2.2 Phương pháp phân tích:  Mục tiêu 1: Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối để thấy rõ tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 2 năm.  Mục tiêu 2 : Phân tích một số chỉ tiêu tài chính khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty  Mục tiêu 3: Sử dụng Ma trận SWOT đ ể đ ưa ra các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 13 -
  15. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp Chương 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ 3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ có tiền thân là Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Công ty được hình thành sau khi công t y Cổ Phần gom gọn bộ máy. Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ là công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Công ty chính thức được thành lập vào ngày 17/01/2006. Tên gọi: Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Tên giao d ịch: Can Tho Foodstuff, Fruit& Vagetable Co., LTD Tên viết tắt: CAGENCO-CT Trụ sở chính: 42 -46, Nguyễn An Ninh, P. Tân An, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Điện thoại: 0710.822084 – 0710.822085; Fax: 826156 Giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh số : 5702001025. Ngành ngh ề kinh doanh: kinh doanh hàng lương th ực, h àng thực phẩm công nghệ, h àng tiêu dung, hóa m ỹ phẩm, rau quả tươi sống, rượu bia, thuốc lá, dịch vụ vận tải đường bộ, chế biến nước mắm. Mã số thuế: 1800614610 do cục Thu ế TP. Cần Thơ cấp ngày 24/01/2006. 3.2 Chức năng nhiệm vụ và quy ền hạn 3.2.1 Chức năng nhiệm vụ: Công ty ph ải đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Ch ịu trách nhiệm trước Nh à nước về kết quả hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trư ớc khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện. Công ty có ngh ĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nh à nước theo qui định của pháp luật. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của Nh à nước. Công ty ph ải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui đ ịnh, báo cáo bất th ường theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan có th ẩm quyền, tuân thủ các qui SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 14 -
  16. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp định về thanh kiểm tra của cơ quan tài chính, các cơ quan Nhà nư ớc theo qui định của pháp luật. 3.2.2 Quyền hạn Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng, đư ợc mở tài khoản và quan h ệ tín dụng với các ngân hàng . Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ công ty. Được quyết định mức lương, thưởng đối với người lao động trên cơ sở các định mức đ ơn giá tiền lương được duyệt và hiệu quả hoạt động của công ty đúng theo qui định của Nhà nước. Công ty được vay vốn, huy động vốn để kinh doanh, được thế chấp tài sản và giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của công ty tại các ngân hàng đ ể vay vốn kinh doanh theo qui định của pháp luật. 3.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại công ty 3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chủ Tịch Hội Đồng Thành Viên P. Giám Đốc P. Kế Toán P. Tổ Chức Hành P. Kinh Doanh Chính Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Công ty có bộ máy đựơc tổ chức theo cơ cấu trực tu yến chức năng. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 15 -
  17. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp 3.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức 3.3.2.1 Chủ tịch Hội Đồng Thành Viên: Là người được Hội Đồng thành viên b ầu làm chủ tịch. Hội Đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Ch ức năng: chuẩn bị hoặc tổ chức viện chuẩn bị chương trình kế hoạch hoạt động, nội dung, tài liệu họp Hội Đồng th ành viên. Triệu tập và ch ủ trì cuộc họp Hội Đồng thành vịên, tổ chức lấy ý kiến thành viên. Giám sát ho ặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội Đồng thành viên. Thay mặt Hội Đồng thành viên ký các quyết định của Hội Đồng thành viên, các quyền và ngh ĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3.3.2.2 Giám Đốc: Là người điều h ành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và ngh ĩa vụ của mình. Chức năng:  Tổ chức thực hiện các quyết định của Hôi Đồng thành viên, quyết định các vấn đề liên quan đ ến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.  Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.  Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.  Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội Đồng th ành viên. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận ho ặc xử lý lỗ trong kinh doanh.  Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách thức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội Đồng thành viên. 3.3.2.3 Phòng K ế Toán : Theo dõi, ghi sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, phân phối và sử dụng vốn, chi phí kinh doanh hợp lý, phân phối thu nhập hợp lý để báo cáo lên cấp trên thực hiện đúng chế độ thanh toán với Nh à Nước. 3.3.2.4. Phòng tổ chức hành chính: SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 16 -
  18. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp Xây dựng kế hoạch cán bộ, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và con người, tổ chức đời sống cán bộ công nhân viên, văn thư hành chính, giữ gìn trật tự an toàn cho công ty. 3.3.2.5. Phòng kinh doanh: Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện các chính sách về kinh doanh, tổ chức các nghiệp vụ về kinh doanh. 3.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ( trang 18), ta nhận thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 41.273.550.873 đồng năm 2006 lên 55.441.145.088 đồng năm 2007, tức là tăng 14.167.594.215 đồng, tương đương tăng 34,32%. Tuy doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí trong công ty cũng có chiều hướng tăng cao. Giá vốn hàng bán năm 2006 của công ty là 39.671.451.733 đồng, đến năm 2007 tăng lên là 53.254.142.385 đồng, tức là tăng 1 lượng 13.582.690.652 đồng, tương đương 34,21%. Cùng với sự tăng lên của giá vốn hàng bán thì chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng đều tăng.Trong đó, chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể, chi phí bán hàng năm 2006 của công ty là 1.280.086.997 đồng , đến năm 2007 con số này là 1.524.785.302 đồng, tăng 244.698.305 đồng, tương đương 19,11%. Tuy tốc độ tăng chi phí khá cao nhưng tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng cao. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 112.166.081 đồng, đến năm 2007 con số này là 283.253.061 đồng, tức tăng 171.086.980 đồng, tương đương 152,53%. Tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã góp ph ần làm cho lợi nhuận chung của công ty tăng lên đáng kể. Năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 734.335.711 đồng tăng 280.376.655 đồng so với năm 2006 (453.959.056 đồng), tương đương 61,76%. Lợi nhuận của công ty chủ yếu là khoản đóng góp từ thu nhập khác. Đây chính là kho ản thu nhập do các chính sách thưởng và khuyến mãi của các nhà phân phối tạo ra cho công ty. SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 17 -
  19. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp BẢNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM ĐVT: Đồng Chênh lệch Năm 2007 so với 2006 Chỉ tiêu 2006 2007 Tỷ lệ Số tiền (%) 1 . Doanh thu 41.273.550.873 55.441.145.088 14.167.594.215 34,32 thuần 2 . Giá vốn 39.671.451.733 53.254.142.385 13.582.690.652 34,21 hàng bán 3 . Lãi gộp 1.602.099.140 2.187.002.703 584.903.563 36,51 4 . Doanh thu từ hoạt động 97.335.500 32.878.057 -64.457.443 -66,22 tài chính 5 . Chi phí tài 1.138.417 chính 6. Chi phí bán 1 .280.086.997 1.524.785.302 244.698.305 19,11 hàng 7. Chi phí quản lý doanh 307.181.562 410.703.980 103.522.418 33,70 nghiệp 8. Lợi nhuận 171.086.980 152,53 từ hoạt động 112.166.081 283.253.061 kinh doanh 9 . Thu nhập 341.792.975 963.502.815 621.709.804 181,89 khác 10. Chi phí 521.420.165 khác 11. Lợi nhuận 341.792.975 451.082.650 109.289.675 31,97 khác 12. Lợi nhuận 453.959.056 734.335.711 280.376.655 61,76. trước thuế 13. Thuế thu nhập phải nộp 14. Lợi 453.959.056 734.335.711 280.376.655 61,76. nhuận sau thuế (Nguồn: Phòng kế toán) SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 18 -
  20. GVHD: Nguyễn Hữu Tâm Luận Văn Tốt Nghiệp Chương 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ QUA 2 NĂM 2006-2007 4.1 Phân tích doanh thu 4.1.1 Đánh giá chung về tình hình doanh thu của công ty Bảng 2: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM ĐVT: Đồng Chênh lệch Năm Chỉ tiêu 2007 so với 2006 2006 2007 Số tiền Tỷ lệ (%) 41.273.550.873 55.441.145.088 14.167.594.215 34,32 1 . Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ 97.335.500 32.878.057 -64.457.443 -66,22 2 . Doanh thu từ hoạt động tài chính 341.792.975 963.502.815 621.709.804 181,89 3 . Doanh thu khác 41.712.679.348 56.410.525.960 14.724.846.576 35,23 4 .Tổng doanh thu (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn vào bảng 2 ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 14.724.846.576 đ ồng, tương đương 35,23%, một con số khá cao. Cụ thể: SVTH: Lê Duy Phúc -Trang 19 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2